Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN sử dụng trò chơi phát huy tính tích cực của học sinh trong khâu củng cố bài chương i phần sinh học tế bào – sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.25 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TRIỆU THÁI

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG
SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến kinh nghiệm
SỬ DỤNG TRÒ CHƠI PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC CỦA HỌC SINH TRONG KHÂU CỦNG CỐ
BÀI CHƯƠNG I PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO –
SINH HỌC 10
Tác giả sáng kiến: Đỗ Thị Vân Anh
Mã sáng kiến: 56.

Lập Thạch, năm 2018
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
0
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


1. Lời giới thiệu
Trong nửa thế kỷ qua nền giáo dục nước ta đã trải qua nhiều lần cải cách, đổi
mới để đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước. Hiện nay giáo dục nói
chung và giáo dục THPT nói riêng, trong đó có bộ môn Sinh học đang được đổi
mới thực sự nhằm phục vụ có hiệu quả công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.Từ đổi mới nội dung, yêu cầu dạy học theo mục tiêu của bộ môn, nội
dung SGK mới được biên soạn nhằm khắc phục một số hạn chế trong phương
pháp dạy học cũ và đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh trong học tập .
Trong quá trình dạy học, khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định đối


với chất lượng dạy học là khâu nghiên cứu tài liệu mới. Nhưng kiến thức
có trở nên vững chắc hay không còn phải phụ thuộc vào một phần của
khâu hoàn hiện kiến thức. Bởi hoàn thiện kiến thức là ôn tập, củng cố và
vận dụng kiến thức vào trong bài học. Cả ba mặt này luôn gắn bó chặt chẽ
với nhau. Trong lúc ôn tập, củng cố giúp học sinh nhớ đầy đủ, chính xác
hơn. Và các kiến thức được ôn luyện lặp đi lặp lại có thể dưới một hình
thức khác giúp học sinh hiểu đầy đủ các khía cạnh của đối tượng, hiện
tượng nghiên cứu các vấn đề học tập trước đó. Rõ ràng khâu hoàn thiện
kiến thức có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình dạy học. Nên việc
củng cố hoàn thiện kiến thức không đơn thuần là việc nhắc lại một cách
tóm tắt những điều đã giảng ở mỗi tiết học, hay trả lời một số câu hỏi cuối
bài. Mà phải là một việc làm thường xuyên, có hệ thống, với việc sử dụng
phối hợp nhiều phương pháp khác nhau.
Chương I “Thành phần hóa học của các tế bào” - Phần “Tế bào học” là một
trong những phần cơ sở trong chương trình sinh học THPT giúp học sinh có cái
nhìn khái quát về cơ sở vật chất và thành phần hóa học của tế bào. Sau mỗi bài
học căng thẳng khâu củng cố bài luôn là khâu khá quan trọng giúp học sinh có
cái nhìn tổng quát về kiến thức của toàn bài. Vậy việc giáo viên đưa ra các trò
chơi trong khâu củng cố bài sẽ giúp xua tan bầu không khí căng thẳng của tiết
học giúp học sinh hứng thú và tổng kết bài tốt hơn. Với lý do trên tôi chọn đề tài
2. Tên sáng kiến:
Sử dụng trò chơi phát huy tính tích cực của học sinh trong khâu củng cố bài
chương I phần sinh học tế bào – sinh học 10.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Đỗ Thị Vân Anh
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Triệu Thái – Lập Thạch – Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0986111361.
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đỗ Thị Vân Anh
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:

- Góp phần nâng cao khả năng truyền đạt, giảng dạy cho giáo viên Sinh học
- Nghiên cứu phương pháp xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học Sinh
học nói chung và Sinh học 10 nói riêng.
- Đưa ra những nguyên tắc chung trong xây dựng và sử dụng trò chơi.
1
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 20/09/ 2014 đến 2/10/2014
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
- Về nội dung của sáng kiến:
7.1 Cơ sở lí luận
Nghị quyết trung ương 4 khóa VIII đã đề ra nhiệm vụ “Đổi mới phương pháp
dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học”. nghị quyết cũng đã xác định: “Khuyến
khích tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng
cho học sinh năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Hiện nay theo chương trình cải cách giáo dục đã được pháp chế hóa trong luật
giáo dục. Điều 24.2 “Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh phải phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học, bồi dưỡng kỹ năng tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tế, nhằm tác động tới tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học
sinh”
Trò chơi không chỉ là một phương tiện giáo dục mà còn được nâng lên vị trí
của mỗi phương pháp giáo dục đó là: “Phương pháp vui mà học, học mà vui”
như Bác Hồ đã căn dặn chúng ta. “Trong lúc học, cũng cần cho chúng vui, trong
lúc vui cũng làm cho chúng học” vì vậy trò chơi đã cuốn hút tất cả các em từ bậc
tiểu học đến THPT và ở lứa tuổi thanh niên tuổi đời còn trẻ rất thích vui chơi,
đòi hỏi được vui chơi, giải trí mà đã chơi thì rất đam mê.
Khâu hoàn thiện kiến thức là khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Nên
cơ sở lý luận của khâu hoàn thiện kiến thức được nghiên cứu từ rất lâu được

