Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

SKKN dạy học tích hợp liên môn bài người lái đó sông đà nhằm nâng cao năng lực vận dụng kiến thức của học sinh lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.75 KB, 47 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Đề tài Dạy học tích hợp liên mơn bài Người lái đị sơng Đà nhằm nâng cao năng
lực vận dụng kiến thức của học sinh lớp 12 thực hiện theo những quan điểm, chỉ đạo,
định hướng lớn về đổi mới của ngành giáo dục hiện nay. Luật Giáo dục, năm 2005
nêu rõ: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Chiến lược
phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ- TTg
ngày 13/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ cũng chỉ rõ:“ Tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập rèn luyện theo hướng phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”. Trong Dự thảo
Đề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thơng cho sau năm 2015 ở Việt
Nam, phát triển năng lực người học là một định hướng quan trọng, được khẳng định.
Theo định hướng này, giáo dục không đơn thuần chỉ trang bị kiến thức, kĩ năng cho
học sinh mà còn chú ý hơn vào việc phát triển năng lực người học. Đó là các năng lực
giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực vận dụng những hiểu biết vào việc giải quyết
những vấn đề thực tiễn của cuộc sống.

1


Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác
định nội dung dạy học ở nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình mơn
học ở nhiều nước trên thế giới. Dạy học tích hợp được xây dựng trên cơ sở những
quan điểm tích cực về q trình học tập và q trình dạy học. Vận dụng hợp lí quan
điểm tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển các năng lực giải quyết
những vấn đề phức tạp làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn với học sinh so


với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong
những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo ra
những con người có đủ phẩm chất năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống
hiện đại. Tích hợp là tư tưởng, là nguyên tắc và là quan điểm hiện đại trong giáo dục.
Đối với nền giáo dục Việt Nam hiện nay hiểu đúng và vận dụng phù hợp quá trình
tích hợp có thể đem lại những hiệu quả cụ thể đối với từng phân môn trong nhà
trường phổ thông.

2


Theo hướng dạy học tích hợp, nhiều nước trên thế giới, trong đó có khu vực
Đơng Nam Á, đã đưa vào trường phổ thông các môn học/lĩnh vực như khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Một số nghiên cứu ở trong nước cho thấy, việc
dạy học tích hợp ở mơn Khoa học cũng đóng góp hình thành năng lực tìm hiểu khoa
học từ đó giúp học sinh vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn ; dạy học
tích hợp chính là phương thức phát triển năng lực của học sinh. Kinh nghiệm trong và
ngồi nước cho thấy việc dạy học tích hợp sẽ giúp cho học sinh hình thành các năng
lực trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề đặc biệt là vận
dụng kiến thức vào thực tiễn vì những vấn đề nảy sinh trong đời sống, sản xuất ít khi
chỉ liên quan với một lĩnh vực tri thức nào đó mà thường địi hỏi vận dụng tổng hợp
các tri thức thuộc một số môn học khác nhau. Điều đó có nghĩa là giáo dục phổ thơng
phải giúp học sinh có cái nhìn về thế giới trong tính chỉnh thể vốn có của nó, khơng bị
chia cắt, tách rời thành từng môn, từng lĩnh vực quá sớm. Vì thế, nếu chúng ta tổ chức
tốt dạy học tích hợp (từ việc xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa theo
định hướng tích hợp cho đến việc tổ chức dạy học tích hợp) thì sẽ hình thành và phát
triển năng lực cao nhất của người học: năng lực vận dụng kiến thức đặc biệt là vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.

3



Trong thực tiễn giảng dạy nói chung và dạy học học mơn Ngữ văn nói riêng, đã
có một thời gian quá dài, chúng ta dạy học theo phương pháp thuyết giảng, lấy kiến
thức của thầy truyền đạt lại cho học trò, lấy niềm đam mê của thầy, thắp sáng ngọn
lửa đam mê của người tiếp nhận. Khả năng nhận thức của học sinh, thái độ của người
học đối với mỗi bài giảng là những tiêu chí đặc biệt quan trọng để giáo viên đánh giá
chất lượng dạy và học. Đó là những quan điểm dạy học đúng đắn nhưng chưa đủ và
tồn diện. Cần phải nhìn nhận lại để đánh giá và phát huy năng lực của người học bởi
năng lực của người học là kho tri thức phong phú không bao giờ vơi cạn mà chúng ta
thực sự chưa khai thác hết. Nhiều nguồn năng lượng dồi dào, phong phú vẫn chưa
được phát huy, vận dụng trong thực tiễn giảng dạy. Qua thực tiễn nghiên cứu và giảng
dạy, chúng tơi nhận thấy mơn Ngữ văn là mơn học có nhiều tiềm năng và cơ hội trong
việc xác định và xây dựng các nội dung, chủ đề dạy học tích hợp liên môn, hay các
chủ đề định hướng phát triển năng lực học sinh, trong đó bài Người lái đó sông Đà
của tác giả Nguyễn Tuân ( Sách giáo khoa Ngữ văn 12) là một bài học điển hình.
2. Tên sáng kiến
Dạy học tích hợp liên mơn bài Người lái đó sơng Đà nhằm nâng cao năng lực
vận dụng kiến thức của học sinh lớp 12
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Thúy
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Trần Phú
- Số điện thoại: 0917175976

