Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

SKKN phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy bài 8 nhật bản lịch sử 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 44 trang )

Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU
Như chúng ta đã biết, theo mục tiêu của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định tầm quan trọng của đổi mới phương pháp
dạy học là : “ Chương trình chú trọng tới yêu cầu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực,
chú ý cho học sinh thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống thực tiễn, các
tình huống có tính phức hợp, tìm tòi, khám phá, nghiên cứu, thực hiện các dự án học tập ,…;
học sinh được tham gia các hình thức “học tập cá nhân”, “học tập hợp tác”, … rèn kĩ năng,
có thái độ tích cực đối với việc học tập,…nhằm giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân”. Vì vậy, Công cuộc
đổi mới hiện nay đòi hỏi giáo dục phổ thông phải đào tạo những con người toàn diện, phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mỗi môn học trong Nhà trường phổ thông
với đặc trưng của mình đều phải góp phần đào tạo thế hệ trẻ.
Qua thực tế giảng dạy ở trường phổ thông, tôi nhận thấy việc vận dụng kiến thức liên
môn giữa Lịch sử với kiến thức các môn học khác để phát huy tích tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh làm cho hiệu quả của bài học Lịch sử nói riêng, môn học Lịch sử nói chung
được nâng cao là việc hết sức cần thiết. Việc dạy học tích hợp liên môn để phát huy tích tích
cực của học sinh là phương pháp quan trọng góp phần bổ sung, làm phong phú thêm nội dung
bài học; giúp học sinh học bài với niềm say mê, hứng thú; giúp các em yêu môn học hơn,
không cảm thấy Lịch sử là một môn học khô khan, khó học, khó ghi nhớ, chỉ học thuộc lòng.
Đồng thời làm cho các em thấy rõ mối quan hệ giữa các môn học, hình dung được một cách
chân thực, sinh động về môi trường, xã hội, các quy luật tự nhiên.
Do đó, một vấn đề quan trọng được đặt ra trong phương pháp dạy học của giáo viên là
phải có kiến thức liên môn sâu rộng, tổ chức cho học sinh có khả năng sử dụng kiến thức của
các môn học có liên quan vào học tập Lịch sử để tránh sự trùng lặp, mất thời gian, giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức nhẹ nhàng, sinh động mà vững chắc.
Việc dạy học tích hợp liên môn học để phát huy tính tích cực của học sinh như vậy còn


giúp bồi dưỡng cho học sinh các thủ thuật và phương pháp tư duy lôgic, vận dụng, so sánh,
liên hệ, giải thích … để trả lời các câu hỏi (cả trắc nghiệm và tự luận), góp phần thực hiện một
trong những yêu cầu quan trọng nhất của lí luận dạy học là xác lập các mối liên hệ chặt chẽ
giữa các bộ môn trong dạy học và đáp ứng với kì thi THPT Quốc gia.
Hiện nay, trong các tài liệu tham khảo, cũng có nhiều tác giả đã đề cập đến dạy học
tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh, nhưng chưa có nhiều tài liệu hướng
dẫn giáo viên thực hiện vận dụng kiến thức tích hợp liên môn vào dạy học Lịch sử ở từng tiết
học chính khóa cụ thể.
1