nhiều nhà khoa học quan tâm. Điển hình là công trình nghiên cứu của các tác
giả: Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Bách, Đinh Quang
Báo, Nguyễn Đức thành. Trong các công trình nghiên cứu đó các tác giả đã đề
cập tới khái niệm vai trò của khâu hoàn thiện kiến thức và phương pháp dạy học
ở khâu hoàn thiện kiến thức.
7.2. Cơ sở thực tiễn
7.2.1. Thực trạng khâu hoàn thiện kiến thức và việc sử dụng trò chơi để
hoàn thiện kiến thức trong dạy học sinh học
Hoàn thiện kiến thức có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình dạy học. Tuy
nhiên quan sát các giờ dạy sinh học của nhiều giáo viên trường THPT cho thấy
đa phần dừng lại ở việc nhắc lại kiến thức đơn thuần, một số sử dụng câu hỏi
trắc nghiệm, một số sử dụng trò chơi… nhưng con số đó không nhiều bởi phần
lớn giáo viên với tâm lý lo sợ thiếu thời gian của bài giảng nên họ chỉ chú ý đến
khâu nghiên cứu tài liệu mới còn khâu hoàn thiện chỉ được tiến hành vội vàng
hời hợt. Như vậy khâu hoàn thiện kiến thức trong dạy học sinh học nói chung và
dạy học chương I phần Tế bào học nói riêng còn chưa được chú ý đúng mức.
Điều đó làm hạn chế chất lượng dạy học bộ môn.
7.2.2. thực trạng ở Trường THPT Triệu Thái
- Học sinh không thích học, lười học, không thích học kiến thức lý thuyết dài
dòng lan man, bảng biểu, tranh ảnh, video còn rất lúng túng.
- Kiểm tra bài thường không học thuộc bài, một số vẫn còn thái độ sai, nhìn bài,
trao đổi....
2
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


- Những câu hỏi phát vấn trong giờ học thường rất ít học sinh phát biểu chỉ một
vài học sinh có học lực khá xung phong xây dựng bài.
- Tâm lý học sinh là một môn học khó, học sinh học lệch hoặc bỏ hẳn để học các
môn thi vào đại học là những trở ngại lớn.

- Ở khâu củng cố học sinh mệt mỏi giáo viên ngại đổi mới, phòng học bộ môn
chưa đáp ứng…
7.3. Giải pháp thực hiện.
7.3.1. Khái niệm, phân loại và Ý nghĩa của các trò chơi .
7.3.1.1. Khái niệm
- Trò chơi là hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội dung nhất định
và có những qui định mà người tham gia phải tuân thủ.
- Nếu vui chơi là một thuật ngữ chỉ một dạng vui chơi giải trí tự nguyện
của mọi người tạo ra sự sảng khoái, thư giãn về thần kinh, tâm lí thì trò
chơi là sự vui chơi có nội dung, có tổ chức của nhiều người, có qui định
luật lệ mà người tự nguyện tham gia phải tuân theo.
- Nếu vui chơi của cá nhân được tổ chức dưới dạng trò chơi sẽ mang lại ý
nghĩa giáo dục, rèn luyện đối với người chơi, góp phần hình thành nên
những phẩm chất, nhân cách.
7.3.1.2. Phân loại trò chơi
Có rất nhiều cách phân loại trò chơi như: Trò chơi với đồ vật, trò chơi theo chủ
đề, trò chơi vận động, trò chơi học tập, trò chơi trí tuệ... Nhưng đối với học sinh
ở bậc THPT thì thường áp dụng trò chơi học tập và trò chơi trí tuệ.
Trò chơi học tập là một trong những phương tiện giáo dục trí tuệ cho học sinh.
Trò chơi học tập giúp học sinh:
- Phát triển về khả năng thị giác, xúc giác.
- Chính xác hoá những hiểu biết về các sự vật và hiện tượng xung
quanh.
- Phát triển trí thông minh, sự nhanh trí, khả năng về ngôn ngữ.
- Như vậy trò chơi ngoài mục đích giải trí còn nhằm mục đích góp phần củng cố
tri thức, hình thành kĩ năng cho học sinh.
Trò chơi trí tuệ: Nội dung của trò chơi trí tuệ là sự thi đấu về hoạt động trí tuệ
nào đó: Sự chú ý, sự nhanh trí, sức tưởng tượng sáng tạo...
Như vậy trò chơi ô chữ thuộc loại trò chơi học tập.
7.3.1.3. Vai trò của trò chơi

- Giúp học sinh thu lượm những hiểu biết về thế giới xung quanh.
- Trò chơi giúp phát triển thể chất và trí tuệ, hình thành các quá trình tri
giác, chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng, sáng tạo.
-Trò chơi góp phần hình thành ý chí và tính cách.
- Kích thích học sinh biểu hiện tính sáng tạo và tính độc lập.
Bằng trò chơi, việc rèn luyện các kĩ năng được tiến hành một cách nhẹ nhàng,
sinh động, không khô khan, nhàm chán. Học sinh bị lôi cuốn vào quá trình học
tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm. Vì vậy hiệu quả
học tập của học sinh tăng lên
7.3.2. Đặc điểm môn Sinh học:
3
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


Nội dung cơ bản của bộ môn sinh học là hệ thống các khái niệm (bao gồm cả
khái niệm, quy luật, quá trình). Những khái niệm này có mối liên quan với nhau.
7.3.3. Nội dung và mục tiêu trọng tâm của các bài Trong chương I phần
sinh học tế bào
Bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước
a. Mục tiêu bài
- Kể tên được các nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào
- Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với tế bào
- Phân biệt được nguyên tố vi lượng và nguyên tố đa lượng
- Giải thích cấu trúc hóa học của phân tử nước quyết định đặc tính lý hóa của
nước
- Trình bày được vai trò của nước đối với tế bào.
b. Nội dung trọng tâm bài học
Vai trò của các nguyên tố hoá học và nước trong tế bào.
Bài 4: Cacbonhidrat và lipit
a. Mục tiêu bài

