Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh trong môn toán lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.48 KB, 14 trang )

PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠI

NAM

TỰ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đại Tự, ngày 22 tháng 3 năm 2018
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
CỦA HỌC SINH TRONG MÔN TOÁN LỚP 2

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết, tình hình thực tế hiện nay của ngành giáo dục,
việc đổi mới phương pháp dạy học ở các bậc học nói chung, bậc Tiểu học nói
riêng được các nhà khoa học nghiên cứu, cán bộ quản lí chỉ đạo cũng như giáo
viên trực tiếp giảng dạy đều phải quan tâm.
Mỗi giáo viên có thể hiểu rằng đổi mới phương pháp dạy học là tìm ra
con đường đi ngắn nhất để đạt được chất lượng và hiệu quả cao. Con đường này
không sẵn có mà đòi hỏi người giáo viên phải suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo. Đổi
mới phương pháp dạy học là chuyển trọng tâm từ người dạy sang người học.
Trong đó người thầy chỉ là người tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động. Từ đó,
học sinh tự tìm tòi, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động, có
hệ thống. Trong đổi mới giáo dục thì đổi mới phương pháp dạy học có vị trí
quan trọng đặc biệt vì hoạt động dạy học là hoạt động chủ yếu trong nhà trường.
1




Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học Toán ở lớp 2
nói riêng là đưa ra các phương pháp dạy học hiện đại vào nhà trường, trên cơ sở
phát huy mặt tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả giờ dạy.
V× vËy đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học m«n To¸n lµ rÊt
cÇn thiÕt. Đó cũng là vấn đề mà các nhà nghiên cứu, các cán bộ quản lý chỉ
đạo cũng như giáo viên trực tiếp giảng dạy đặc biệt quan tâm.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Mục tiêu:
Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Toán 2 phải đảm bảo yêu
cầu sau:
+ HS phải tham gia các hoạt động học tập một cách tích cực, hứng thú, tự
tin và tự nhiên. Tạo cho học sinh tính tự giác, tích cực trong học tập.
+ Giáo viên phải tổ chức hướng dẫn nhẹ nhàng dưới sự trợ giúp đúng
mức, đúng lúc của sách giáo khoa, đồ dùng dạy học Toán, để từng học sinh
(từng nhóm học sinh) tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm
lĩnh nội dung kiến thức và có thể vận dụng được kiến thức đó vào luyện tập thực
hành, giúp cho việc phát triển năng lực cá nhân học sinh.

2


+ Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại hoá. Thay thế các
phương pháp dạy học đơn điệu ít tác dụng bằng các phương tiện kĩ thuật hiện
đại. Giúp học sinh hứng thú trong học tập, hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức.
II. Thực trạng
1. Thuận lợi

- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, ham học hỏi nên việc tiếp cận với chương
trình mới, với việc đổi mới phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại khá
nhanh chóng, thành thạo.
- Giáo viên được trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, sách
tham khảo.
- Giáo viên đã sử dụng phương pháp và hình thức dạy học linh hoạt để
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh một cách hiệu quả.
- Học sinh khối 2 đều được học 2 buổi /ngày. Vì vậy có nhiều thời gian
cho việc luyện tập thực hành ở buổi 2.
- Sự quan tâm của phụ huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất
lượng các môn học nói chung và môn Toán nói riêng.
2. Khó khăn
- Tư duy trừu tượng của học sinh lớp 2 còn hạn chế, nên xác định và chốt
lại cho học sinh là khó.
- Giờ học toán thường trầm, không sôi nổi và khô khan. Học sinh ít chú ý
vào bài.

