Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

SKKN phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.39 KB, 23 trang )

SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong những năm gần đây, song song với sự phát triển không ngừng của
ngành khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, công nghiệp du lịch … việc học
ngoại ngữ đã trở thành một nhu cầu thiết yếu với tất cả cộng đồng. Với cơ chế
mở cửa, quan điểm “Hội nhập” ngoại ngữ đã trở thành phương tiện tối ưu để
chúng ta tiếp cận với thế giới văn minh, trao đổi văn hoá và nối vịng tay hữu
nghị tồn cầu.
Xuất phát từ mục tiêu đó, việc dạy và học ngoại ngữ trong các trường
THPT đã có chuyển biến rõ rệt. Ngoại ngữ đã trở thành một môn học bắt buộc
trong các trường THCS và THPT. Tiếng Anh đã được phủ kín các trường ở khắp
nơi kể cả vùng sâu vùng xa. Thậm trí đa số trường tiểu học cũng đã đưa môn
ngoại ngữ vào để các em sớm được làm quen với môn học và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc học sau này của các em.
Một trong những yếu tố cơ bản tác động trực tiếp đến kết quả học tập của
học sinh là phương pháp học và dạy học. Vậy việc đổi mới, cải tiến phương
pháp dạy học là một công việc cô cùng quan trọng đối với mỗi giáo viên,
phương pháp dạy học tích cực là lấy học sinh làm trung tâm, học sinh phải chủ
động tham gia vào các hoạt động học tập từ khâu lĩnh hội kiến thức đến khâu
thực hành các kỹ năng giao tiếp còn giáo viên chỉ là người hướng dẫn, chỉ đạo
và là trọng tài cho các hoạt động học tập của học sinh.
Là giáo viên, nhất là giáo viên ngoại ngữ bất kì ai cũng muốn cho chất
lượng dạy và học bộ môn mình ln đạt hiệu quả cao nhất, tức là học sinh có
nhu cầu tiếp thu kiến thức kĩ năng, vận dụng kĩ năng để giao tiếp, hứng thú với
nội dung bài học, có tình cảm và đam mê mơn học, biết bộc lộ nhận thức và sự
hiểu biết của mình ra bên ngồi bằng lời nói, bài viết thơng qua ngoại ngữ. Từ
Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
1




SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

đó, học sinh tự hình thành và phát triển những kiến thức và kĩ năng cơ bản về
tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên nữa hoặc đi
vào cuộc sống lao động.
Từ những thực tế đã nêu, nên trong quá trình giảng dạy, nhất là đối với
những lớp cuối cấp, tơi tự đặt cho mình mục tiêu phải làm gì để thực hiện được
những yêu cầu đổi mới nói chung và giúp các em học sinh có được những cách
học hợp lí, hiệu quả, tự tin hơn trong môn học tiếng Anh, đặc biệt là tự tin hơn
trong các kì thi tốt nghiệp THPT. Với những lý do trên, tơi đã tìm tịi, đúc rút
được những kinh nghiệm nhằm giúp các em học sinh phần nào tháo gỡ bớt
những khó khăn và học tập có kết quả cao hơn qua đề tài sáng kiến kinh nghiệm:
“Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập”.
2. Tên sáng kiến: PHƯƠNG PHÁP DẠY GIÚP HỌC SINH NHỚ KIẾN
THỨC NGỮ PHÁP ĐỂ LÀM TỐT BÀI TẬP.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Thị Dung
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Triệu Thái
- Số điện thoại: 0978696809
E mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Dung
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng với môn tiếng anh phần ngữ pháp, đổi mới phương
pháp nhằm nâng cao chất lượng của môn học.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu : Tháng 9 năm 2016
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến
Trong q trình học tập của các em, khó khăn nhất là khi phải ôn bài để

chuẩn bị thi, đặc biệt là thi trung học phổ thơng quốc gia vì cùng một lúc các em

Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
2


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

phải học rất nhiều nội dung, nhiều mơn học. Do đó buộc các em cần phải nhớ
nhiều thứ trong một khoảng thời gian nhất định, nhất là đối với các em yếu kém
thì sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Do vậy cách học như thế nào để dễ nhớ là vấn đề
hết sức cần thiết đối với các em nhất là việc các em phải đối diện với quá trình
đổi mới thi cử, đổi mới ra đề kiểm tra, đề thi theo hướng trắc nghiệm tổng hợp
như hiện nay.
Thế nên, khi giảng dạy hoặc ôn kiến thức, ngoài việc truyền thụ cho các
em những kiến thức cơ bản của bài học bao giờ tôi cũng rất chú trọng đến việc
hướng dẫn cách học bài cho các em. Mỗi một nội dung bài học, đơn vị bài học…
cần phải có cách học, cách nhớ khác nhau mà người giáo viên phải phân loại để
giúp các em có phương pháp học phù hợp để hiểu và nhớ lâu.
Từ những thực tế như đã nêu trên nên trước khi ôn tập cho các em chuẩn
bị dự các kỳ thi thì chúng ta phải nắm được tồn bộ kiến thức. Trong đó kiến
thức nào là chủ yếu, kiến thức nào là kiến thức trọng tâm nhất làm nền cho tất cả
các dạng kiến thức cịn lại. Ví dụ như trong q trình ơn tập thi cuối cấp đối với
lớp 9 hoặc lớp 12 ở bộ môn tiếng Anh thì chúng ta thấy có rất nhiều kiến thức
cần phải rèn luyện, nhưng chúng ta phải xác định rằng kiến thức về thì động từ
là quan trọng nhất để chúng ta đầu tư nhiều hơn, rèn luyện nhiều hơn bởi nếu
hỏng nội dung kiến thức này thì các em sẽ khơng thể nào làm được những dạng
bài tập cịn lại dù có rèn luyện đến đâu đi nữa.
Như thế bây giờ chỉ còn lại là cách dạy học sinh biết định hướng, biết tìm
ra những phương pháp học hợp lí để dễ hiểu và nhớ lâu nhằm vận dụng kiến