- Liệt kê được các loại đường đơn đường đôi và đường đa có trong các cơ thể
sinh vật.
- Trình bày được chức năng từng loại đường trong cơ thể sinh vật.
- Liệt kê được tên của các loại lipit có trong cơ thể sinh vật.
- Trình bày được chức năng của các loại lipit trong cơ thể sinh vật.
b. Nội dung trọng tâm bài học
- Phân biệt được các loại cacbohiđrat và lipit.
- Chức năng của các loại lipit
Bài 5: protein
a. Mục tiêu bài
- Phân biệt được các mức độ cấu trúc của protein: bậc 1, bậc 2, bậc 3, bậc 4.
- Nêu được chức năng của một số loại protein và đưa ra ví dụ.
- Nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của protein và giải thích được
ảnh hưởng của các yếu tố này đến chức năng của protein.
b. Nội dung trọng tâm bài học
Cấu trúc và chức năng của protein
Bài 6: Axitnucleic
a. Mục tiêu bài
- Nêu được thành phần hóa học của mottj nucleotit
- Mô tả đươch cấu trúc của ADN và ARN
- Trình bày được chức năng của ADN và ARN
- So sanh được cấu trúc chức năng của ADN và ARN
b. Nội dung trọng tâm bài học
Cấu trúc chức năng của ADN và ARN
7.3.4. Một số trò chơi có thể sử dụng vào khâu củng cố bài chương I – phần
sinh học tế bào – sinh học 10.
a. Trò chơi ô chữ.
4
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái



Trò chơi ô chữ là một trong những trò chơi quen thuộc nhưng thỉnh thoảng
được chơi nó vẫn không mất đi sự thú vị và hào hứng. Khi xây dựng trò chơi
này để thú vị giáo viên có thể không cho từ hàng dọc mà thay vào đó là từ chìa
khoá. Với việc trả lời đúng các từ hàng ngang sẽ được cung cấp 1 – 2 từ nằm
trong từ chìa khoá. Trong quá trình chơi giáo viên nên chia đội chơi để tạo tinh
thần đoàn kết mà vẫn cạnh tranh. Trò chơi này thích hợp với việc củng cố cuối
bài học.
Cụ thể:
Bài 3. Các nguyên tố hóa học và nước
Câu hỏi : Hàng ngang
1. Có 7 chữ cái: Tên của các nguyên tố hóa học có lượng nhỏ hơn 0,01% trong
khối lượng chất sống của cơ thể.
2. Có 7 chữ cái: Tên của các nguyên tố hóa học có lượng lớn hơn 0,01% trong
khối lượng chất sống của cơ thế.
3. Có 6 chữ cái: Bệnh này sinh ra ở người do thiếu một hàm lượng iốt.
4. Có 14 chữ cái: Đây là nơi tập chung nhiều nước của tế bào.
5. Có 5 chữ cái: Nguyên tố hoá học này tham gia vào cấu tạo của diệp lục.
6. Có 4 chữ cái: Đây là một trong bốn nhân tố chính cấu tạo nên các hợp chất
hữu cơ của tế bào.
7. Có 3 nguyên tố: Nguyên tố đa lượng này cần cho sự tạo máu ở người.
8. Có 3 chữ cái: Đây là chữ số để chỉ số liên kết hoá trị tối đa của nguyên tử cac
bon với các nguyên tử khác.
9. Có 5 chừ cái: Tên mối liên kết yếu giữa các phân tử nước để tạo nên mạng lu
ới nước.
10. Có 6 chữ cái: Đây là nguyên tố đặc biệt quan trọng trong việc cấu tạo nên số
lượng lớn các hợp chất hữu cơ trong tế bào.
11. Có 6 chữ cái: Từ chỉ đặc tính của nước đảm bảo duy trì sự sống cho tế bào.
12. Có 7 chữ cái: Từ chỉ trạng thái của phân tử nước có hai đầu tích điện trái
dấu.

13. Có 13 chữ cái: Loại phân bón này thường được sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp. Loại phân này có đặc điếm cho năng suất cao, nhưng lại gây ô nhiễm
môi trường.
14. Có 4 chữ cái: Đây là nguyên liệu cho các phản ứng sinh hoá diễn ra trong tế
bào.
Câu hỏi: Hàng dọc
Có 14 chữ cái: Tên gọi chung của các nguyên tố: đa lượng, vi lượng.
1
2
3
4
5

V I
Đ A L
C

L
Ư
B
H Ấ T N
M A

Ư

Ư
G
G



N

U
I

N G
G
U C Ổ
Y Ê N S
Ê

I

N H
5

Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


6
7
8
9
10
11
12
13
14

C

P H Â N B

Ó N H

N
S Ắ T
B Ố
H
A C B O
T Á
P H
Ó A H Ọ
N Ư Ớ C

I

T

Ơ

N
I Đ R Ô
N
I T Ạ O
 N C Ự C
C

Bài 4: Cacbonhidrat và lipit
Câu hỏi: Hàng ngang
1. Có 7 chữ cái: Loại đường đơn này thường dùng cho người mới ốm dậy, người