E_mail:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Phương Thúy
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kến: Việc giảng dạy môn Ngữ văn ở các trường THPT
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
15/1/2019

7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Những vấn đề chung về dạy học tích hợp liên mơn
4


7.1.1. Khái niệm dạy học tích hợp
Khái niệm dạy học tích hợp được đưa ra dưới nhiều tiếp cận khác nhau.
Theo Từ điển Giáo dục học: Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau
trong cùng một kế hoạch dạy học. Có thể có tích hợp hồn tồn hoặc một phần của
các mơn khoa học tự nhiên như Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí tự nhiên cũng như cả
với một vài mơn Khoa học Xã hội. Cũng như có sự tích hợp một phần của hai hay ba
mơn Khoa học xã hội như: Địa lí- Ngữ văn, Lịch sử- Ngữ văn- Địa lí.
Hội nghị phối hợp trong chương trình của UNESCO, Paris 1972 có đưa ra định
nghĩa: Dạy học tích hợp các khoa học là một cách trình bày các khái niệm và nguyên
lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh
nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau.
Quan điểm của Ban chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau 2015 cho
rằng: Dạy học tích hợp được hiểu là giáo viên tổ chức để học sinh huy động đồng
thời kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ
học tập, thơng qua đó lại hình thành những kiến thức, kỹ năng mới, từ đó phát triển
những năng lực cần thiết .
Liên môn theo ngữ nghĩa học là liên kết giữa các môn học. Thuật ngữ này chỉ
ra các dạng hợp tác giữa các môn tạo nên. Có thể phân biệt ba dạng tích hợp: đa môn
học, liên môn học và xuyên môn học. Đa môn học thể hiện sự đặt cạnh nhau một cách
đơn giản của các môn học mà không phá vỡ quá nhiều logic nội tại của nội dung khoa
học mỗi môn học. Liên môn áp dụng cho sự tương tác giữa các môn học nhưng đã
thay đổi một cách tinh tế. Quan điểm nhận thức luận cho rằng liên môn cho phép xây
dựng lại sự thống nhất của khoa học. Một cơng cụ có hiệu quả nhất tạo nên tiếp cận
liên mơn là đặt người học trong tiến trình giải quyết vấn đề xung quanh một tình

huống phức hợp, có tính thực tiễn

5


Như vậy, dạy học tích hợp liên mơn có thể hiểu đó là một quan điểm dạy học
nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng
lực vận dụng kiến thức của nhiều mơn học để giải quyết có hiệu quả các tình huống
thực tiễn. Điều đó cũng có nghĩa là để đảm bảo cho mỗi học sinh biết vận dụng kiến
thức được học trong nhà trường vào các hoàn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ; qua đó
trở thành một người cơng dân có trách nhiệm, một người lao động có năng lực. Dạy
học tích hợp liên mơn địi hỏi việc học tập ở nhà trường phổ thông phải được gắn với
các tình huống của cuộc sống sau này mà học sinh có thể phải đối mặt và chính vì thế
nó trở nên có ý nghĩa đối với học sinh. Như vậy, dạy học tích hợp sẽ phát huy tối đa
sự trưởng thành và phát triển cá nhân mỗi học sinh, giúp các em thành cơng trong vai
trị người chủ gia đình, người cơng dân, người lao động tương lai.
7.1.2 Mục tiêu của dạy học tích hợp liên mơn
Với quan niệm trên, dạy học tích hợp liên mơn nhằm các mục tiêu:
+ Làm cho q trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống
hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa
nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống.
+ Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực
cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lý những tình huống có ý nhĩa trong cuộc
sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo.
+ Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống thực tế, cụ thể, có ích cho cuộc sống
sau này của học sinh.
+ Xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học.Thông tin càng đa dạng,
phong phú thì tính hệ thống phải càng cao, có như vậy học sinh mới thực sự làm chủ
được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học khi gặp một tình huống bất
ngờ, chưa từng gặp.