thức vào việc làm bài tập đạt kết quả cao nhất.
7.1.1. Phương pháp thực hiện tiết dạy ngữ pháp
Hầu hết các cấu trúc ngữ pháp của Tiếng Anh lớp 11, các em đều được
học ở các lớp dưới có là lớp 9, 10, lên lớp 11 các em chủ yếu được học tiếp và
mở rộng và ơn lại, cũng có khơng ít cấu trúc mới hoàn toàn và mặc dầu học sinh
đã được giới thiệu qua các cấu trúc và các điểm ngữ pháp ở tiết học Listen and
Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
3


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

Read. Nhưng đến tiết Language Focus, chúng ta cũng cần phải dạy theo tiến
trình của 1 tiết dạy ngữ pháp “P-P-P” mà chúng ta đã được tập huấn và tôi đã
thực hiện theo 3 giai đoạn:
* Giới thiệu hình thái và ý nghĩa của cấu trúc (presentation)
* Rèn luyện (Practice)
* Củng cố bằng các bài tập và hoạt động hoặc trò chơi tiếp theo sau rèn
luyện (production)
- Mỗi giai đoạn có yêu cầu riêng và đặc thù loại bài tập riêng của nó. Như
vậy khi nghiên cứu lên kế hoạch giảng dạy giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ
dạng bài tập, nhận dạng đúng để lựa chọn kĩ thuật phù hợp trong điều kiện giảng
dạy, đối tượng học sinh và hoàn cảnh thực tế để tiết dạy đạt hiệu quả cao.
7.1.2. Giải quyết vấn đề
a. Giới thiệu hình thái và nghĩa của cấu trúc: (presentation)
Trước khi đi vào bước rèn luyện, giáo viên giới thiệu hình thái và nghĩa
của cấu trúc câu cụ thể, rõ ràng lên bảng, mặc dù có một số cấu trúc câu đã được
giới thiệu qua ở tiết Listen & Read nhưng chúng ta cần phải giới thiệu lại cụ thể
hơn, rõ ràng hơn, và để không bị nhàm chán và đơn điệu khi giới thiệu (vì ngữ
pháp thường hay khô khan, cứng nhắc) giáo viên nên dùng nhiều thủ thuật khác

nhau phù hợp với từng kiểu câu như:
+ Dùng tình huống
+ Dùng thị giác (vật thật, người thật, tranh ảnh)
+ So sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp
+ Dịch nghĩa
+ Nêu ví dụ câu chuẩn
+ Dùng sơ đồ tư duy
* Dẫn chứng cụ thể:
a. 1. Dùng tình huống:
Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
4


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

- Giáo viên nêu tình huống để học sinh nhận ra khi nào thì dùng mẫu câu
đó, phát huy sự sáng tạo và khả năng suy luận của học sinh.
- Khi giới thiệu giáo viên có thể dùng tranh ảnh hoặc hình vẽ để nêu tình
huống.
Ví dụ: Để dạy cấu trúc “the past simple with wish” ở bài 1, tơi vẽ lên bảng
một hình vẽ đơn giản (người thấp) hoặc một bức tranh của một cô gái thấp:
I wish I were taller

- Giáo viên bắt đầu nêu tình huống:
T: Look at him (or her). What does he (she) look like?
S: He (she) is short. He (she) isn’t tall
T: Is he (she) happy with it?
S: No
T: What does he (she) have in his (her) mind?
S: He (she) minds “I wish I were taller”

T: What tense was used in the clause after WISH?
S: past tense
- Tiếp theo giáo viên giới thiệu cấu trúc và mục đích sử dụng của WISH
a.2. Dùng thị giác:
Giáo viên dùng đồ vật, hình vẽ hoặc tranh ảnh có thể kết hợp với nét mặt,
điệu bộ giúp gây ấn tượng về hình ảnh để học sinh liên hệ trực tiếp với ý nghĩa
của câu.
Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
5