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

Kiến thức trong chương trình môn Lịch sử trùng với nhiều môn khoa học khác như Vật
lí, Hóa học, Sinh học, Văn học, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng,...Đặc biệt, chương
trình Lịch sử lớp 12 gồm tổng hợp các kiến thức về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quan hệ
ngoại giao,...của Việt Nam cũng như các nước, các khu vực trên thế giới; gắn với thực tiễn
cuộc sống và nhiều môn khoa học khác, rất phù hợp với việc tổ chức dạy học tích hợp. Nhằm
trang bị cho các em kiến thức một cách khoa học và logic; vừa hình thành những năng lực cần
thiết vừa bồi dưỡng thêm những thái độ, tình cảm đúng đắn như : yêu quê hương đất nước, gia
đình,.....
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12 là bài khái quát các giai đoạn phát triển kinh tế và chính
sách ngoại giao cơ bản của đất nước này sau chiến tranh thế giới thứ hai, nằm trong nội dung
ôn tập để thi THPT Quốc gia; trong các đề minh họa cũng như đề thi chính thức kì thi THPT
Quốc gia các năm 2017,2018,2019 đều có các câu hỏi đề cập đến nội dung kiến thức này. Vì
vậy, tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài “Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy
tính tích cực của học sinh khi dạy bài 8 - Nhật Bản. Lịch sử 12” để cho tất cả giáo viên Lịch
sử trong trường thực hiện, giúp học sinh lĩnh hội được đầy đủ kiến thức các môn học một cách
linh hoạt, thiết thực, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử cũng như giúp các em các kĩ

năng cần thiết khác.
2. TÊN SÁNG KIẾN:
“Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi
dạy bài 8 - Nhật Bản. Lịch sử 12”.
3. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN :
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Bài 8 – Nhật Bản thuộc Lịch sử 12 ban cơ bản và áp dụng
trong dạy ôn thi THPT Quốc gia phần Lịch sử thế giới, chuyên đề “Các nước Mĩ – Tây Âu –
Nhật Bản” .
- Vấn đề mà sáng kiến giải quyết:
+ Tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy về Nhật Bản giai
đoạn sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Bài học được xây dựng bằng phương pháp dạy
học tích cực, gắn kiến thức bài học với thực tiễn đời sống.
+ Giúp HS tích cực, chủ động trong học tập, vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề trong
thực tiễn; sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh.
+ Rèn cho HS một số kĩ năng sống cơ bản như: Kĩ nãng tìm kiếm và xử lí thông tin; kĩ
nãng thể hiện sự tự tin; kĩ nãng giao tiếp; kĩ nãng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ ý
týởng; kĩ nãng quản lí thời gian; kĩ nãng hợp tác… Thông qua bài học, học sinh phần nào ðịnh
hýớng ðýợc nghề nghiệp cho bản thân.
+ Giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn, áp dụng vào công tác giảng dạy nhằm phát huy
được tính tích cực, chủ động của HS trong học tập.
4. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU :
- Ngày áp dụng lần đầu : Ngày 12/10/2018
2


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

5. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN :
5.1. VỀ NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN :


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích nghiên cứu:
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đang được biên soạn ở nước ta sẽ thực hiện
bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện
mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức
trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho học sinh năng lực giải quyết các tình
huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với
tư cách chủ thể của quá trình nhận thức, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng : "Học để biết,
học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống ". [Theo Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO)]
Trong những năm qua, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học
tích hợp liên môn nói riêng đã thu được những kết quả bước đầu như : Có các công văn, chỉ
thị, cuộc thi, nghị quyết định hướng cho việc dạy học tích hợp …. Đối với giáo viên, đông đảo
giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp và dạy học tích hợp. Nhiều giáo
viên đã xác định rõ sự cần thiết và đã cố gắng tích hợp, lồng ghép kiến thức liên môn vào quá
trình dạy học.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, việc dạy học tích hợp liên môn và
sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực của học sinh ở nhà trường phổ thông vẫn
còn nhiều hạn chế. Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy rằng :
- Hoạt động dạy học tích hợp để phát huy tính tích cực của học sinh còn nặng về lí
thuyết, mới chỉ thông qua kêu gọi, tập huấn,…., có chăng thể hiện ở một số giờ thao giảng, dự
giờ.
- Số giáo viên thường xuyên, chủ động, sáng tạo trong việc dạy học tích hợp để phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh chưa nhiều.
- Việc soạn, giảng theo hướng dạy học tích hợp để phát huy tính tích cực của học sinh
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, sự chủ động tích cực của
học sinh,…nên chưa tạo được sự nhất trí, đồng thuận, chuẩn mực trong nhận xét ,đánh giá.
Từ thực tế nêu trên ở trường Trung học phổ thông và qua thực tế giảng dạy, bản thân thấy

rõ tầm quan trọng của việc dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh
trong dạy và học Lịch sử. Vì vậy, bản thân tôi đã thực hiện đề tài “Phương pháp dạy học tích
hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy bài 8 - Nhật Bản. Lịch sử 12”
để góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện thêm kiến thức, kỹ năng cũng như góp