7.1.3. Đặc trưng của dạy học tích hợp liên mơn

6


Mục đích của dạy học tích hợp là để hình thành và phát triển năng lực học sinh,
giúp học sinh vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn của cuộc sống. Bản
chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, có tổ chức hợp
lý các kiến thức, kỹ năng với thái độ, giá trị, động cơ, nhằm đáp ứng những yêu cầu
phức hợp của một hoạt động, bảo đảm cho hoạt động đó đạt kết quả tốt đẹp trong một
bối cảnh (tình huống) nhất định; và phương pháp tạo ra năng lực đó chính là dạy học
tích hợp. Dạy học tích hợp có những đặc điểm sau đây :
- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng
khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.
- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện
được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm
cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống.
- Làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt.
- Giáo viên khơng đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải
hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
- Khắc phục được thói quen truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng rời rạc
làm cho con người trở nên"mù chữ chức năng", nghĩa là có thể được nhồi nhét nhiều
thơng tin, nhưng khơng dùng được.
Như vậy, dạy học tích hợp là cải cách giảm tải kiến thức không thực sự có giá
trị sử dụng, để có điều kiện tăng tải kiến thức có ích. Để lựa chọn nội dung kiến thức
đưa vào chương trình các mơn học trước hết phải trả lời kiến thức nào cần và có thể
làm cho học sinh biết huy động vào các tình huống có ý nghĩa. Biểu hiện của năng lực
là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng trong một tình huống có ý nghĩa, chứ
khơng ở tiếp thụ lượng tri thức rời rạc.

7.2. Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh
2.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức của học sinh
7


Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh là khả năng của bản thân người học
huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm
thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa
dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. Năng
lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình
hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức .
Với cách hiểu trên, cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức của học sinh có thể
được mơ tả dưới dạng các tiêu chí như sau:
- Có khả năng tiếp cận vấn đề thực tiễn.
- Có kiến thức về tình huống cần giải quyết.
- Lập kế hoạch để giải quyết tình huống đặt ra.
- Phân tích được tình huống; phát hiện được vấn đề đặt ra của tình huống.
- Xác định được và biết tìm hiểu các thơng tin liên quan đến tình huống.
- Đề xuất được giải pháp giải quyết tình huống.
- Thực hiện giải pháp giải quyết tình huống và nhận ra sự phù hợp hay không
phù hợp của giải pháp thực hiện.
Từ các tiêu chí trên của năng lực vận dụng kiến thức có thể mơ tả thành nhiều
chỉ báo với các mức độ khác nhau để thơng qua đó giáo viên có thể xây dựng thang
đánh giá mức độ phát triển năng lực này của học sinh thông qua dạy học tích hợp. Có
nhiều cách khác nhau để xác định các mức độ của năng lực vận dụng kiến thức của
học sinh, cụ thể:
- Theo cơ sở kiến thức khoa học cần vận dụng để xác định các mức độ khác
nhau như: học sinh chỉ cần vận dụng một kiến thức khoa học hoặc vận dụng nhiều
kiến thức khoa học để giải quyết một vấn đề.
- Theo mức độ quen thuộc hay tính sáng tạo của người học.

- Theo mức độ tham gia của học sinh trong giải quyết vấn đề.

8


- Theo mức độ nhận thức của học sinh: tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi
mang tính lý thuyết; vận dụng kiến thức để giải thích các sự kiện, hiện tượng của lý
thuyết; vận dụng kiến thức để giải quyết những tình huống xảy ra trong thực tiễn; vận
dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết những tình huống trong thực tiễn hoặc những
cơng trình nghiên cứu khoa học vừa sức, đề ra kế hoạch hành động cụ thể hoặc viết
báo cáo…
7.2.2. Sự cần thiết của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh
* Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh hiện nay: Đa số học sinh còn lúng túng
trong vận dụng kiến thức hoặc vận dụng kiến thức cịn yếu. Tình trạng học sinh cảm
thấy nhàm chán khi học sinh được học kiến thức các bộ môn một cách nhồi nhét mà
khơng có điều kiện áp dụng trong các bộ mơn khác. Học sinh không biết vận dụng
kiến thức liên môn mà mình đã được học. Trước một tình huống trong thực tế, có liên
quan đến kiến thức mà học sinh được học, học sinh không biết vận dụng để giải quyết
tình huống... Tất cả các thực trạng trên đều bắt nguồn từ cách dạy và ra đề không yêu
cầu vận dụng kiến thức liên môn, không chú ý đến việc phát huy năng lực của người
học.
* Việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh có ý nghĩa quan trọng
trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của học sinh như: vận dụng kiến thức để
giải bài tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho những bài học mới hay cao nhất là vận
dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống của các em. Phát triển
năng lực vận dụng kiến thức có thể giúp cho học sinh:
- Nắm vững kiến thức đã học để vận dụng những kiến thức nhằm xây dựng kiến thức
cho bài học mới hoặc giải quyết những bài tập; nắm vững kiến thức đã học, có khả
năng liên hệ, liên kết các kiến thức bởi những vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức
khoa học.