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

Ví dụ: ơn lại modals: may/might
Giáo viên có thể sử dụng 1 vật thật là 1 hộp quà để ôn lại modals:
may/might.
T: This is a present. Do you know what it is?
S: No
T: However, you can guess. What may it be?
S1: It may be a pen
S2: It may be a doll/ a box of cookies (etc)
Giáo viên có thể để cho thêm 1 vài học sinh nữa đoán tiếp với cách sử
dụng may/might để đoán. Giáo viên ghi một trong các câu các em đoán lên bảng
“It may be a pen
It might be a doll” rồi giúp học sinh ôn lại hai động từ này bằng công thức
và cách dùng của chúng:
Form: may/might + V (Bare –infinitive)
Use: - may/might is used to talk about present or future possibility
- Might is normal a little/less sure than May
a.3. Dùng cách so sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp:

- Việc đối chiếu cấu trúc mới với cấu trúc học sinh đã biết giúp cho học
sinh củng cố lại những mẫu câu khác nhau trên cơ sở cái đã biết, do đó học sinh
khơng bị nhầm lẫn giữa cách sử dụng các mẫu câu khác nhau.
Ví dụ:
T: Who can remind what Mrs Mi suggests Mrs Ha doing to save water?
(in section Listen and Read)
S: I suggest taking showers
T: Now, listen to me, I give you other suggestion to save water “I suggest
that you should take showers”

Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
6


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

Tell me the difference between these two sentences “I suggest taking
showers” and “I suggest that you should take showers”
S: Sentence 1: “........suggest + V-ing
Sentence 2: “........suggest + that –clause”
T: that’s right
- Sau đó giáo viên chốt ý và giúp học sinh nắm mục đích sử dụng và cấu
trúc câu đề nghị trước khi bước vào giai đoạn rèn luyện.
a.4. Dịch nghĩa
- Giáo viên dùng cách này để diễn đạt ý nghĩa của cùng một mẫu câu bằng
2 ngôn ngữ khác nhau, giúp học sinh phân biệt sự khác nhau nhau giữa cách
diễn đạt ý nghĩa của câu trong tiếng mẹ đẻ và tiếng Anh, tránh được sự chuyển
di tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ.
- Một số cấu trúc câu giáo viên có thể dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh và
ngược lại.

Ví dụ 1: - Cấu trúc này học sinh được học “Adverb clause of reason” dùng
với “as/because/since” và ở bài 3 – section Language Focus 4/page 31 học sinh
được học “Adverb clause of result” dùng với “so”. Vậy 2 cấu trúc này có liên
kết là “Bởi vì – nên” “Because – so”
- Theo ngơn ngữ mẹ đẻ: “Bởi vì tối qua Ba thức khuya xem TV nên bây
giờ cậu ấy mệt”. Nhưng khi diễn đạt bằng tiếng Anh thì:
“Because Ba stayed up late watching TV, he is tired now”
- Sau đó giáo viên chốt ý lại cho học sinh cách sử dụng các liên từ trong
tiếng Anh.
Ví dụ 2: - Ở phần này các em được học cấu trúc ngữ pháp “Adverb clause
of concession” dùng với “although/though/eventhough”- với tiếng mẹ đẻ thì có
nghĩa là “mặc dầu – nhưng mà”.
- Giáo viên giới thiệu sau đó yêu cầu học sinh dịch nghĩa:
Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
7


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

T: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet. Thu Ha has
decorated her house and made plenty of cakes.
* Combine two sentences into one by using a connective – EVEN
THOUGH
S1: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet, eventhough
She has decorated her house and made plenty of cakes
S2: Eventhough Thu Ha has decorated her house and made plenty of
cakes, she is not satisfied with her preparations for Tet.
T: Viet namese?
S1: Thu Hà khơng hài lịng với việc chuẩn bị tết của mình mặc dầu cơ ấy
đã trang hồng nhà cửa và làm rất nhiều bánh.

S2: Mặc dù Thu Hà đã trang hồng nhà cửa và làm rất nhiều bánh, nhưng
cơ ấy khơng hài lịng với việc chuẩn bị tết của mình.
- Với cách nói của học sinh thứ 2 (S 2 thì các em dễ bị nhầm lẫn cách sử
dụng theo lối “Mặc dù – nhưng mà” => “Eventhough – but”.
- Tiếp theo sau giáo viên phân tích và chốt lại điểm ngữ pháp cho học sinh
nắm chắc để rèn luyện.
a.5. Dùng sơ đồ tư duy (Mindmap):
Khi giới thiệu ngữ liệu mới về từ vựng hoặc về chủ đề nào đó ta có thể sử
dụng sơ đồ tư duy thuận tiện và có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên trong việc giới thiệu ngữ pháp ta cũng có thể áp dụng được.
Ví dụ: khi ta dạy về câu bị động hay câu điều kiện ta có thể sử dụng sơ đồ
tư duy sau:

Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
8


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

- Câu bị động :