3


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

phần tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo cho
học sinh.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng dạy học tích hợp, liên môn trong dạy học
Lịch sử ở trường THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
- Bài tập vận dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
* Đối tượng nghiên cứu :
Học sinh khối 12. Gồm 2 lớp
+ Lớp thực nghiệm: 12A3
+ Lớp đối chứng: 12D
Đây là 2 lớp đều chọn các môn Sử - Địa - Công dân làm môn tự chọn khi thi THPT
Quốc gia và có sức học ngang nhau.
* Phạm vi nghiên cứu :
Kiến thức bài 8 - lịch sử 12 ban cơ bản và kiến thức các môn học địa lí,
vật lí, hóa học, sinh học, giáo dục công dân, kĩ năng sống, hướng nghiệp,…để học sinh vận
dụng, so sánh, giải thích, kết luận.
* Một số đặc điểm cần thiết khác của giáo viên và học sinh đã học theo dự án:

- Về phía giáo viên :
+ BGH trường luôn quan tâm và chỉ đạo sâu sát, triển khai kịp thời các công văn, chỉ thị
có liên quan tới đổi mới phương pháp dạy học và dạy học tích hợp liên môn.
+ Tổ chuyên môn tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện công tác giảng dạy.
+ Giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, có đầu tư nhiều vào công
tác giảng dạy.
+ Giáo viên đều thực hiện giáo dục dạy học tích hợp vào các tiết học có tích hợp.
+ Tiết dự giờ diễn ra trong quá trình giảng dạy và học tập hàng ngày của học sinh theo
chương trình chính khóa quy định và theo thời khóa biểu nên không gây xáo trộn, ảnh hưởng
đến học tập của học sinh.
+ Xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là cơ sở, là đòi hỏi buộc giáo viên phải
thay đổi cách dạy mà một trong những vấn đề góp phần đổi mới phương pháp dạy học chính là
dạy học theo quan điểm tích hợp.
- Về phía học sinh :
+ Đề tài mà tôi thực hiện là một tiết trong chương trình Lịch sử lớp 12, giảng dạy thực hiện
luôn đối với học sinh lớp 12 nên có nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện.
+ Các em là học sinh lớp 12 nên việc tiếp cận với lượng kiến thức của chương trình THPT
được nhiều. Học sinh không còn bỡ ngỡ, lạ lẫm trước những đổi mới về phương pháp, đổi mới
về kiểm tra đánh giá mà các thầy cô giáo đã áp dụng trong quá trình giảng dạy.
4


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

+ Các em học sinh có thái độ học tập hợp tác, ham tìm hiểu kiến thức liên môn, vận dụng tốt
vào bài học.
* Khó khăn:
Khả năng tư duy độc lập của các em còn hạn chế.
4. Phương pháp nghiên cứu :

Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu bản thân phải thực hiện các phương pháp nghiên cứu
sau :
- Nghiên cứu lý thuyết : thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục
đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở lý luận của đề tài, hình thành giả
thuyết khoa học, dự đoán những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng những mô
hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
Trong đề tài này, tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở thu thập,
phân loại, tổng hợp các sách báo, tài liệu, luận văn, luận án có liên quan đến dạy học tích hợp
liên môn trong môn Lịch sử.
- Nghiên cứu giáo khoa, sách giáo viên, cuốn chuẩn kiến thức kỹ năng, các tài liệu về “
Phương pháp dạy học Lịch sử”, tài liệu gây hứng thú về dạy học lịch sử, tài liệu tâm lí học,
sách nâng cao và các tài liệu tham khảo khác.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả của những giải pháp đề ra nhằm
mục đích cho học sinh tích cực, chủ động hơn trong quá trình học tập; học tập có động lực, có
mục tiêu; biết cố gắng vì mục tiêu đó.
- Tổng kết, tích luỹ kinh nghiệm thông qua quá trình giảng dạy, trao đổi cùng các đồng
nghiệp, thao giảng, dự giờ, sinh hoạt chuyên môn trong tổ...
- Sử dụng một số công thức toán học để xử lý thống kê và đánh giá kết quả điều tra, kết
quả thực nghiệm để từ đó có điều sự chỉnh và bổ sung hợp lí.
- Chúng tôi quan sát các bạn học sinh trong trường, lớp và thấy được những thay đổi của
các em khi được tự tìm tòi, nghiên cứu và giải quyết những vấn đề mang tính thực tiễn của đời
sống xã hội.
5. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu :
Gồm 2 chương :
- Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp dạy học tích hợp liên môn.
- Chương II: Thực nghiệm dạy học tích hợp liên môn.

5



Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC TÍCH HỢP
LIÊN MÔN ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH.
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN :
1.1. Khái niệm về dạy học tích hợp, liên môn :
- Tích hợp là một khái niệm rộng, không chỉ dùng trong lĩnh vực lí luận dạy học các bộ môn.
Trong từ điển Tiếng Việt chưa có từ “tích hợp” còn trong từ điển Anh – Việt “tích hợp”
(Integration) được hiểu là: sự hợp lại, hoặc bổ sung thành một thể thống nhất; sự hòa hợp với
môi trường.
Vận dụng nghĩa, “tích hợp trong giáo dục” được hiểu theo 2 nghĩa:
- Sự gắn kết các nội dung của một số môn học để tạo thành 1 thể thống nhất mới như khoa học
tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học Lịch sử,....
- Sự bổ sung vào thành thể thống nhất theo nghĩa làm thêm một việc nào đó khi tiến hành làm
việc chính. Ví dụ, trên cơ sở thực hiện các nội dung môn học đã có, bổ sung thêm các yêu cầu
của giáo dục môi trường, kĩ năng sống, hoạt động hướng nghiệp,.....
Dạy học tích hợp được UNESCO định nghĩa là “một cách trình bày các khái niệm và
nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn
quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau".
(Hội nghị phối hợp trong chương trình của UNESCO, Paris 1972)
Theo Hội nghị tại Maryland 4/1973 thì khái niệm dạy học tích hợp còn bao gồm cả việc
dạy học tích hợp các khoa học với công nghệ học (Technology).
Theo phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học (Bộ GD - ĐT) Nguyễn Xuân Thành thì:
- Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình
dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông; giáo dục kĩ
năng sống, hướng nghiệp,...
- Còn dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai hay

nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến
thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học
chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn
khác.

6


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề
liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học
các bộ môn liên quan.
1.2. Ý nghĩa của dạy học tích hợp :
- Làm cho người học có tri thức bao quát, tổng hợp hơn về thế giới khách quan, thấy rõ
mối quan hệ giữa các đối tượng nghiên cứu, với phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu, logic, biện
chứng.
- Người học có điều kiện phát triển những kĩ năng xuyên môn và trở nên linh hoạt hơn
khi giải quyết những vấn đề ngoài thực tiễn.
- Tích hợp liên môn còn tiết kiệm thời gian công sức vì loại bỏ được nhiều điều trùng
lặp trong nội dung và phương pháp dạy học của những bộ môn gần nhau.
1.3. Mức độ thực hiện tích hợp :
Tích hợp trong giáo dục đã trở thành quan điểm phổ biến. Tuy nhiên mức độ thực hiện
thì rất khác nhau. Theo d’Hainaut (xuất bản lần thứ 5, 1988) có thể chấp nhận bốn quan điểm
khác nhau đối với các môn học để thực hiện mục tiêu giáo dục đồng thời cũng phản ảnh bốn
mức độ thực hiện tích hợp môn học như sau:
- Tích hợp trong nội bộ môn học: Tìm kiếm sự kết nối giữa các nội dung, chủ đề trong
cùng môn học. Đây là quan điểm rất phổ biến trong các trường THPT hiện nay. Với loại hình
tích hợp này, mức độ đạt được chỉ dừng lại ở mức lồng ghép.