mệt mỏi, bà mẹ mới sinh nở...
2. Có 9 chừ cái: Tên loại đường đôi do sự kết hợp giữa glucôzơ và fructôzơ.
3. Có 8 chữ cái: Tên loại pôlisaccarit được dự trữ trong cơ thế động vật.
4. Có 7 chừ cái: Loại đường đa này có vai trò dự trừ năng lượng trong cơ thế
thực vật.
5. Có 6 chữ cái: Tên nguyên tố hóa học cấu tạo nên tất cả các hợp chất hữu cơ.
6. Có 12 chữ cái: Đây là loại lipit phức tạp có đầu ưa nước và đuôi kị nước.
7. Có 5 chữ cái: Hợp chất hữu cơ này chỉ tan trong các dung môi hữu cơ như
este, benzen...
8. Có 7 chữ cái: Tên gọi khác của các pôlisaccarit.
9. Có 8 chừ cái: Loại đường đơn này có nhiều trong quả chín.
10. Có 7 chữ cái: loại đường đôi này có nhiều trong sữa.
11. Có 11 chữ cái: Đây là loại đường đơn gồm đường ribozơ và deoxizibôzơ.
Câu hỏi: Hàng dọc
Có 11 chữ cái: Tên hợp chất hữu cơ được cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O có
công thức chung là [CH2O] n trong đó tỉ lệ giữa H và O là 2 : 1.

1
2
3
4
5

S
T
C

G
A
G

I
A

L
C
L
N
C

U
C
I
H
B

C
A
C
B
O

Ô
R
Ô

N

Z
Ô
G

T

Ơ
Z
E

Ơ
N

6
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


6
7
8
9
10
11

P

H

Ô

P

T


E

P
L
F
L
N

H
I
Đ
R
A
T

O
P
Ư
U
C
Ô

L
I

C
T
Z

I

T
N
T
Ô
Ơ

P

I

T

G
Ô
Z

Đ
Z
Ơ

A
Ơ

Bài 5: protein
Câu hỏi: Hàng ngang
1. Có 2 chữ cái: Yêu tố môi trường này ảnh hưởng đến prôtêin làm cho prôtêin
bị mất chức năng sinh học.
2. Có 13 chừ cái: Tên cấu trúc quan trọng và cơ bản nhất của prôtêin.
3. Có 10 chữ cái: Tên chuỗi do nhiều axit amin liên kết lại.
4. Có 8 chữ cái: Chất này có bản chất là prôtêin có tác dụng giúp cơ thể kháng

bệnh do tế bào bạch cầu sản xuất.
5. Có 10 chữ cái: Tên một loại prôtêin có chức năng vận chuyển ôxi và cacbônic
trong máu của người và động vật.
6. Có 8 chữ cái: Tên đơn phân của prôtêin.
7. Có 7 chữ cái: Hoocmôn này có vai trò trong việc điều hòa hàm lượng đường
trong máu.
Câu hỏi: Hàng dọc
Có 7 chữ cái: Đại phân tử hữu cơ này đảm nhận nhiều chức năng sinh học quan
trọng trong tế bào.
1
2
3
4
5
6
7

K

C



U

H

Á

N

A

T
P
G
H
X
I

P
R
O
T
Ê
Í
N

H
Ú
L
H
M
T
S

C
I

Ô
A

U

B
P


E

C
P

M
T


I

T
T

G
M
L

L
I
I

Ô
N

N

B

I

N

Bài 6: Axitnucleic
Ô chữ 1.
Câu hỏi : Hàng ngang
1. Có 7 chữ cái: Đây là cấu trúc không gian của phân tử ADN theo Watson Crick.
2. Có 13 chữ cái: Tên loại liên kết hoá học nối giữa các nuclêôtit trên mỗi mạch
của phân tử ADN.
3. Có 9 chữ cái: Tên đơn phân của ADN.
4. Có 5 chữ cái: Tên của loại liên kết hóa học nối giữa các nuclêôtit trên 2 mạch
của ADN.
7
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


5. Có 6 chữ cái: Tên nguyên tắc liên kết giữa các bazơ nitơ lớn với các bazơ nitơ
bé.
6. Có 6 chữ cái: Loại bazơ nitơ này liên kết bố sung với Xitôzin.
7. Có 6 chữ cái: Tính chất này của ADN giúp cho ADN mỗi
loài có cấu trúc
riêng.
8. Có 6 chữ cái: Bào quan này cùng với ti thể của tế bào nhân thực chứa ADN.
9. Có 6 chữ cái: Loại bazơ nitơ này liên kết với Timin.
10. Có 11 chữ cái: Tên loại đường tham gia cấu tạo ADN.

11. Có 11 chữ cái: Phương pháp này được ứng dụng để xác định mối quan hệ
cha con, mẹ con, hoặc đế xác định tội phạm thông qua máu, tóc...
11. Có 10 chữ cái: Tên loại axit tham gia cấu tạo nuclêôtit.
12. Có 7 chữ cái: Loại bazơ nitơ này liên kết với Guanin.
Câu hỏi: Hàng dọc
Có 13 chữ cái: Tên mạch gồm các nucleotit liên kết với nhau bằng liên kết
phôtphodieste
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
0
11
1
2
1
3

X O Ắ N K É P
P H Ô T
N U C L E
H I Đ
B Ổ S U N G
G U A

Đ Ặ C T
L Ạ
A Đ Ê N
Đ Ê Ô X
P

P
H Ô T P

P H O Đ I
O T I T
R O
N
H
P
I
I

E S

T E

I N
Ù
T H Ể
N
R I B Ô Z Ơ

H Â N T I C H A D N
H O R I C

X I

T Ô Z I

N

Ô chữ 2.
Câu hỏi: Hàng ngang
1. Có 7 chữ cái: Sản phấm này được tạo ra từ quá trình dịch mã.
2. Có 9 chữ cái: Đây là nơi tập trung nhiều ARN của tế bào.
3. Có 6 chữ cái: Nguyên tắc này gồm nhiều đơn phân liên kết với nhau của các
đại phân tử hữu cơ.
4. Có 6 chữ cái: Loại bazơ nitơ này chỉ có ở ARN mà không có ở ADN.
5. Có 9 chữ cái: Tên đơn phân của ARN.
6. Có 10 chữ cái: Đây là lớp tiến hóa thấp nhất trong ngành động vật có xương
sống.
8
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