S + is /am/are + Vpp

S + has/have + been + Vpp

Passive voice

S + was/were + Vpp
S + will/shall (modal) +be + Vpp


- Câu điều kiện

1. If +S + V(s/es) + O, S + will/can+ V+ O

2. If +S + V-ed/cột 2/were + O, S +
would/could + V+O

Conditional sentences

4 . If +S +had +P2 + O, S
+ would/could + V+O

Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
9

3. If +S +had +P2 + O, S +
would/could/might have + P2


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

b. Cách thực hiện các kỹ thuật rèn luyện ngữ pháp: (practice)
Việc cung cấp cấu trúc ngữ pháp cho học sinh nắm được ở phần giới thiệu
ngữ liệu là bước cần thiết và bắt buộc trong việc dạy ngữ pháp và bước tiếp theo
không thể thiếu được đó là giúp các em biết vận dụng mẫu câu mình đã học vào
bài tập cụ thể. (practive)
Các bài tập rèn luyện mẫu câu đã được biên soạn trong SGK – phần
Language Focus, ở nhiều dạng khác nhau nhằm thông qua kiến thức ngôn ngữ
để rèn luyện các kỹ năng cho học sinh. Tuy nhiên các bài tập đó là những cơng
cụ mà giáo viên phải biết cách hướng dẫn học sinh sử dụng chúng để hoàn thiện

mục tiêu học tập bộ môn.
Để thực hiện bước này tơi sử dụng một số kỹ thuật trong q trình hướng
dẫn học sinh rèn luyện.
b.1. Bài tập thay thế: (substitution drill):
Dạng bài tập này học sinh luyện nghe-nói theo bài mẫu trên cơ sở sử dụng
cấu trúc đã được học. Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh luyện tập về không
gian, thời gian và các phương tiện hỗ trợ dạy học như: tranh ảnh, posters,...... và
tổ chức rèn luyện theo cặp, nhóm...Dạng bài tập này thường được thực hiện dưới
dạng một đoạn đối thoại giữa 2 hoặc 3 nhân vật do vậy giáo viên cần phải hướng
dẫn bài mẫu một cách cụ thể, rõ ràng để học sinh luyện tập dễ hơn và khắc sâu
được kiến thức ngôn ngữ đã đựơc học.
Khi đã được giới thiệu và cung cấp đủ thông tin của bài tập hỗ trợ cho
hoạt động luyện tập như đã nêu, học sinh dễ dàng và tự tin để luyện theo cặp.
Khi học sinh đang luyện giáo viên nên nhẹ nhàng, yên lặng đi vòng quanh
lớp lắng nghe các em luyện tập, nếu cặp học sinh nào gặp khó khăn, giáo viên
kịp thời giúp đỡ và sửa riêng tại chỗ cho các em.
b.2. Bài tập lặp lại: ( Repetition drill)
Với dạng bài tập này thì cách rèn luyện mang tính máy móc vì có một số
cấu trúc câu, học sinh không cần hiểu nghĩa vẫn làm được. Vì vậy giáo viên cần
Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
10


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

phải quan tâm đến sự khác biệt về tính chất của bài tập để phát huy ưu điểm của
bài tập này là học sinh sẽ được làm quen với hệ thống trọng âm, tiết tấu và ngữ
điệu của tiếng Anh qua đó nghĩa của câu được thể hiện, đồng thời học sinh làm
quen với hệ thống âm thanh tiếng Anh qua nghe –nói
Khi rèn luyện dạng bài tập này giáo viên nên chú ý đến từng loại đối

tượng học sinh để khỏi gây nhàm chán đối với một số học sinh giỏi, có thể là
chúng ta yêu cầu các học sinh giỏi về ngữ điệu, trọng âm, cách diễn đạt cao hơn
so với các bạn khác.
c. Thủ thuật củng cố, kiểm tra sau khi rèn luyện:
Phần lớn các kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh lớp 11 là ôn tập, hệ thống lại,
củng cố lại kiến thức đã học từ lớp 9, 10. Do đó phần lớn bài tập trong các bài
LANGUAGE FOCUS nhằm mục đích củng cố, kiểm tra kiến thức ngữ pháp đã
được học. Để giúp HS tiếp thu tốt nội dung kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận
dụng, ngoài việc hướng dẫn các em làm bài tập, tôi nghĩ GV chúng ta cũng phải
cần tạo cho các em cảm giác hưng phấn và hứng thú cho các em tích cực tham
gia vào bài học cũng như tiếp thu kiến thức. Muốn vậy, cách tốt nhất là GV áp
dụng các thủ thuật phù hợp, đồng thời dạng các trị chơi sẽ có tác dụng tích cực
trong việc kích thích sự hưng phấn cho HS.
Với những thủ thuật thơng thường có thể áp dụng cho mục đích bài học
này là: Dialogue build, Dictation, Gap fill, Matching, Network, Finding
friends, Find someone who, Ordering words, Write-it-up, Language games,
Mindmap. Chúng tôi quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả và hợp lí thủ thuật
Language games, tất nhiên trên cơ sở có sự chuẩn bị kế hoạch tiết dạy kĩ càng
để chủ động thời gian và không quá lạm dụng khiến có thể " cháy giáo án ".
Thủ thuật này bao gồm các trò chơi như : Chain game, Noughts &
crosses, Pelmanism, Guessing game, Rub out and remember, Lucky numbers,
Mindmap .

Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
11


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

d. Một số dạng bài tập cụ thể

Thứ nhất, tơi xin nói về cách làm bài tập thì động từ. Một trong những
vấn đề đau đầu nhất mà các em học sinh gặp phải khi làm bài tập chia thì và nếu
khơng nắm rõ cách thức làm các em sẽ rất dễ dàng làm sai. Qua q trình nghiên
cứu tơi rút ra những cách thức sau đây vừa đơn giản vừa dễ sử dụng nhằm
giúp các em, cũng như các đồng nghiệp có cách thức tiếp cận vấn đề một cách
ngắn gọn nhất.
Đa số các em cịn lúng túng khơng biết biết lúc nào động từ chia thì hoặc
khơng chia thì (to inf, ngun mẫu ..v..v ) do vậy trước khi vào nội dung chính
chúng ta hướng dẫn cho học sinh cần nắm vững một nguyên tắc căn bản nhất
trong tiếng Anh là : Có chủ từ thì động từ chia thì, khơng có chủ từ thì động
từ khơng chia thì mà phải chia dạng. Xem ví dụ sau:
When he saw me he (ask) me (go) out.
Xét động từ ask: nhìn phía trước nó có chủ từ he vì thế ta phải chia thì - ở
đây chia thì q khứ vì phía trước có saw; xét đến động từ go, phía trước nó là
me là túc từ nên khơng thể chia thì mà phải chia dạng - ở đây là to go ,cuối
cùng ta có câu đúng:
When he saw me he asked me to go out.
Ngoài ra để làm được dạng bài tập này thì thơng thường các em phải nhớ
cùng một lúc khoảng 6, 7 thì động từ và đi kèm theo chúng là 6, 7 công thức,
cách sử dụng … Như thế sẽ rất khó nhớ và rất dễ nhằm giữa các cấu trúc với
nhau. Thế nên chúng ta phải hướng cho các em biết xác định thời gian xảy ra
của các hành động hoạt động trong câu và chia ra làm ba cụm thì: Hiện tại, quá
khứ và tương lai. Khi ấy các em sẽ chỉ cịn đối phó với 1,2 hoặc 3 cơng thức mà
thơi.
Ví dụ cho bài tập: Hồn thành câu sau với dạng đúng của động từ trong
ngoặc:
He (go)_________ to the zoo with his family yesterday.
Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
12



SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

Như trên đã nói, để bớt khó khăn ta định hướng cho các em học sinh xác
định được câu trên phải là ở thì quá khứ do có dấu hiệu chỉ thời gian
“yesterday”. Như vậy các em sẽ chỉ nhớ cụm thì quá khứ gồm có 3 thì: q khứ
đơn, q khứ tiếp diễn hoặc q khứ hồn thành. Thay vì phải nhớ rất nhiều thì
động từ cùng một lúc. Tương tự như vậy chúng ta định hướng cho các em làm
tất cả các dạng bài tập về thì động từ khác sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian
và tránh được những sai sót trong q trình làm bài kiểm tra hoặc bài thi.
Thứ hai, là tơi xin nói cách dạy các em làm bài tập và nhớ công thức về
câu điều kiện. Thường thì loại bài tập này các em cũng phải chia thì động từ ở
hai mệnh đề (main clause và If clause) trong câu. Trước hết cho các em nắm
được cấu trúc của các loại câu điều kiện (Ba loại).

If (1) + Simple present + main clause: Simple present / simple future.
If (2) + Ved/2/were … + main clause: Would / should/ could + V(o) …
If (3) + had + Ved/3 … + main clause: Would / should/ could + have + Ved/3

Từ các cấu trúc trên chúng ta hướng cho các em nắm được qui luật của ba
loại câu điều kiện chứ khơng nên học thuộc lịng các cấu trúc đó.
Thứ nhất, nếu xuất hiện câu điều kiện mà mệnh đề if (mệnh đề điều kiện)
động từ ở thì hiện tại đơn (simple present) thì mệnh đề chính dứt khốt phải có
cấu trúc động từ ở dạng tương lai đơn (future simple) hoặc hiện tại đơn (present
simple) và ngược lại cũng từ đây chúng ta dễ dàng xác định đấy là câu điều
kiện loại 1.
Thứ hai, nếu xuất hiện câu điều kiện mà mệnh đề if (mệnh đề điều kiện)
động từ ở thì quá khứ đơn, thì động từ ở mệnh đề chính dứt khốt phải có cấu
trúc: would/ should/ could + bare infinitive và ngược lại và cũng từ đây chúng
ta dễ dàng xác định đấy là câu điều kiện loại 2. Chúng ta cũng thực hiện như

thế với câu điều kiện loại 3.
Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
13