- Đa môn (multidisciplinary): Các môn học là riêng biệt nhưng có những liên kết có chủ
đích giữa và trong từng môn học.
- Liên môn (interdisciplinary): Tạo ra những kết nối giữa các môn học. Chương trình
cũng xoay quanh các chủ đề, vấn đề chung, các khái niệm hoặc các kĩ năng liên môn được
nhấn mạnh giữa các môn chứ không phải trong từng môn riêng biệt
- Xuyên môn (transdisciplinary): Cách tiếp cận này bắt đầu bằng ngữ cảnh cuộc sống
thực (real- life context). Nó không bắt đầu bằng môn học hay bằng những khái niệm hoặc kĩ
năng chung.
1.4. Hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích hợp :
* Phương thức tích hợp :
- Tích hợp toàn phần: được thực hiện khi bài học có nội dung trùng với nội dung cần tích hợp.
- Tích hợp bộ phận: được thực hiện khi có 1 phần kiến thức bài học có nội dung về vấn đề cần
tích hợp.
* Nguyên tắc tích hợp :
Khi thực hiện tích hợp các nội dung trong một tiết học cần đảm bảo các nguyên tắc:
- Đảm bảo mục tiêu bài học
- Không làm quá tải nội dung bài học
- Không phá vỡ nội dung môn học
- Nội dung và hình thức phải phù hợp, có liên hệ thực tiễn
7


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

* Hình thức tích hợp :
- Tích hợp qua giờ dạy trên lớp
- Tích hợp qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp
- Tích hợp qua giờ dạy ngoài trời, thực địa, tham quan thực tế.
- Xây dựng, biên soạn các chủ đề dạy học tích hợp ,….

1.5. Quy trình dạy học tích hợp :
Một bài dạy học tích hợp thường được thực hiện theo 4 bước/ giai đoạn như sau:
Các
bước
1.
Khám
phá

2. Kết
nối

3.
Thực
hành/
luyện

Mục đích

Mô tả quá trình thực hiện

- Kích thích HS tự
tìm hiểu xem các em
đã biết gì về những
khái niệm, kĩ năng,
kiến thức… sẽ được
học.
- Giúp GV đánh giá/
xác định thực trạng
(kiến thức, kĩ năng…)
của HS trước khi giới

thiệu vấn đề mới.
Giới thiệu thông tin,
kiến thức và kĩ năng
mới thông qua việc
tạo “cầu nối” liên kết
giữa cái “đã biết” và
“chưa biết”. Cầu nối
này sẽ kết nối kinh
nghiệm hiện có của
HS với bài học mới.

- GV (cùng với HS) thiết kế
hoạt động (có tính chất trải
nghiệm).
- GV (cùng với HS) đặt câu
hỏi nhằm gợi lại những hiểu
biết đã có liên quan đến bài
học mới.
- GV giúp HS xử lý/ phân loại
các hiểu biết hoặc trải nghiệm
của HS, tổ chức và phân loại
chúng.
- GV giới thiệu mục tiêu bài
học và kết nối chúng với các
vấn đề đã chia sẻ ở bước 1.
- GV giới thiệu kiến thức và kĩ
năng mới.
- Kiểm tra xem kiến thức mới
đã được cung câp toàn diện và
chính xác chưa.

- Nêu ví dụ khi cần thiết.