9


- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào trong học tập, trong cuộc sống giúp các em học
đi đôi với hành. Giúp học sinh xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học
tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết; năng lực tự học.
- Hình thành cho học sinh kĩ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lý thơng tin,
hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học; hình thành và phát triển kĩ năng nghiên
cứu thực tiễn; Có tâm thế luôn luôn chủ động trong việc giải quyết những vấn đề đặt
ra trong thực tiễn.
- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học
để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với chính
mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như
tương lai sau này của các em.
- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích
cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.
7.3. Dạy học tích hợp liên mơn bài Người lái đị sơng Đà nhằm nâng cao năng lực
vận dụng kiến thức của học sinh lớp12
7.3.1. Lựa chọn nội dung tích hợp liên mơn phải đảm bảo những nguyên tắc cơ
bản
- Việc lựa chọn nội dung bài học tích hợp để nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến
thức của học sinh là rất quan trọng. Để kết quả dạy học đạt được mục tiêu phát triển
năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh, khi lựa chọn nội dung bài học tích hợp, cần
phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
+ Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành các năng lực cần thiết cho người học. Đó là
năng lực làm việc theo nhóm, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.
+ Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý nghĩa với
người học.
+ Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học kĩ thuật, đồng

thời vừa sức với học sinh.
10


+ Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững.
+ Tăng tính thực hành, tính thực tiễn; quan tâm tới những vấn đề mang tính xã hội của
địa phương.
- Khi dạy bài Người lái đò sơng Đà theo hướng tích hợp liên mơn, tơi đã chọn các nội
dung tuân thủ theo các nguyên tắc trên đây. Các nội dung được chọn trong bài dạy
như sau:
- Học sinh nắm được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích, thấy
được vẻ đẹp và sức hấp dẫn của cuộc sống, con người và quê hương qua những trang
viết chân thực, đa dạng, hấp dẫn của Nguyễn Tuân.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của con sơng Đà và hình tượng người lái đị.Từ đó hiểu được
tình yêu, sự đắm say của Nguyễn Tuân đối với thiên nhiên và con người lao động ở
miền Tây Bắc tổ quốc.
- Hiểu một số đặc điểm và sự đóng góp của thể loại kí Việt Nam từ sau Cách mạng
tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX.
- Làm sáng tỏ kiến thức bài học qua việc tích hợp kiến thức môn học:
* Môn Ngữ văn
Lớp 12. Bài : Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết
thế kỷ XX.
Lớp 11. Bài: Chữ người tử tù ( Nguyễn Tuân), Thao tác lập luận so sánh
Lớp 10. Bài: Thực hành các biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ, Thực hành các biện
pháp tu từ phép điệp, phép đối. Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng
Lăng
* Môn Lịch sử.
Lớp 12. Bài 21: Xây dựng CNXH ở miền Bắc đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính
quyền sài gịn
Lớp 10. Q trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến ( từ thế kỉ X đến

thế kỉ XV)
11


* Mơn Địa lý
Tích hợp:
Lớp 12. Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Bài 12 - Thiên nhiên phân hóa đa dạng
* Mơn tin học:
Lớp 10: Chương III- soạn thảo văn bản
7.3.2. Chọn phương pháp dạy học phù hợp
Có nhiều phương pháp có thể sử dụng để dạy học tích hợp liên mơn như : Dạy
học dự án; Dạy học WebQuest - Khám phá trên mạng; Dạy học giải quyết vấn đề.
Trong các phương pháp trên đây thì phương pháp dạy học dự án là phương pháp được
nhiều giáo viên áp dụng trong mấy năm gần đây và đạt hiệu quả giáo dục cao. Dạy
học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các
sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực
cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc
thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm
việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
Dạy tác phẩm Người lái đị sơng Đà, tơi chọn phương pháp dạy học dự án bởi
đây là phương pháp dạy học có nhiều ưu điểm và đặc biệt là phát huy được năng lực
của người học. Đây cũng là phương pháp rất phù hợp với nội dung bài học. Học sinh
sẽ được phát huy tinh thần làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức của nhiều bộ mơn
để tạo ra những sản phẩm có thể giới thiệu.

12



7.3.3.Thiết kế giáo án ( có phụ lục )

- Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn không phải là một bản đề cương
kiến thức để giáo viên lên lớp giảng giải, truyền thụ áp đặt cho học sinh, mà là một
bản thiết kế các hoạt động, thao tác nhằm tổ chức cho HS thực hiện trong giờ lên lớp
để lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực và nhân cách theo mục đích giáo dục và giáo
dưỡng của bộ mơn. Đó là bản thiết kế gồm hai phần hợp thành hữu cơ: Một là, hệ
thống các tình huống dạy học được đặt ra từ nội dung khách quan của bài dạy, phù
hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của học sinh. Hai là, một hệ thống các hoạt
động, thao tác tương ứng với các tình huống trên do giáo viên sắp xếp, tổ chức hợp lí
nhằm hướng dẫn HS từng bước tiếp cận, chiếm lĩnh bài học một cách tích cực và sáng
tạo.
- Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bám chặt vào
những kiến thức các bộ mơn có liên quan.
- Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bảo đảm nội dung
và cấu trúc đặc thù nhưng khơng gị ép vào một khn mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra
những chân trời mở cho sự tìm tịi sáng tạo trong các phương án tiếp nhận của học
sinh, trên cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học.
- Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên
môn phải làm rõ những tri thức và kĩ năng cần hình thành, tích luỹ cho HS qua phân
tích, chiếm lĩnh kiến thức; mặt khác, phải chú trọng nội dung tích hợp giữa tri thức bộ
mơn mình dạy với các bộ môn khác.
- Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên mơn theo quan điểm tích hợp phải
chú trọng thiết kế các tình huống tích hợp và tương ứng là các hoạt động phức hợp để
học sinh vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng của các phân mơn vào xử lí các
tình huống đặt ra, qua đó chẳng những lĩnh hội được những tri thức và kĩ năng riêng
rẽ của từng phân môn mà còn chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực tích hợp.