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

*Ví dụ cho bài tập: Chia động từ đúng trong ngoặc của câu sau:
If I (see) ________ him, I will give him this present.
Như trên đã nói, ta thấy will give trong mệnh đề chính là ở thì tương lai
vậy chắc chắn mệnh đề điều kiện (If-clause) động từ sẽ ở thì hiện tại đơn. Vậy ta
có câu đúng:
If I see him, I will give him this present.
*Ví dụ tiếp: Chia động từ đúng trong ngoặc của câu sau:
If I had enough money, I (buy) __________a new car.
Đối với câu này, ta thấy động từ had ở mệnh đề điều kiện (If-clause) ở
dạng quá khứ (V2), vậy chắc chắn nó sẽ là câu điều kiện loại 2. Thế ta có câu
đúng là:
If I had enough money, I would buy a new car.
Như thế chúng ta lại tiếp tục dùng qui lực này cho tất cả các câu điều kiện
loại 1, 2, 3 giúp học sinh rất dễ dàng trong việc làm bài tập về câu điều kiện mà
không phải mất thời gian học thuộc lịng nhưng rất khó nhớ.
Dạng bài tập thứ 3 tơi muốn đề cập dưới đây là dạng câu bị động
(passive form).
Đây là một trong những dạng bài tập rất khó, các em thường làm sai rất
nhiều. Sau khi cho các em biết cách chuyển tổng quát từ câu chủ động sang câu
bị động với công thức chung như sau:
Active:

S


Passive:

S

+

V

+

O

+ be (thì) + V(P.P) + (by + O)

Như vậy động từ bị động sẽ có dạng khái quát như sau: be (thì) + P.P.
Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
14


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

Từ công thức khái quát này chúng ta sẽ áp dụng cho rất nhiều cơng thức
của các thì cụ thể khác chỉ việc chia thì động từ tobe hợp lí với câu chủ động đã
cho mà thôi. Học sinh không phải tốn thời gian và cơng sức để học thuộc lịng
nhiều cơng thức ở dạng bị động của nhiều thì khác nhau.
Ví dụ: Chuyển câu sau sang bị động:
Mr. Nam taught me English last year.
Như trên, theo cơng thức khái qt ta có cấu trúc của câu bị động này là:
I + be + V (P.P) + by Mr. Nam.

Thì động từ của câu chủ động là ở dạng quá khứ đơn. Vậy để có câu bị
động đúng ta chỉ việc chia tobe ở thì q khứ đơn là xong. Vậy ta có câu đúng:
I was taught English by Mr. Nam last year.
Cứ tương tự như thế ta áp dụng cho tất cả các dạng câu bị động ở các thì
khác nhau với cách trên sẽ giúp học sinh rất dễ dàng trong việc làm bài tập ở
dạng này mà không phải tốn công sức để học và nhớ nhiều công thức trong cùng
một lúc.
Tiếp tôi muốn đề cập đến dạng bài tập đại từ quan hệ - mệnh đề quan hệ
(Who ,Which ,Whom.... ), được xem là một trong " tứ trụ" trong cấu trúc câu
tiếng Anh ( cùng với : câu tường thuật , chia động từ ,câu bị động ). Hầu như
trong bài văn, bài text nào cũng ít nhiều dính dáng đến nó. Do đó các em học
sinh cũng hết sức chú ý và nên học kỹ cấu trúc này nhất là trong các kì thi tú tài.
Ở dung lượng kiến thức này thường các em học sinh phải đối diện với hai loại
bài tập: Nối câu và điền đại từ quan hệ vào chổ trống. Trước tiên, để làm được
tốt loại bài tập này, yêu cầu các em phải học thuộc cách sử dụng của các đại từ /
(trạng từ) quan hệ:
WHO : dùng thế cho chủ từ - người
WHOM : dùng thế cho túc từ - người
WHICH : dùng thế cho chủ từ lẫn túc từ - vật
WHEN :dùng thế cho thời gian
Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
15


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

WHERE :dùng thế cho nơi chốn
THAT :dùng thế cho tất cả các chữ trên ( có 2 ngoại lệ xem phần dưới )
WHOSE :dùng thế cho sở hữu ,người / vật
OF WHICH :dùng thế cho sở hữu vật

WHY :dùng thế cho lý do ( reason /cause )
Thứ nhất tơi muốn nói đến dạng bài tập nối câu, đây là một trong những
dạng bài tập thường hay gặp, chúng ta hướng dẫn cho các em những bước làm
như sau:
Bước 1: Chọn 2 từ có mối quan hệ với nhau (giống nhau) ở 2 câu. (Câu
đầu phải chọn danh từ ,câu sau thường là đại từ như: he ,she ,it ,they ...)
Bươc 2 : Thế who, whom, which... vào chữ đã chọn ở câu sau, tùy vào
nghĩa và chức năng của nó trong câu.
Bước 3: Dem đại từ quan hệ cùng với nguyên câu sau đặt vào ngay phía
sau danh từ có liên quan đã chon ở câu đầu.
Ví dụ: Nối hai câu sau đây thành một câu:
The girl is my daughter. She is standing over there.
Ta thấy trước tiên hai câu trên có hai từ giống nhau đó là “the girl” và
“she” (có liên quan đến người), vậy đại từ thay thế cho “she” sẽ là “who” vì nó
làm chức năng chủ từ trong câu sau.
(The girl is my daughter. She is standing over there.)
S (who)
Quá đơn giản, ta chỉ còn thực hiện bước ba nữa là xong, vậy ta có câu
đúng:
The girl who is standing over there is my daughter.
Ví dụ tiếp: Nối các cập câu sau đây thành một câu:
1. I saw the woman. She wrote the book.
S (người)

who wrote the book.

Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
16



SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

=> I saw the woman who wrote the book.
2. I know the man. You want to meet him.
O (người)

whom you want to meet

=> I know the man whom you want to meet him.
3. The pencil is mine. The pencil is on the desk.
S (vật)

which is on the desk.

=> The pencil which is on the desk is mine.
4. The dress is beautiful. She is wearing that dress.
O (vật)

which she is wearing

=> The dress which she is wearing is beautiful.
5. The girl is my sister. You took the girl’s/ her picture picture.
( s.hữu)

whose picture you took

=>The girl whose picture you took is my sister.
6. He showed me his car. The engine of the car is good.
( s.hữu) the engine


of which

=> He showed me his car, the engine of of which is good.
* Lưu ý thêm:
1. Khi nào khơng được dùng THAT: Khi phía trước nó có dấu phẩy hoặc
Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
17


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

giới từ.
VD: - This is my book, that I bought 2 years ago. (Sai vì phía trước có
dấu phẩy nên phải dùng which.)
- This is the house in that I live. (Sai vì phía trước có giới từ in nên
phải dùng which.)
2. Khi nào bắt buộc dùng THAT: Khi danh từ mà nó thay thế gồm 2 danh từ
trở lên trong đó vừa có người vừa có vật.
(Ví Du: The man and his dog that .... => That thay thế cho: người và
vật)
Dạng thứ hai mà tơi muốn nói đến đó là dạng bài tập điền từ vào chổ trống.
Đây là một trong hai dạng bài tập về đại từ quan hệ thường gặp khi làm ta chú ý
các bước sau :
* Nhìn danh từ phía trước xem người hay vật ( hoặc cả hai ):
- Nếu vật thì ta điền Which
- Nếu người thì ta điền Who hoặc whom (Nếu từ phía sau là chủ từ thì ta
điền Whom nếu nó là động từ thì ta điền Who).
VD: + The dog _______ runs .....(Ta thấy phía trước là dog – vật - nên
dùng Which)
+ The boy ________ speaks Vietnamese is my student. (Ta thấy phía

trước là boy – người, phía sau là động từ - nên dùng Who)
+ The girl ________ you met at the party is a good student. (Ta thấy
phía trước là girl – người, phía sau là chủ từ - nên dùng Whom)
- Nếu phía trước vừa có người và vật thì phải dùng That
Ví dụ: The man and his dog That ....
- Nếu là: Reason, Cause thì dùng Why
The reason ________ he came ... (dùng WHY)
-Nếu là thời gian thì dùng When
-Nếu là nơi chốn thì dùng Where
Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
18


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

* Lưu ý:
When ,Where ,Why khơng làm chủ từ ,do đó nếu ta thấy phía sau chưa
có chủ từ thì ta phải dùng Which chứ khơng được dùng When ,Where ,Why.
Ví dụ: Do you know the city _______ is near here?
Ta nhận thấy city là nơi chốn, nhưng chớ vội vàng mà điền Where vào nhé
(cái này bị dính bẩy nhiều lắm đấy !
) .Hãy nhìn tiếp phía sau và ta thấy kế bên nó là IS ( động từ ) tức là chữ IS
đó chưa có chủ từ ,và chữ mà ta điền vào sẽ làm chủ từ cho nó -> khơng thể điền
Where mà phải dùng Which (That).
=> Vậy câu đúng là: Do you know the city WHICH is near here ?
- Nếu ta thấy rõ ràng là thời gian ,nơi chốn nhưng xem kỹ phía sau động từ
người ta có chừa lại giới từ hay khơng ,nếu có thì khơng đựoc dùng When,
Where , Why mà phải dùng Which.
Ví dụ: The house ________ I live in is nice .
Ta thấy house là nơi chốn, nhưng chớ vội điền Where nhé, nhìn sau thấy

người ta còn chừa lại giới từ IN nên phải dùng Which (That).
=> Vậy câu đúng là: The house

which/that

I live in is nice.

*Nhưng đôi khi người ta lại đem giới từ lên để tước thì cũng khơng được dùng
Where :
Ví Du: The house in

which

I live is nice

- Nếu phía trước là danh từ, phía sau cũng là danh từ thì khả năng dùng Whose
là rất lớn.
Ví dụ:- The girl whose picture you took is my sister.
- The woman whose son is a doctor is my neighbour .
Đây chỉ là một số cách học, cách nhớ của của một số dạng cấu trúc nền và
trọng tâm nhất trong chương trình của những lớp cuối cấp mà tôi rút ra được
trong quá trình giảng dạy của mình. Tuy nhiên trong thực tế sẽ còn rất nhiều cấu
trúc, kiến thức quan trọng khác với nhiều cách học, cách nhớ khác mà mỗi
Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
19