- Tạo cơ hội cho
người học thực hành
vận dụng kiến thức
và kĩ năng mới vào

Vai trò của GV và HS/
Gợi ý một số KTDH

- GV đóng vai trò lập kế
hoạch, khởi động, đặt câu
hỏi, nêu vấn đề, ghi chép…
- HS cần chia sẻ, trao đổi,
phản hồi, xử lý thông tin,
ghi chép…
- Một số kĩ thuật dạy học
chính: Động não, phân loại/
xác định chùm vấn đề, thảo
luận, chơi trò chơi tương tác,
đặt câu hỏi…
- GV nên đóng vai trò của
người
hướng
dẫn
(facilitator); HS là người
phản hồi, trình bày quan
điểm /ý kiến, đặt câu hỏi/ trả
lời.
- Một số kĩ thuật dạy học:

Chia nhóm thảo luận, người
học trình bày, khách mời,
đóng vai, sử dụng phương
tiện dạy học đa chức năng
(chiếu phim, băng, đài,
đĩa…)
- GV thiết kế/ chuẩn bị hoạt - GV nên đóng vai trò của
động mà theo đó yêu cầu HS người hướng dẫn
phải sử dụng kiến thức và kĩ (facilitator), người hỗ trợ.
năng mới.
- HS đóng vai trò người thực
8


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

tập

một bối cảnh/ hoàn
cảnh/ điều kiện có ý
nghĩa.
- Định hướng để HS
thực hành đúng cách.
- Điều chỉnh những
hiểu biết và kĩ năng
còn sai lệch

4. Vận Tạo cơ hội cho HS
dụng

tích hợp, mở rộng và
vận dụng kiến thức
và kĩ năng có được
vào các tình huống/
bối cảnh mới.

- HS làm việc theo nhóm, cặp
hoặc cá nhân để hoàn thành
nhiệm vụ.
- GV giám sát tất cả mọi hoạt
động và điều chỉnh khi cần
thiết.
- GV khuyến khích HS thể
hiện những điều các em suy
nghĩ hoặc mới lĩnh hội được.
- GV (cùng với học sinh) lập
kế hoạch các hoạt động đối
với nhiều môn học/ lĩnh vực
học tập đòi hỏi HS vận dụng
kiến thức và kĩ năng mới.
- HS làm việc theo nhóm, cặp
và các nhân để hoàn thành
nhiệm vụ.
- GV và HS cùng tham gia hỏi
và trả lời trong suốt quá trình
tổ chức hoạt động.
- GV có thể đánh giá kết quả
học tập của HS tại bước này.

hiện, người khám phá.

- Một số kĩ thuật dạy học:
Đóng kịch ngắn, viết luận,
mô phỏng, hỏi đáp, trò chơi,
thảo luận nhóm, tranh
luận…

- GV đóng vai trò người
hướng dẫn và người đánh
giá.
- HS đóng vai trò người lập
kế hoạch, người sáng tạo,
thành viên nhóm, người giải
quyết vấn đề, người trình
bày và người đánh giá.
- Một số kĩ thuật dạy học:
Dạy học hợp tác, làm việc
nhóm, trình bày cá nhân,
dạy học dự án…

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN :
2.1. Điều kiện để dạy học tích hợp liên môn :
2.1.1. Về phía học sinh :
Học sinh học trong trường THPT nói chung thường có độ tuổi từ 15 – 18 tuổi, các em
đang trong giai đoạn từ thiếu niên sang tuổi trưởng thành, đặc điểm tâm sinh lí có nhiều biến
đổi, trí nhớ không bền, dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài. Hơn thế nữa học sinh cũng
đã tự ý thức gắn với nhu cầu nhận thức và đánh giá các phẩm chất tâm lí - đạo đức trong nhân
cách của mình cả trên bình diện các mục đích và nguyện vọng cụ thể của cuộc sống, họ đánh
giá mình không phải theo cái hiện tại mà theo tương lai. Học sinh cũng tự xây dựng cho mình
những kế hoạch tương lai cho cuộc sống, xác định nghề nghiệp và dần dần đã có quan điểm
đúng đắn về tình yêu, hôn nhân...; các em có nhu cầu được khẳng định mình mong muốn được

giải quyết những vấn đề mang tính thực tiễn gắn với nội dung các bài học…
Bên cạnh những yếu tố tích cực trên, qua quan sát tôi nhận thấy trong quá trình học tập
học sinh còn có những biểu hiện như:
- Không hề chú ý vào bài học hay tham gia vào các hoạt động học tập trên lớp cũng như
khi về nhà.
9