3


- Một số ít giáo viên việc sử dụng đồ dùng dạy học còn hạn chế, có đồng chí
ngại dùng, còn lúng túng, vụng về khi sử dụng, nên hiệu quả tiết dạy chưa cao.
- Một số em chưa ý thức trong học tập.
- Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học hành của con em.
- Việc không giao bài tập về nhà cũng khiến cho ý thức học tập của các
em không tốt.
- Dạy học còn nặng về áp đặt, chưa phát huy tính tích cực chủ động,
sáng tạo của học sinh
- Do đặc điểm lứa tuổi, học sinh còn hiếu động, sự tập trung chú ý nghe
giảng bài còn hạn chế. Khả năng phân tích, trí tưởng tượng, sự suy luận của các

em cũng còn chưa tốt dẫn tới ngại làm các bài tập toán.
III. Giải pháp:
1. Đổi mới phương pháp dạy học:
- Luật giáo dục năm 2005 nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương
pháp dạy và học theo hướng tích cực. Trong việc đổi mới phương pháp dạy và
học theo hướng tích cực thì phương pháp học của học sinh là mối quan tâm hàng
đầu. Phương pháp dạy và học tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học
nhằm tích cực hoá hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học.
Trong đó, các hoạt động học tập được tổ chức, được định hướng bởi giáo viên,
người học không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào quá trình,
tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức để giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
Qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực sáng tạo .
4


- Việc khắc sâu kiến thức là việc làm hết sức cần thiết trong mỗi bài dạy.
Từ việc khắc sâu kiến thức, học sinh sẽ nắm bài chắc hơn, sẽ hiểu được bài học
này mình cần nắm chắc kiến thức gì? Nếu như việc khắc sâu kiến thức trong tiết
dạy được giáo viên làm thường xuyên thì tiết học sẽ có điểm nhấn, không tràn
lan, đều đều và học sinh hiểu bài hơn. Từ đó sẽ giúp các em nhớ được kiến thức
cơ bản và sẽ tự ghi được ý chính vào vở.
- Để học sinh tự ghi được nội dung chính của bài, giáo viên phải xác định
được nội dung trọng tâm học sinh cần ghi nhớ, thể hiện bằng những câu chốt bài
thật ngắn gọn, thật xúc tích và toát lên nội dung bài. Giáo viên xây dựng hệ thống
câu hỏi để học sinh trả lời rồi tự học, tự phát hiện ra kiến thức, tự rút ra kết luận.
Kết luận của học sinh có thể đúng, có thể chưa thật đúng.Vì vậy, giáo viên sẽ sửa
cho học sinh và trong quá trình học sinh vừa nghe, vừa đánh giá, vừa ghi lại chứ
không phải giáo viên dành mất một khoảng thời gian cho học sinh ghi. Ở bước
này, giáo viên phải làm chậm, nói chậm, học sinh nhắc lại nhiều lần và yêu cầu
các em tự ghi nhớ bài. Trong quá trình giảng, giáo viên cần lưu lại trên bảng

những nội dung chính của bài học (hoặc trên bảng phụ). Nếu tiết dạy được trình
chiếu trên máy cần thiết kế các slide để lưu lại các nội dung chính từ đầu đến kết
thúc tiết học; tô đậm những nội dung quan trọng như quy tắc, định nghĩa, khái
niệm, tính chất, tổng quát...để học sinh có thể tự ghi chép vào vở của mình.
2. Đổi mới hình thức dạy học:
Song song với việc đổi mới phương pháp dạy học là việc đổi mới hình
thức dạy học. Trong tiết dạy, giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập cho
5


học sinh dưới nhiều hình thức phong phú kết hợp linh hoạt các hình thức dạy
học mà phát huy được tính tích cực của học sinh. Giáo viên cần chú ý cách dạy
ít - học nhiều tức là chuyển hoạt động nói của giáo viên thành hoạt động học
của học sinh.
Các hình thức dạy học cá nhân, hoạt động nhóm, tổ chức trò chơi, câu lạc
bộ, hội thi…được giáo viên vận dụng một cách linh hoạt.
3. Sử dụng tốt, có hiệu quả TB - ĐDDH:
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng TB – ĐDDH giáo viên cần nắm rõ danh
mục ĐDDH đã được cung cấp. Trên cơ sở đó, giáo viên hoặc tổ chuyên môn có
thể sắp xếp theo từng chủ đề, đề tài. Để giải quyết một số TB-ĐDDH còn thiếu,
giáo viên trong cùng một tổ phối hợp với nhau sưu tầm, tự làm thêm đồ dùng
theo chủ đề, đề tài.
Khi sử dụng TB – ĐDDH, giáo viên cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Gắn với nội dung sách giáo khoa.
- Phù hợp với thực tiễn dạy học.
- Phù hợp với kế hoạch bài học.
- Đúng mục đích, đúng lúc, đúng chỗ.
- Tự làm và cải tiến đồ dùng dạy học phải phù hợp điều kiện kinh tế
nhưng vẫn phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, thẩm mĩ.
4. Đổi mới cách học:


6


Bên cạnh việc cung cấp cho học sinh kiến thức, kỹ năng để các em đạt
được mục tiêu sau mỗi bài học thì việc dạy học sinh cách học là hết sức
quan trọng. Từ trước đến nay, chúng ta mới coi trọng việc dạy cho học sinh
kiến thức, kỹ năng chưa chú ý dạy, rèn cho học sinh cách học - tức là học
sinh chưa có phương pháp học tập tốt, chưa chủ động trong việc tiếp cận và
chiếm lĩnh kiến thức. Việc đổi mới cách học ở đây thể hiện ở những nội
dung sau:
* Học sinh phải biết cách tự học: Giáo viên cần hướng dẫn các em tự lực
khám phá những điều chưa biết trên cơ sở những điều đã biết. Tham gia vào các
hoạt động học tập, các em được đặt vào những tình huống, được trực tiếp quan
sát, thảo luận, trao đổi, làm thí nghiệm, được khuyến khích đưa ra các giải pháp
giải quyết vấn đề theo cách của mình. Được động viên trình bày quan điểm riêng
của mỗi cá nhân. Qua đó, người học không những chiếm lĩnh được kiến thức và
kĩ năng mới mà còn làm chủ cách thức xây dựng kiến thức. Từ đó tính tự chủ và
sáng tạo có cơ hội được bộc lộ, rèn luyện.
- Hướng dẫn học sinh biết cách tự đọc sách giáo khoa, tiếp xúc với các
lệnh, các yêu cầu của sách giáo khoa, tự huy động những kiến thức đã học để tự
tìm hiểu và chiếm lĩnh kiến thức.
* Tập cho học sinh tự giải thích:
- Đồng thời với các việc làm trêm, giáo viên cần lưu ý: Tập cho học sinh
thói quen đặt câu hỏi “Tại sao” và tự suy nghĩ để trả lời các câu hỏi đó. Tùy vào

7


tình huống cụ thể mà có thể đặt ra câu hỏi: Tại sao lại làm như vậy? Có cách nào

khác không? Có cách hay hơn? Tại sao đúng? v.v…
- Các câu hỏi đó nhắc nhở, thôi thúc các em tìm đến các căn cứ, các cơ sở
để giải thích. Từ thói quen trong suy nghĩ, ta hình thành và rèn luyện thói quen
đó trong diễn đạt và trình bày.
5. Đổi mới cách đánh giá:
- Việc chấm, chữa bài cụ thể, thường xuyên, kịp thời của giáo viên theo
Thông tư 22 có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với chất lượng học sinh. Giáo
viên sẽ đánh giá được hiệu quả giảng dạy của mình để có hướng điều chỉnh
nội dung, phương pháp dạy cho phù hợp. Đồng thời qua đó giáo viên biết
được mặt mạnh, mặt yếu của từng học sinh để có biện pháp phát huy mặt
mạnh, khắc phục mặt yếu, bổ sung “lấp đầy” những lỗ hổng cho từng đối
tượng học sinh.
- Ngoài ra, giáo viên cho học sinh tự chấm bài của mình, của bạn để học
sinh biết khắc phục chỗ sai, học tập được cách làm hay, cách trình bày ngắn gọn
của bạn.
* Cụ thể:
1) Đối với dạng bài hình thành kiến thức mới:

- Giúp HS tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học rồi giúp HS sử
dụng kinh nghiệm của bản thân để tìm mối quan hệ của vấn đề đó với các kiến
thức đã biết (đã học được ở trường, trong đời sống…). Từ đó tự tìm cách giải
quyết vấn đề.
8


- Giúp HS khái quát hoá (theo mức độ phù hợp) cách giải quyết vấn đề để
tự chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Hướng dẫn HS thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức có
liên quan đã học và kiến thức sắp học. Mỗi kiến thức mới đều có một quá trình
làm quen để chuẩn bị (ở dạng trực quan đơn giản, cụ thể,…).