7. Có 11 chữ cái: Loại phân tử ARN này có chức năng truyền đạt thông tin di
truyền.
8. Có 12 chữ cái: Tên phân tử ARN có chức năng vận chuyển các axit amin tới
ribôxôm đế tổng hợp nên prôtêin.
9. Có 10 chữ cái: Tên phân tử ARN tham gia vào tổng hợp nên ribôxôm.
Câu hỏi: Hàng dọc
Có 9 chữ cái: Phân tử này được tạo ra từ quá trình phiên mã.
1
P R Ô T Ê I N
2

T Ế B À O C H Ấ T
3
Đ A P H Â N
4
U R A X I N
5
N U C L E Ô T I T
6
N Ử A D Â Y S Ố N G
7
A R N T H Ô N G T I N
8
A R N V Ậ N C H U Y Ể N
9
A R N R I B Ô X Ô M
b.Trò chơi con số may mắn.
Trò chơi con số may mắn có 9 ô số (số lượng có thể tuỳ chỉnh) trong đó có 3 ô
là ô may mắn, sáu ô còn lại tương ứng với 6 câu hỏi về bài học.
Trò chơi này nên chia đội để chơi và tính điểm. Mỗi câu trả lời đúng sẽ mang
về cho đội mình 10 điểm, nếu chọn được ô số may mắn thì không cần trả lời đội
đó cũng được cộng điểm. Cuối cùng đội thắng là đội có tổng điểm cao hơn.Trò
chơi này thích hợp với việc kiểm tra bài cũ hoặc củng cố cuối bài học.
Bài 3. Các nguyên tố hóa học và nước
1
2
3
4
5
6
7

8
9
Trong đó các ô: 2,3, 7 là con số may mắn.
Ô số 1: Nguyên tố trong tế bào chiếm một lượng lớn hơn 0,01% là nguyên tố
nào?(nguyên tố đa lượng).
Ô số 4: Nguyên tố nào chiếm một lượng nhỏ nhưng không thể thiếu trong cơ thể
sống?( nguyên tố vi lượng)
Ô số 5: Liên kết tồn tại trong phân tử nước là liên kết nào?(liên kết cộng hóa trị)
Ô số 6: Nguyên tố đặc biệt quan trọng trong việc cấu tạo nên các đại phân tử
hữu cơ? (Nguyên tử cacbon)
Ô số 8: Một trong những vai trò quan trọng của nước trong tế bào?(dung môi)
Ô số 9 : Vai trò của nguyên tố đa lượng trong tế bào?( Cấu tạo nên các đại phân
tử hữu cơ)
Bài 4: Cacbonhidrat và lipit
1

2

3
9

Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


4
5
6
7
8
9

Trong đó các ô: 2,5, 7 là con số may mắn.
Ô số 1: Loại đường đơn thường dùng cho người ốm, giải độc, người mệt mỏi?
(glucozo)
Ô số 3: Loại đường được tạo nên bởi glucozo và fructozo?(sacarozo)
Ô số 4: Loại đường có vai trò dự trữ năng lượng trong cơ thể thực vật?(tinh bột)
Ô số 6: Loại lipit có đầu ưa nước và đuôi kị nước? (photpholipit)
Ô số 8: Bệnh mà trẻ nếu ăn lắm kẹo ngọt trong ngày có thể mắc phải?(suy dinh
dưỡng)
Ô số 9: Tại sao người già không nên ăn nhiều mỡ?(sơ vữa động mạch)
Bài 5: protein
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Trong đó các ô: 2,3, 5 là con số may mắn.
Ô số 1: Tại sao có những vi sinh vật sống ở suối nước nóng xấp xỉ 1000c?
(protein của chúng co cấu trúc đặc biệt có thể chịu được nhiệt)
Ô số 4: Tại sao khi đun nóng nước lọc cua thì protein của chúng lại đóng thành
mảng?(phần kị nước khi có nhiệt độ cao lộ ra liên kết với phần kị nước của phân
tử khác làm protein bị vón cục tạo mảng)
Ô số 6: Cấu trúc quyết định đặc tính của protein?(cấu trúc bậc ba)
Ô số 7: Một trong những chức năng quan trọng của protein giúp cấu tạo nên
máu( protein vận chuyển – hemoglobin)
Ô số 8: Tại sao ta lại phải ăn protein từ nhiều nguồn thực phẩm khác nhau? (mỗi
loại thức ăn cung cấp các loại axit amin khác nhau)