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

- Có những học sinh có vẻ rất chú ý theo dõi bài học, chú ý vào các hoạt động học tập
nhưng khi được hỏi thì lại không trả lời được câu hỏi nêu ra.
- Có những học sinh nói hết phần của các học sinh khác mà không nói đúng chủ đề….
Với những biểu hiện trên đòi hỏi phải có những hoạt động học tập lôi cuốn, hấp dẫn các
em tham gia nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động và khả năng của các em.
2.1.2. Về phía giáo viên :
Trong những năm qua giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến thức mới về
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực: như phương pháp bàn tay nặn bột hoặc kĩ thuật
khăn trải bàn, dạy học theo dự án ……..
Môi trường "Trường học kết nối” rất thuận lợi để giáo viên đổi mới trong dạy tích hợp,
liên môn.
Nhà trường đã đầu tư nhiều phương tiện dạy học có thể đáp ứng một phần đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay.
Nhiều thầy cô đã chủ động nghiên cứu bài học, tài liệu để xây dựng các chủ đề dạy học;
xác định những năng lực có thể phát triển cho học sinh trong mỗi chủ đề; biên soạn các câu
hỏi, bài tập để đánh giá năng lực của học sinh trong dạy học; thiết kế tiến trình dạy học thành
các hoạt động học của học sinh; tổ chức dạy học để dự giờ, phân tích, rút kinh nghiệm, góp
phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, tăng tính sáng tạo, phát triển năng lực học sinh.
2.1.3. Điều kiện dạy học môn Lịch sử :

- Qua thực tế, quá trình dạy và học Lịch sử ở trường THPT A đã có nhiều đổi mới;
cùng với quá trình đổi mới mục tiêu, nội dung và chương trình SGK thì điều kiện và môi
trường dạy học cũng thay đổi theo.
- Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên thực hiện dạy học
tích hợp liên môn trong giảng dạy.
- Cơ sở vật chất được đang được đầu tư. Toàn trường có 21 phòng học, trong đó có 9
phòng học được trang bị máy chiếu ngay tại lớp, có 4 phòng học bộ môn được trang bị đầy đủ
(máy tính, máy chiếu, màn chiếu...)…
- Quy mô lớp học dao động ở mức trên 30 học sinh tới dưới 35 học sinh.
- Nguồn thông tin như SGK với tất cả các môn học đầy đủ 100%.
- Hệ thống bản đồ, lược đồ treo tường được trang bị tương đối đầy đủ, tài liệu tham
khảo trong thư viện trường phong phú.
Với những điều kiện trên ở trường THPT A, chúng ta hoàn toàn có thể tổ chức dạy học
tích hợp liên môn, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
2.2. Thực trạng dạy học tích hợp liên môn ở trường THPT A:
GV trường THPT A tiếp tục hưởng ứng chủ trương của Bộ, của Ngành Giáo dục nhằm
đưa dạy học tích hợp liên môn vào trong nhà trường.
Những năm học trước nhờ cuộc thi Dạy học tích hợp liên môn của Sở Giáo dục và Đào
tạo Vĩnh Phúc đưa ra các giáo viên tích cực, say mê nghiên cứu và tham gia dự thi, số lượng
10