- Giúp HS phát triển trình độ tư duy và khả năng diễn đạt bằng lời, bằng
hình ảnh, bằng kí hiệu,…
2) Đối với dạng bài luyện tập:
- Giúp HS nhận ra kiến thức mới (hoặc kiến thức đã học) trong nội dung
các bài tập đa dạng, phong phú.
- Giúp HS tự thực hành, luyện tập theo khả năng của mình. Không nên bắt
HS phải chờ đợi nhau trong quá trình làm bài.
- Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng HS.
- Khuyến khích HS tự kiểm tra kết quả thực hành, luyện tập.
- Tập cho HS có thói quen tìm phương án để giải quyết vấn đề, không
thoả mãn với các kết quả đã đạt được.
IV. Bài soạn minh họa:
Toán
CÁC SỐ TỪ 101 ĐẾN 110
I. Mục tiêu:
- Giúp HS:
+ Biết các số từ 101 đến 110 gồm các trăm, các chục, các đơn vị.
9


+ Biết đọc và viết thành thạo các số từ 101 đến 110.
+ So sánh được các số từ 101 đến 110. Nắm được thư tự các số từ 101 đến 110.
II. Đồ dùng dạy học:
- Các hình vuông biểu diễn trăm và các hình vuông nhỏ biểu diễn đơn vị
như ở bài học 132.
- Phiếu học tập, bảng phụ, một số đồ dùng phục vụ cho trò chơi.
III. Các hoạt động dạy học:
1. Ổn định tổ chức: Hát.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên gọi 2 học sinh đọc các số:


- Đọc số.

HS1: 120,140,160,180.
HS2: 110,130,150,170.
- Cả lớp viết các số: Một trăm bảy - viết bảng con.
mươi, Một trăm tám mươi.

10


3. Bài mới:
a. Giới thiệu:
Hôm nay cô cùng cả lớp học bài: Các số
từ 101 đến 110. Sau bài học này các em
sẽ biết cách đọc, viết, so sánh và thứ tự
các số từ 101 đến 110.
- Ghi tên bài học.
b. Giảng bài mới:
* Hoạt động 1: Đọc và viết số từ 101
đến 110.
- Cho học sinh lấy trong bộ đồ dùng ra
tấm bìa có 100 ô vuông, lấy tiếp 1 ô - Lấy 100 ô vuông và 1 ô vuông.
vuông nữa
- 100 ô vuông và 1 ô vuông.
- Các em vừa lấy ra được mấy ô vuông?

- Lấy được 100 ô vuông..

- Viết 1 vào cột chỉ hàng trăm.

- Em lấy được mấy chục ô vuông?

- Lấy được 0 chục ô vuông.

- Viết 0 vào cột chỉ chục.
- Em lấy được mấy ô vuông?

- Lấy được 1 ô vuông.

- Viết 1 vào cột chỉ hàng đơn vị.
Vậy để viết số gồm 1 trăm, 0 chục, 1 đơn vị
ta viết như sau: "Viết từ trái sang phải".
( Đầu tiên viết chữ số hàng trăm rồi viết
11


đến chữ số hàng chục và cuối cùng là chữ
số hàng đơn vị.)
- Số gồm 1 trăm, 0 chục, 1 đơn được viết
là: 101và số này được đọc là "Một trăm - 2 học sinh đọc số.
linh một".

- Lớp đọc đồng thanh.

* Các số 102,103,104 thành lập tương tự.
- Các em vừa được học những số nào?

- Em vừa được học các số 101, 102,
103, 104.


- Các số vừa được học có mấy chữ số?

- Các số em vừa học có 3 chữ số.