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

người thầy phải không ngừng tìm tịi, sáng tạo để giúp các em dễ dàng học tập

bộ môn, nâng cao chất lượng giảng dạy ngày càng tốt hơn.
7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
- Sáng kiến có thể áp dụng được với tất cả các bài học về ngữ pháp tiếng anh
nhằm tạo được hứng thú cho học sinh, cung cấp cho học sinh những phương
pháp học dễ nhớ để có thể áp dụng với những bài tập liên quan.
- Bên cạnh đó tơi cịn hi vọng sáng kiến này có thể hữu ích đối với bạn bè đồng
nghiệp muốn giao lưu học hỏi, trau dồi kinh nghiệm.
8. Những thông tin cần được bảo mật: không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để áp dụng những phương pháp đổi mới này một cách hiệu quả, đòi hỏi một số
điều kiện cần thiết sau:
- Phịng học bộ mơn đảm bảo cơ sở vật chất về Máy chiếu, máy tính xách tay,…
- Giáo viên: Ngồi kiến thức chun mơn, kỹ năng tay nghề thì giáo viên phải có
trình độ xác định các mục tiêu bài dạy, phân bố thời gian hợp lý, chọn lựa
phương pháp dạy học phù hợp, khả năng bao quát và điều hành hoạt động của
người học. Giáo viên cần tìm tịi sáng tạo và áp dụng linh hoạt các phương pháp
dạy

học

- Học sinh: Học sinh phải chủ động, tích cực, độc lập, có tinh thần hợp tác.
- Thời gian: 8 tháng
- Đối tượng: học sinh lớp 11A1, 11A4
10. Đánh giá lợi ích thu được
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Với nội dung nghiên cứu và đưa vào áp dụng cụ thể sáng kiến kinh
nghiệm trên, bản thân nhận thấy những lợi ích do áp dụng sáng kiến như sau:
a. Về phía học sinh :
- Học sinh dành thời gian cho việc học tập hơn, chủ hơn với bài học.

Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
20


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

- Tạo cho học sinh tính nhạy bén, năng động, sáng tạo và hứng thú với giờ
học tiếng anh.
- Mặt khác, hạn chế tối đa thời gian “chết” đối với học sinh, không để cho
các em có cơ hội tham gia vào các hoạt động vơ bổ ngồi giờ học.
b. Về phía giáo viên :
- Thúc đẩy giáo viên đầu tư nhiều hơn trong công tác chuẩn bị, thiết kế
giáo án cho phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
“lấy học sinh làm trung tâm”
- Làm tốt công tác đầu tư cho tiết dạy sẽ giúp giáo viên chủ động, linh
hoạt trong khâu tổ chức, hướng dẫn học sinh tự khai thác và chiễm lính kiến
thức; mặt khác sẽ tránh được sự lúng túng bị động khi học sinh chất vấn về
những thông tin liên quan.
Kết quả cụ thể
Các lớp khơng áp dụng sáng kiến có tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình trở
lên thấp hơn với lớp được áp dụng.
+ Lớp không áp dụng

Kết quả khảo sát ban đầu:
Lớp 11a3: 45,3%
Lớp 11a5: 44,2%

Kết quả khảo sát sau khi thực nghiệm:
Lớp 11a3: 54,1% - Tăng 8,8 %
Lớp 11a5: 53,3% - Tăng 9,1%


+ Lớp áp dụng
Kết quả khảo sát ban đầu:
Lớp 11a1: 46,5%
Lớp 11a4: 47,8%

Kết quả khảo sát sau khi thực nghiệm:
Lớp 11a1: 67,1% - Tăng 20,6 %
Lớp 11a4: 66,3% - Tăng 18,5%

10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ
chức, cá nhân:

Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
21


SK: Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp để làm tốt bài tập

Sáng kiến kinh nghiệm không chỉ áp dụng được với tiếng anh khối 11 mà còn áp
dụng tốt với các khối lớp khác. Học sinh hứng thú hơn với bài học và kết quả
học tập cao hơn rõ rệt.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử

Số

Tên tổ

TT


chức/cá

1

nhân
Lớp 11A1

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

Học sinh trường THPT
Triệu Thái

2

Lớp 11A4

Học sinh trường THPT
Triệu Thái

- Phạm vi: Môn Tiếng anh
lớp 11- phần ngữ pháp
- Phạm vi: Môn Tiếng anh
lớp 11- phần ngữ pháp

Trên đây là kết quả nghiên cứu và thực nghiệm bước đầu của đề tài sáng
kiến kinh nghiệm “Phương pháp dạy giúp học sinh nhớ kiến thức ngữ pháp
để làm tốt bài tập” góp phần nâng cao chất lượng giờ học Tiếng anh ở trường

THPT. Rất mong nhận được ý kiến nhận xét, đánh giá và đóng góp của Hội
đồng Sáng kiến nhà trường, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc cũng như các đồng nghiệp
để đề tài từng bước hoàn chỉnh và áp dụng có hiệu quả hơn nữa. Tơi xin chân
thành cảm ơn !
Lập Thạch, ngày 23 tháng 01 năm 2019

Lập Thạch., ngày 23 tháng 01 năm 2019

Thủ trưởng đơn vị

Tác giả sáng kiến

Nguyễn Thị Dung

Nguyễn Thị Dung – Gv trường THPT Triệu Thái
22



×