13



- Trong thiết kế giáo án phải xây dựng bộ câu hỏi có tính định hướng: Bộ câu hỏi định
hướng giúp học sinh kết nối những khái niệm cơ bản trong cùng một môn học hoặc
giữa các môn học với nhau. Các câu hỏi này tạo điều kiện để định hướng việc học tập
của học sinh thông qua các vấn đề kích thích tư duy. Các câu hỏi định hướng giúp gắn
các mục tiêu của dự án với các mục tiêu học tập và chuẩn của chương trình
- Bộ câu hỏi định hướng bao gồm:
+ Câu hỏi khái quát. Câu hỏi khái quát là những câu hỏi mở, có phạm vi rộng,
kích thích sự khám phá, nhắm đến những khái niệm lớn và lâu dài, đòi hỏi các em làm
việc theo nhóm và có sản phẩm.
Ví dụ: Để chuẩn bị cho bài học hôm nay, theo yêu cầu từ buổi trước, các nhóm
bạn học sinh trong lớp đã cùng nhau tìm hiểu sâu hơn về Tây Bắc từ trải nghiệm thực
tế hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng. Sau đây xin mời một bạn đại diện
nhóm 2, nói về ấn tượng Tây Bắc trong em
+ Câu hỏi bài học. Câu hỏi bài học là những câu hỏi mở có liên hệ trực tiếp
với dự án hoặc bài học cụ thể, đòi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao thường có tính chất
liên mơn, giúp học sinh tự xây dựng câu trả lời và hiểu biết của bản thân từ thơng tin
mà chính các em thu thập được.
Ví dụ:
- Tích hợp kiến thức lịch sử, địa lí
+ GV: Bằng những kiến thức địa lí, hãy trình bày nguồn gốc, tên gọi và hướng chảy
của sông Đà?
+ HS: (vận dụng kiến thức địa lí để hiểu và trả lời)
+ GV: Trình bày khái qt hồn cảnh nước ta những năm 1960?

14


+ HS: (vận dụng kiến thức địa lí để hiểu và trả lời)
+ Câu hỏi nội dung. Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng có các câu trả lời

“đúng” được xác định rõ ràng, trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến thức cụ thể,
thường có liên quan đến yêu cầu phát hiện, nhận xét chi tiết (như các câu hỏi kiểm tra
thơng thường)
Ví dụ
+ GV: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu liên quan đến hình ảnh con sông Đà hung
bạo?
+ HS: đọc và trả lời
+ GV: Tìm những biện pháp nghệ thuật mà tác giả Nguyễn Tuân sử dụng để khắc họa
một cách ấn tượng hình ảnh con sơng Đà hung bạo?
+ HS: đọc và trả lời
+ GV: Tìm những dẫn chứng mà nhà văn tả sơng Đà trữ tình
+ HS: đọc và trả lời
+ GV: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sơng Đà
như một dịng chảy trữ tình?
+ HS: đọc và trả lời

15


7.3.4. Tổ chức giờ dạy
- Tổ chức giờ học trên lớp là tiến trình thực thi bản kế hoạch phối hợp hữu cơ
hoạt động của giáo viên và học sinh theo một cơ cấu sư phạm hợp lí, khoa học, trong
đó giáo viên giữ vai trị, chức năng tổ chức, hướng dẫn, định hướng chứ không phải
truyền thụ áp đặt một chiều, học sinh được đặt vào vị trí trung tâm của q trình tiếp
nhận, đóng vai trị chủ thể cảm thụ, nhận thức thẩm mĩ, trực tiếp tiến hành hoạt động
tiếp cận, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức.
- Tổ chức hoạt động đọc hiểu vận dụng kiến thức liên môn trên lớp, giáo
viên phải chú trọng mối quan hệ giữa học sinh và nội dung dạy học, phải coi đây là
mối quan hệ cơ bản, quan trọng nhất trong cơ chế giờ học. Theo đó, giáo viên khơng
dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của

nó tới các vấn đề của cuộc sống, hình thành ý tưởng về một dự án liên quan đến nội
dung học, tạo vai trò cho học sinh trong dự án, làm cho vai trò của học sinh gằn với
nội dung cần học (thiết kế các bài tập cho học sinh).
- Phát huy vai trò của cơng nghệ thơng tin: Cơng nghệ thơng tin có thể nâng cao
kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ hội để hòa nhập với thế giới bên
ngồi, tìm thấy các nguồn tài ngun và tạo ra sản phẩm và thể hiện được những kiến
thức của nhiều mơn học mà học sinh có được trong q trình học tập và trải nghiệm.
7.4. Về khả năng áp dụng của sáng kiến