- Các số có 3 chữ số này có chữ số hàng - Các số có 3 chữ số này có chữ số
chục là mấy?

hàng chục là 0?

Giáo viên hướng dẫn cách đọc.
- Khi đọc các số có 3 chữ số có chữ số - 1 học sinh đọc lại các số 101 102
hàng chục là 0 ta không đọc là 0 mà phải 103 104.
đọc chữ số hàng chục đó là linh.
- Giáo viên phát phiếu.

- Điền tiếp vào bảng (1học sinh làm
phiếu lớn.)
- HS trình bày cách làm của mình.

* Hoạt động 2: Luyện tập
+ Bài 1: GV gọi học sinh đọc yêu cầu.

- Học sinh đọc yêu cầu bài.

- Bài yêu cầu em việc gì?

- Học sinh trả lời.

- Em nào có thể tìm được cách đọc cho - Học sinh nêu cách đọc.
các số này?

12


- GV cho HS làm trên phiếu.

- Học sinh làm trên phiếu.

- GV thu 5 phiếu để chấm.
- GV nhận xét chung - chốt lại: BT1
+ Bài 2: GV cho HS đọc yêu cầu.
- Bài yêu cầu gì?

- HS đọc yêu cầu.

- Cho cô biết số đầu tiên trên tia số là số nào?

- HS nêu.

- Số tiếp theo là số nào?

- Số 101.

- Khoảng cách 2 vạch trên tia số là bao - Số 102
nhiêu?

- Khoảng cách 2 vạch trên tia số

- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi tiếp sức.

cách nhau 1 đơn vị.

- HS chơi trò chơi tiếp sức theo tổ.

- GV cho HS đọc các số theo thứ tự từ bé - HS nhận xét bạn.
đến lớn. Từ lớn đến bé.

- HS đọc.

- GV chốt kiến thức bài tập 2.
+ Bài 3: GV cho HS đọc yêu cầu.
- GV cho HS làm bảng con.

- HS đọc yêu cầu.

- GV chốt lại kiến thức bài tập 3.

- HS làm bài 3 vào bảng con.

+ Bài 4: GV cho HS đọc yêu cầu bài 4.
- Bài có mấy việc?

- HS đọc yêu cầu.

- Việc thứ nhất là gì?
- Việc thứ hai là gì ?

- HS trả lời.

13



- GV cho HS lấy vở làm bài vào vở.
- GV chấm bài, nhận xét.

- HS làm bài vào vở.

- GV chốt lại kiến thức bài tập 4.

- 1 HS lên bảng làm vào bảng phụ.

4. Củng cố:
- GV cho học sinh chơi trò chơi: Tìm nhà cho thỏ.
- Nhận xét tiết học.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Mỗi giáo viên chúng ta ai cũng mong muốn thành quả lao động của mình đạt
kết quả cao, đó là chất lượng dạy và học. Để đạt được điều đó thì cần có một
14


thái độ đúng đắn và cách làm việc tận tâm, khoa học. Bởi vậy vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay là vô cùng cần thiết và cấp bách. Mà người cầm
lái thực thi đổi mới phương pháp dạy học chính là giáo viên. Vậy hơn ai hết
người giáo viên phải hiểu rõ điều này để có kế hoạch tự bồi dưỡng nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học của lớp mình, khối mình.
Trên đây là một số ý kiến chung của chúng tôi trong việc đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh nhằm nâng cao
chất lượng cho học sinh lớp 2. Song đây cũng là một vấn đề mới, vấn đề khó đòi
hỏi phải làm thường xuyên, liên tục mới mang lại hiệu quả. Chính vì vậy, chúng
tôi mạnh dạn tổ chức chuyên đề này, kính mong nhận được sự quan tâm chỉ đạo,
giúp đỡ của các lãnh đạo trong cụm, của BGH nhà trường và sự đóng góp ý kiến
của các bạn đồng nghiệp. Để báo cáo của chúng tôi được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Đại Tự, ngày 22 tháng 3 năm 2018
Người viết

Phan Thị Ánh Tuyết

15



×