Ô số 9: Các axit amin liên kết nhau bằng liên kết nào?(peptit)
Bài 6: Axitnucleic
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Trong đó các ô: 1,3, 7 là con số may mắn.
Ô số 1: tại sao với 4 loại nucleotit mà các loài sinh vật lại có thông tin di truyền
khác nhau?(số lượng thành phần và trình tự sắp xếp các nucleotit)
Ô số 4: Trên mỗi mạch đơn các nulcleotit liên kết nhau bằng liên kết nào?
(phôtphodieste)
Ô số 5: Các loại nucleotit của ADN và ARN?(A,T,G,X và A, U, G,X)
Ô số 6: Chức năng của ADN? (mang, chứa đựng bảo quản và truyền đạt thông
tin di truyền)
Ô số 8: Một chu kì xoắn gồm mấy cặp nucleotit?(10 cặp nucleotit)
Ô số 9: Chiều cao của một chu kì xoắn?(34A0)
10
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


c. Trò chơi rung chuông vàng.
Trò chơi mô phỏng theo chương trình rung chuông vàng với khoảng 10 câu
hỏi (số lượng tuỳ ý) có thể theo các cấp độ khó dần. Có thể chia đội để chơi
hoặc chơi cá nhân. Yêu cầu mỗi HS chuẩn bị một tờ giấy làm bảng để ghi đáp án
cho các câu hỏi. Sau khi có tín hiệu sẽ giơ câu trả lời của mình lên. Nếu chơi

theo hình thức cá nhân thì người thắng cuộc là người trả lời được đến câu hỏi
cuối cùng. Nếu chơi theo đội thì đội thắng là đội còn nhiều người trên sàn thi
đấu nhất ở câu hỏi cuối cùng.
Bài 3. Các nguyên tố hóa học và nước
Câu 1. Nguyên tố hóa học nào đặc biệt quan trọng trong việc tạo nên thế giới
hữu cơ?(cacbon)
Câu 2. Các nguyên tố chính cấu tạo nên thế giới sống?(C,H,O,N)
Câu 3. Nguyên tử cacbon có thể cùng lúc tạo nên mấy liên kết cộng hóa tri?(4)
Câu 4. Phân tử nước gồm mấy nguyên tử oxi và hidro?(một oxi và hai hidro)
Câu 5. Phân tử nước có đặc tính gì?(phân cực)
Câu 6. Để giải thích việc sấy khô bảo quản nông phẩm người ta cho rằng nó hạn
chế vi khuẩn sinh sản làm hỏng thực phẩm vì sao?(có nước)
Câu 7. khi quy hoạch đo thị người ta để một khoảng thích hợp để trồng cây xanh
đó là vì cây xanh là mắt xích quan trọng trong chu trình nao?(cacbon)
Bài 4: Cacbonhidrat và lipit
Câu 1. Glucozo là loại đường gì?( đường đơn)
Câu 2. Glucozo kết hợp với galactozo tạo nên đường gì?( đường sữa)
Câu 3. Glixerol và axit béo lag thành phần của chất nào?(lipit)
Câu 4. Loại lipit tham gia cấu tạo nên thành tế bào?(phôpholipit)
Câu 5. Loại đường nào mà mặc dù con người không tiêu hóa được nhưng vẫn
nên ăn hằng ngày?(xelulozo)
Câu 6. Dầu và mỡ khác nhau ở thành phần nào?(axit béo)
Câu 7. Người bị tụt huyết áp do trong máu thiếu chất nào?(đường)
Bài 5: protein
Câu 1. Đơn phân mà trong phân tử có cả gốc amin và gốc cacboxil là(axit amin)
Câu 2. Các axit amin liên kết nhau bằng liên kết nào?(peptit)
Câu 3. Cấu trúc thể hiện tính đặc thù của protein?(bậc ba)
Câu 4. Protein mất chức năng gọi là?(biến tính)
Câu 5. Loại protein tham gia bảo vệ cơ thể gọi là?(kháng thể)
Câu 6. Chất hữu cơ có bản chất là protein tham gia xúc tác cho các phản ứng gọi

là: (enzim).
Câu 7. Colagel, hemoglobin, miozin… là loại protein chức năng nào?(protein
cấu trúc)
Bài 6: Axitnucleic
Câu 1. Đơn phân cấu tạo nên AND là (nucleotit)
Câu 2. Khoảng cách giữa các nucleotit?(3,4A0)
Câu 3. Khối lượng phân tử của một nucleotit?(300ĐVC)
Câu 4. Liên kết giữa các nucleotit trên một mạch?(photphodieste)
11
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


Câu 5. Chức năng chủ yếu của AND là?(bảo quản và truyền đạt thông tin di
truyền
Câu 6. Nucleotit của AND và ARN khác nhau ở phân tử nào?(đường)
Câu 7. Công thức tính số liên kết hidro trên AND? (2A +3G)
d.Trò chơi ô cửa bí mật.
Giáo viên chuẩn bị từ 3 – 4 câu hỏi tương ứng với 3 – 4 ô cửa bí mật, mỗi ô
cửa là một câu hỏi mà học sinh phải vượt qua để đến với phần quà ẩn trong ô
cửa. Điều khiến cho trò chơi trở nên thú vị chính là phần quà trong mỗi ô cửa:
có cánh cửa sẽ có phần quà tinh thần, có cánh cửa có phần quà là điểm số.
Ví dụ: Bài 3. Các nguyên tố hóa học và nước