16


Để từng bước cải thiện được thực trạng về dạy học Làm văn nghị luận ở nhà
trường phổ thông hiện nay, thiết nghĩ cần phải có một hệ thống các biện pháp, phương
pháp dạy học.Trong khuôn khổ của sáng kiến này, tôi đã mạnh dạn đề xuất và thử
nghiệm dạy học tích hợp liên mơn trong bài Người lái đị sông Đà (được dạy trong 2
tiết). Trong 2 tiết học này, tôi chuẩn bị giáo án công phu, với những tình huống được
đặt ra để triển khai trong dạy học cho học sinh. Trong khi dạy học liên môn được áp
dụng tôi đã chú ý thẩm định kết quả dạy học. Sau khi dạy học áp dụng được thực
hiện, tôi cho học sinh làm bài kiểm tra để tiếp tục thẩm định kết quả dạy học. Do vậy,
việc tổ chức thực hiện các tiết dạy địi hỏi phải có những yêu cầu và quy trình hợp lý,
ghi chép tỉ mỉ, cẩn thận, chi tiết.
Giáo án tôi biên soạn thực sự là bản thiết kế với các hoạt động, thao tác nhằm
tổ chức cho HS thực hiện trong giờ lên lớp để lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực và
nhân cách theo mục đích giáo dục và giáo dưỡng của bộ mơn. Đó là bản thiết kế gồm
hai phần: Một là, hệ thống các tình huống dạy học được đặt ra từ nội dung khách quan
của bài dạy, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của học sinh. Hai là, một hệ
thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình huống trên do giáo viên sắp xếp,
tổ chức hợp lí nhằm hướng dẫn HS từng bước tiếp cận, chiếm lĩnh bài học một cách
tích cực và sáng tạo. Giáo án được biên soạn phù hợp với các đối tượng học sinh học

theo ban KHTN và học sinh học theo ban KHXH. Tơi cịn áp dụng sáng kiến để bồi
dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu để nâng cao, mở rộng vốn tri thức và kĩ
năng thực hành cho các em.

17


Dạy học tích hợp liên mơn trong bài Người lái đị sơng Đà nhằm nâng cao
năng lực vận dụng kiến thức của học sinh lớp 12 hi vọng là một hướng đi đúng góp
phần nâng cao chất lượng dạy học Văn. Tuy vậy, những nghiên cứu trên của tôi cũng
chỉ là bước đầu và có giới hạn trong nội dung phạm vi hẹp. Mong rằng vấn đề này sẽ
được các đồng nghiệp và các cấp quản lý quan tâm, nghiên cứu một cách đầy đủ và
sâu sắc hơn cả về cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng như bổ sung thêm các giải pháp để
có thể áp dụng phổ biến rộng rãi hơn, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Làm văn ở
trường THPT.
8. Các thông tin được bảo mật: không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
9.1. Phải có học sinh lớp học thực nghiệm và học sinh lớp học đối chứng.
- Chọn đối tượng dạy học thực nghiệm và đối chứng phải là những lớp mà học
sinh có trình độ nhận thức về bộ mơn tương đương nhau. Qua khảo sát trình độ của
học sinh, tôi chọn như sau:
+ Lớp dạy học thực nghiệm: lớp 12I, gồm 41 học sinh. Lớp học do bản thân tác
giả áp dụng dạy học vận dụng kiến thức liên mơn qua bài Người lái đị sơng Đà
+ Lớp dạy đối chứng: lớp 12K, gồm 39 học sinh. Học sinh lớp này dạy bài
Người lái đị sơng Đà khơng vận dụng tích hợp liên mơn
- Về đặc điểm, cả hai lớp đều học theo ban KHXH, chủ yếu học chun đề ơn
thi THPTQG theo các mơn Tốn, Anh, Văn. Qua khảo sát từ đầu năm học 2018-2019,
học sinh ở hai lớp này có nhận thức tương đương nhau, đa số học sinh trong lớp có tư
duy khá và yêu môn Văn. Tuy nhiên phương pháp, kĩ năng vận dụng kiến thức của
học sinh chưa tốt.


18


- Việc lựa chọn hai đối tượng có trình độ nhận thức và tinh thần thái độ học tập
giống nhau như trên để triển khai sáng kiến sẽ giúp chúng tơi có q trình đánh giá,
phân tích, chính xác sự chuyển biến về nhận thức, ý thức, kĩ năng của học sinh và chất
lượng giảng dạy. Đây là cơ sở quan trọng để chúng tôi khẳng định lại ý nghĩa của dạy
học theo dự án trong dạy học tích hợp liên môn trong môn Ngữ văn một lần nữa.
9.2. Thời gian áp dụng sáng kiến: chia làm hai giai đoạn, giai đoạn áp dụng thử vào
tháng 1 năm 2019, giai đoạn này áp dụng bài dạy cho học sinh lớp 12 năm học 20182019. Giai đoạn hai là giai đoạn áp dụng chính thức vào tháng 12 năm 2019 và tháng
1 năm 2020 nhằm nâng cao năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh lớp 12 năm học
2019 - 2020. Trong thời gian đó, giáo viên ghi chép tỉ mỉ, thẩm định kết quả áp dụng
sáng kiến qua bài kiểm tra khảo sát cho cả hai lớp. Giáo viên có điều kiện đánh giá
chiều sâu kiến thức, năng lực vận dụng và khả năng giải quyết tình huống của mỗi
học sinh, từ đó năng lực vận dụng kiến thức của học sinh được nâng cao.
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến
10.1. Dạy học khi chưa áp dụng sáng kiến
- Giáo viên quan tâm nhiều đến việc truyền đạt kiến thức bộ môn riêng rẽ mà ít
cho học sinh vận dụng những kiến thức bộ môn khác vào bài học môn Văn nên học
sinh không biết vận dụng vào trong bài làm.
- Giáo viên quan tâm đến truyền đạt kiến thức mà chưa chú ý đến phát huy
năng lực người học cho nên chưa tạo được hứng thú trong học tập và vận dụng kiến
thức trong thực tế
- Chất lượng bài viết của học sinh chưa được nâng cao, học sinh ngày càng nản
và không cịn hào hứng với học tập bộ mơn
10.2. Dạy học khi áp dụng sáng kiến

19



Mục đích của dạy học mơn Ngữ văn là giúp học sinh có được và nâng cao năng
lực Làm văn nói chung, văn nghị luận nói riêng, trong đó có năng lực vận dụng kiến
thức liên môn. Qua việc áp dụng sáng kiến qua dạy học tích hợp liên mơn bài Người
lái đị sơng Đà kết hợp với việc kiểm tra khảo sát chất lượng ở lớp 12I, tôi nhận
thấy:
* Về phía giáo viên:
- Giáo viên được trang bị thêm kiến thứ lí luận về dạy học tích hợp liên môn nhằm
nâng cao năng lực vận dụng kiến thức của học sinh.
- Giáo viên các môn liên quan được tăng cường trao đổi thảo luận về các kiến thức
liên quan, về việc lựa chọn phương pháp, lựa chọn cách thức tổ chức các hoạt động
dạy học. Vì vậy mỗi giáo viên được chủ động về kiến thức, tự tin khi tổ chức các hoạt
động dạy học và lựa chọn phương pháp tối ưu.
- Tận dụng được sức mạnh của công nghệ thơng tin vào q trình dạy học.
* Về phía học sinh:
- Dạy học vận dụng kiến thức liên môn giúp cho giờ học sẽ trở nên sinh động hơn,
các em học sinh tích cực chủ động, hứng thú trong việc tìm ra tri thức mới với những
biểu hiện như: các em sơi nổi, tích cực trao đổi, chủ động bày tỏ quan điểm.
- Các kiến thức mới hình thành trong bài học được thực hiện theo đúng qui trình logic
của nhận thức: các em được quan sát, trải nghiệm thực tế rồi tự rút ra kiến thức cho
nên các em hiểu bản chất, dễ nhớ và nhớ lâu.
- Các kiến thức mới hình thành đều được gắn với những tình huống cụ thể nên học
sinh được nâng cao năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.
- Học sinh được phát huy kiến thức ở nhiều môn học cho nên tạo động lực cho học
sinh học toàn diện các môn, tránh xu hướng học lệch ở nhiều học sinh.
- Học sinh được phát triển các năng lực khác như: năng lực quan sát, năng lực thu
nhận thông tin, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng tạo.

20



- Bài kiểm tra sau khi triển khai dạy học áp dụng dự án tích hợp liên mơn của Người
lái đị sơng Đà, các em đạt kết quả cao hơn trước khi áp dụng dạy học tích hợp liên
mơn đối với học sinh lớp thực nghiệm. Bài kiểm tra của lớp thực nghiệm có kết quả
cao hơn lớp đối chứng.
BẢNG I CHIU
* Bảng 1: So sánh kết quả bài viết sè 3 vµ 5 ë líp 12I

Bài kiểm tra

Điểm dưới

Điểm trung

trung bình
Số

bình

lượn

%

g

Số

%

lượng


Điểm khá

Số
lượng

%

Điểm giỏi

Số

%

lượng

Bài viết số 3

02

4,87

6

14,63

13

31,70


20

Bài viết số 5

0

0

2

4,88

14

34,15

25

48,7
8
60,9
7

21


Nhìn vào số liệu từ bảng theo dõi kết quả ta thấy:
- Kết qủa bài viết số 5 so với bài viết số 3: khơng cịn học sinh có điểm dưới
trung bình, điểm trung bình giả tương đối 4,88 %; điểm khá tăng: 2,45%; Đặc biệt
giỏi tăng 21,19%

* B¶ng 2: Kết quả bài viết số 5 của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng.