Ô CỬA 1

Ô CỬA 2

Ô CỬA 3

Ô CỬA 4


Câu hỏi ô cửa 1: Nguyên tố hóa học nào đặc biệt quan trọng trong việc tạo nên
thế giới hữu cơ?(cacbon)
Phần thưởng: Đừng buồn! Bạn sẽ may mắn lần sau.
Câu hỏi ô cửa 2: Để giải thích việc sấy khô bảo quản nông phẩm người ta cho
rằng nó hạn chế vi khuẩn sinh sản làm hỏng thực phẩm vì sao?(có nước)
Phần thưởng : 9 điểm.
Câu hỏi ô cửa 3: khi quy hoạch đô thị người ta để một khoảng thích hợp để
trồng cây xanh đó là vì cây xanh là mắt xích quan trọng trong chu trình nao?
(cacbon)
Phần thưởng : 8 điểm.
Câu hỏi ô cửa 4: Nêu vai trò của nước đối với cơ thể?
Phần thưởng : Bạn rất xứng đáng nhận 1 tràng pháo tay của lớp.
Các bài khác tương tự có thể sử dụng các câu hỏi đã liệt kê ở các trò chơi
trên làm câu hỏi cho ô cửa bí mật.
e. Trò chơi ghép hình.
Giáo viên có thể lấy 1 bức tranh liên quan đến nội dung bài học để làm chìa
khoá rồi chuẩn bị các mảnh ghép nhỏ yêu cầu học sinh ghép các mảnh ghép sao
cho đúng. Với trò chơi này giáo viên nên chia đội để chơi. Đội nào ghép đúng
các miếng ghép với thời gian ít nhất sẽ là đội giành chiến thắng.
12
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


Ví dụ Bài 6: Axitnucleic
GV yêu cầu Hs ghép các nucleotit sao cho thao thành phân tử AND hoàn chỉnh
1. các nucleotit GV cắt hình các nucleotit rời và yêu cầu học sinh ghép hình.

2. Hình ảnh sau khi ghép:


3. Hoàn chỉnh

13
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


Trên đây chỉ là 1 số ví dụ trong các bài mà tôi đã thực hiện trong quá trình
giảng dạy của mình. Cũng xin lưu ý không chỉ giáo viên đứng ra tổ chức các trò
chơi mà cũng nên hướng dẫn và giám sát cho HS tự tham gia tổ chức trò chơi,
tự tìm câu hỏi, câu trả lời trong mỗi trò chơi đó. Đa số các em HS đều rất hăng
hái, nhiệt tình, tích cực, sôi nổi tham gia.
- Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Kết quả khảo sát cho thấy, hình thức dạy học này đã khắc phục phần nào
nhược điểm học tập thụ động ở học sinh, giúp học sinh hứng thú, chủ động, giáo
viên cũng có thể phát huy tốt tính sáng tạo trong giảng dạy và đích cuối cùng
không chỉ là kết quả học tập của học sinh mà còn góp phần hình thành nhân
cách, năng lực của các em sau này.
Với việc sử dụng trò chơi trong dạy học Sinh học 10 tôi đã dạy thử nghiệm tại
trường THPT Triệu Thái và nhận thấy với việc sử dụng trò chơi trong dạy học
không chỉ nên áp dụng với Chương I phần tế bào học mà có thể áp dụng cho mọi
bài của môn sinh học nói riêng và các môn học khác nói chung ở tất cả các
trường THPT.
Tuy nhiên vì thời lượng tiết học có hạn GV cần bổ sung, kết hợp nhiều hình
thức giảng dạy cùng với các phương tiện trực quan khác một cách chọn lọc, sáng
tạo và tùy từng đối tượng HS để áp dụng linh hoạt, góp phần nâng cao kết quả
học tập của người học
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không
14
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái



9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Phải phù hợp với trình độ của học sinh: Nội dung mang tính chất kích thích,
thách đố, ganh đua.
- Phục vụ trực tiếp cho bài giảng, cho chương trình học.
- Câu hỏi và trò chơi phải ngắn, gọn, dễ hiểu.
* Nguyên tắc: Giáo viên cần chú ý đến đặc thù của từng phân môn; lưu ý mối
quan hệ giữa trò chơi với hệ thống câu hỏi; vận dụng linh hoạt, hợp lí, đúng mức
và đúng lúc để không xáo trộn nhiều không gian lớp học, nhanh chóng ổn định
lớp học khi trò chơi kết thúc; trò chơi phải phù hợp với nội dung, mục tiêu cần
đạt, không vận dụng cho tất cả các tiết học, đôi khi gây phản cảm, phản tác
dụng; trò chơi bao giờ cũng kết thúc bằng thưởng cho người (đội) thắng hoặc xử
phạt nhẹ nhàng cho vui (dí dỏm, tế nhị).
*Thời gian vận dụng các trò chơi.
- Sử dụng ngay trong giờ giảng, có thể dùng trong khâu kiểm tra bài cũ, chuẩn
bị bài mới, trong quá trình giảng bài và trong khâu củng cố, ôn tập. Cũng có thể
sử dụng trong bài ôn tập, kiểm tra sau mỗi chương mục quan trọng.
- Sử dụng trong các buổi ngoại khóa, dạ hội, tham quan, thực tế ngoài trời.
- Phối hợp với các bộ môn khác có nội dung liên quan với Sinh học như :Địa lí, hóa
học, vật lý, toán học…
* Một số phương tiện , đồ dùng cần thiết trong việc tổ chức trò chơi.
- Các mảnh tranh ảnh cắt rời và có ghi sẵn các nội dung cần thiết để học sinh
tìm hiểu nhằm củng cố các khái niệm đã học.
- Các phiếu có ghi sẵn các câu hỏi và hình vẽ mang nội dung kiến thức về bài
học mà GV áp dụng.
- Các phiếu đã ghi sẵn nội dung mô tả các kiến thức nhưng không định rõ câu trả
lời về đối tượng đó
- Hình ảnh hoặc đồ thị kèm theo.
- Ngoài ra, có giáo án điện tử và phòng học bộ môn có máy chiếu
10. Đánh giá lợi ích thu được tham gia áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
** Kết quả kiểm tra theo nhóm điểm và tỉ lệ % trước khi tổ chức trò chơi năm
2014
Kết quả
Lớp