Đối tợng

im di

im trung

trung bỡnh
S
%
lng

bỡnh
S

%

lng

im khỏ
S
lng

Thực
nghiệm
12I
Đối chứng
12K


0

0

2

3

7,70

14

4,88
35,9
0

22

14

10

%
34,1
5
25,6
4

im gii

S
lng

%

25

60,97

12

30,76


Nhìn vào kết quả bài viết số 5 giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ta cũng thấy sự
khác nhau rõ rệt
- Ở lớp thực nghiệm: khơng cịn học sinh có điểm dưới trung binh, điểm trung bình
thấp (4,88 %); điểm khá giỏi cao (95,12 %)
- Ở lớp đối chứng: vẫn có học sinh bị điểm dưới trung bình, điểm trung bình vẫn
chiếm tỉ lệ cao(35,90 %)
Trên đây là những kết quả thu được qua việc tổ chức dạy thực nghiệm, điều đó
có nghĩa là: việc dạy học tích hợp liên mơn đối với bài Người lái đị sơng Đà đã nâng
cao năng lực vận dụng kiến thức của học sinh lớp 12. Đó là một trong các phương
pháp dạy học hợp lí, có hiệu quả, phần nào kiểm chứng được tính khả thi của sáng
kiến, đó là tín hiệu khả quan đáng mừng nhất là trong tình hình đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay.
Tuy nhiên, năng lực vận dụng kiến thức của học sinh không thể đánh giá được
một cách hồn tồn chính xác qua một bài viết trên lớp. Tôi xác định nâng cao năng
lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy học tích hợp liên mơn là một q trình.
Vì vậy, đây là một vấn đề không hề đơn giản, không phải thực hiện dễ dàng trong một

thời gian ngắn. Mặc dù vậy, thông qua kết quả bài làm của học sinh, tôi đã có thể
kiểm tra kết quả dạy học thực nghiệm trong tương quan với các giờ học đối chứng.
Đây là cơ sở quan trọng nhất để chúng tơi có thể đi đến những kết luận khoa học cần
thiết.
10.3. Kiến nghị
- Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá
trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức. Phát huy năng lực của học
sinh là việc làm cần thiết và học sinh đại đa số đề có tiềm năng về năng lực cho nên
dạy học cần chú ý nâng cao năng lực học sinh qua mỗi tiết dạy.

23


- Giáo viên cần chủ động trong việc tiếp cận chủ đề dạy học tích hợp liên mơn, thấy
cần thiết và có thể chọn bài dạy, nội dung dạy học tích hợp liên mơn để nâng cao năng
lực vận dụng kiến thức của học sinh.
- Tích cực cho học sinh tham gia các cuộc thi liên quan đến chủ đề tích hợp, liên mơn
mà bộ đã triển khai.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu:
Số
TT

Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực

1


Trần Thị Minh Yến

Trường THPT Trần Phú

Ngữ văn

2

Lê Thị Ngọc Lan

Trường THPT Trần Phú

Ngữ văn

áp dụng sáng kiến

Vĩnh Yên, ngày.....tháng 02 năm 2020

Vĩnh Yên, ngày.....tháng 02 năm 2020

Vĩnh Yên, ngày 24 tháng 02 năm 2020

Thủ trưởng đơn vị/

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Tác giả sáng kiến

Chính quyền địa phương


SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký tên, đóng dấu)

(Ký tên, đóng dấu)

Nguyễn Thị Phương Thúy

TÀI LIỆU THAM KHẢO

24


1.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. Dạy học tích hợp ở trường Trung học cơ sở , Trung
học phổ thông. Tài liệu tập huấn dành cho cán bộ quản lý, giáo viên THCS, THPT.
NXB ĐHSP, 2015.

2.

Đinh Quang Báo, Hà Thị Lan Hương. Dạy học tích hợp – Phương thức phát
triển năng lực học sinh. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Nâng cao năng lực đào tạo giáo
viên dạy tích hợp môn Khoa học tự nhiên.

3.


ThS. Hà Thị Lan Hương. Dạy học tích hợp vì mục tiêu phát triển năng lực vận
dụng kiến thức của học sinh

4.

ThS Phan Danh Hiếu. Cẩm nang luyện thi Quốc gia Ngữ Văn. Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội

5.

Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 2 NXBGD

6.

Sách giáo viên Ngữ văn 12, tập 2, NXBGD

7.

Lí luận văn học. Phương Lự, Trần Đình Sử, Nguyễn Xuân Nam, Lê Ngọc Trà,
La Khắc Hòa, Thành Thế Thái Bình. NXBGD 2006

25


×