Số
HS

Giỏi
SL

Khá
%

SL

T.bình
%

SL

Yếu
%

SL

%


15
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


10A4

32

5

15,6

6

18,9

19

59,3

2

6,2

10A5

35

2


5,7

10

28,6

19

54,3

4

11,4

10A6

35

7

20,0

8

22,9

20

57,1


0

0

* Kết quả kiểm tra theo nhóm điểm và tỉ lệ % sau khi tổ chức trò chơi.
Kết quả thực nghiệm
Lớp
Số
Giỏi
Khá
T.bình
Yếu
HS
SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

10A4


32

22

68,8

6

18,7

4

12,5

0

0

10A5

35

15

42,9

13

37,1


7

20,0

0

0

10A6

35

25

71,4

8

22,9

2

5,7

0

0

Như vậy, khi học theo cách tổ chức các trò chơi số học sinh khá giỏi tăng lên

ở các lớp chiếm tới 87, 2% , số HS trung bình còn lại rất ít, đặc biệt không còn
HS yếu.
** Kết quả kiểm tra theo nhóm điểm và tỉ lệ % trước khi tổ chức trò chơi năm
2016

Kết quả
Lớp

Số
HS

Giỏi

Khá

T.bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

10A1

34

4

11,8

16

47,0

14

41,2

0

0

10A3

35

1


2,9

10

28,5

20

57,1

4

11,5

10A5

34

6

17,6

7

20,6

20

58,8


1

3

* Kết quả kiểm tra theo nhóm điểm và tỉ lệ % sau khi tổ chức trò chơi.
Kết quả thực nghiệm
Lớp
Số
Giỏi
Khá
T.bình
Yếu
HS
16
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

10A1

34

23

67,6

10

29,4

1

3

0

0

10A3

35

14


40

17

48,6

4

11,4

0

0

10A5

34

15

44,1

10

29,4

9

26,5


0

0

Như vậy, khi học theo cách tổ chức các trò chơi số học sinh khá giỏi tăng lên
ở các lớp chiếm tới 86, 4% , số HS trung bình còn lại rất ít, đặc biệt không còn
HS yếu.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Qua quá trình nghiên cứu đề tài này cho phép chúng tôi rút ra một số kết luận
sau:
- Khâu hoàn thiện kiến thức là một khâu quan trọng của quá trình dạy học. Khâu
này giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách chính xác, hệ thống cao. Tuy
nhiên khâu hoàn thiện kiến thức chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì vậy,
muốn nâng cao chất lượng dạy học ngày nay. Chúng ta phải chú ý tới cả ba khâu
của quá trình dạy học: Khâu nghiên cứu tài liệu mới, khâu hoàn thiện kiến thức
và khâu đánh giá.
- Sáng kiến tuy có hiệu quả nhưng cần bổ sung kiến thức hằng năm và mở rộng
ra các chương tiếp theo.
- Theo cách nhận xét, đánh giá của các thầy cô cùng bộ môn trong và ngoài
trường . Với cách sử dụng trò chơi trong dạy học sinh học, HS có hứng thú và
chú ý học bài hơn, kết quả học tập cao hơn.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử :
Số Tên
tổ Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
TT chức/cá nhân
áp dụng sáng kiến
1
Lớp 10A4

Trường THPT Triệu Thái Tham gia các trò chơi trong việc
học chương I phần tế bào học môn
Sinh học 10
2
Lớp 10A5
Trường THPT Triệu Thái Tham gia các trò chơi trong việc
học chương I phần tế bào học môn
Sinh học 10
3
Lớp 10A6
Trường THPT Triệu Thái Tham gia các trò chơi trong việc
học chương I phần tế bào học môn
Sinh học 10
4
Lớp
10A1 Trường THPT Triệu Thái Tham gia các trò chơi trong việc
-2016
học chương I phần tế bào học môn
Sinh học 10
17
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


5

Lớp
2016

10A3- Trường THPT Triệu Thái


6

Lớp
2016

10A5- Trường THPT Triệu Thái

Lập Thạch, ngày 20 tháng 12 năm 2018.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

Tham gia các trò chơi trong việc
học chương I phần tế bào học môn
Sinh học 10
Tham gia các trò chơi trong việc
học chương I phần tế bào học môn
Sinh học 10

Lập Thạch, ngày 19 tháng 12năm2018.
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)

Đỗ Thị vân Anh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
-----------------------1. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành(1998), lý luận dạy học sinh
học(phần đại cương),NXBGD, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Sang, Nguyễn Thị Vân(2007), Để học tốt sinh học
10,NXB ĐHQG Hồ Chí Minh.
3. Trần Bá Hoành(1994), kỹ Thuật dạy học(TLBDTX chu kỳ 1993- 1996

GVTHPT), NXBGD Hà Nội.
4. Nguyễn Thu Huyền, Trương Đức Kiên và các cộng sự (2006), Sách Gv
sinh học 10, NXBGD Hà Nội
5. Một số tư liệu khác trên mạng

18
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái


Các chữ cái viết tắt
- Trung học phổ thông: THPT
- Sáng kiến kinh nghiệm: SKKN
- Giáo viên : GV
- Học sinh: HS
- Nhà xuất bản giao duc: NXBGD
- Đại Học quốc gia: ĐHQG

19
Đỗ Thị Vân Anh - Giáo viên Trường THPT Triệu Thái



×