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

các sản phẩm dự thi dạy học tích hợp liên môn của giáo viên trong trường không ngừng tăng
lên, nhiều sản phẩm được giải cao. Đến những năm gần đây tuy Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh
Phúc không phát động nữa nhưng phong trào dạy học tích hợp liên môn của giáo viên trong
trường vẫn được phát huy và được thể hiện rõ trong các giờ thao giảng của các thầy cô.
Qua thực tế áp dụng dạy học tích hợp liên môn ở nhà trường trong bộ môn Lịch sử tôi

nhận thấy vẫn còn một số những khó khăn:
2.2.1. Về phía giáo viên:
+ Đòi hỏi giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác.
+ Vấn đề tâm lý chủ yếu vẫn quen dạy theo chủ đề đơn môn nên khi dạy theo chủ đề
tích hợp, liên môn, các giáo viên sẽ vất vả hơn, phải xem xét, rà soát nội dung chương
trình, sách giáo khoa (SGK) hiện hành để loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu, đồng thời bổ
sung, cập nhật những thông tin mới, phù hợp. Nội dung của phương pháp dạy tích hợp, liên
môn cũng yêu cầu GV cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học trong chương trình hiện hành
theo định hướng phát triển năng lực học sinh nên không tránh khỏi làm cho giáo viên có cảm
giác ngại thay đổi.
2.2.2. Về phía học sinh:
+ Dạy tích hợp là cả một quá trình từ tiểu học đến THPT nên giai đoạn đầu này, đặc biệt
là thế hệ HS hiện tại đang quen với lối mòn cũ nên khi đổi mới học sinh thấy lạ lẫm và khó bắt
kịp.
+ Do xu thế chọn ngành nghề theo thực tế xã hội nước ta hiện nay và việc quy định các
môn thi trong các kì thi tuyển sinh nên đa số các học sinh và phụ huynh kém mặn mà (coi
nhẹ) với các môn không thi, ít thi (môn phụ). Đặc biệt, tâm lí chung của các em là chọn môn
Lịch sử để thi THPT Quốc gia là bị “ép buộc” vì môn này nằm trong tổ hợp môn Khoa học xã
hội (Sử - Địa – Giáo dục công dân).

11


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN.
1. THIẾT KẾ GIÁO ÁN DẠY HỌC :
Ngày giảng : Lớp 12A3: 12/10/2018.
Lớp 12D : 17/10/2018.

Tiết 10 – Bài 8

NHẬT BẢN.
I. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức :
Kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học sẽ đạt được trong dự án này là:
a. Môn lịch sử :
- Nắm được sự phát triển của kinh tế Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến
nay.
- Vai trò lớn của nền kinh tế Nhật Bản đối với Thế giới nói chung và Châu Á nói riêng.
- Những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản sau Chiến
tranh thế giới thứ hai.
- Khó khăn, hạn chế khi phát triển kinh tế - xã hội đất nước của Nhật Bản.
- Chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay ( Năm
2000).
b. Môn Địa lý:
Bài 9 – Địa lí 11 : Nhật Bản
+ Xác định được trên bản đồ vị trí của Nhật Bản, một số địa danh nổi tiếng ở Nhật Bản.
+ Biết được những nét đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa của đất nước Nhật
Bản.
c. Môn Giáo dục công dân:
- Lớp 10 – Bài 16 “Tự hoàn thiện bản thân” : Bước đầu giáo dục lòng yêu nước và
niềm tự hào về quê hương đất nước.
- Lớp 11 – bài 12 “Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường” và Lớp 10 – Bài 15
“Công dân với vấn đề cấp thiết của nhân loại” để thấy được ý nghĩa của thiên nhiên đối với
cuộc sống của con người.
- Bài 3 Lớp 11 : Quy luật giá trị và bài 4 lớp 11 : Quy luật cạnh tranh trong sản xuất và
lưu thông hàng hóa để thấy được sự cạnh tranh, lưu thông, vận chuyển, giá trị của hàng hóa
trong sản suất và thị trường tiêu thụ.
d. Môn Vật lí :

12


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

Bài 37, 38, 39 Vật lí 12 : Chất phóng xạ, phản ứng nhiệt hạch, phản ứng hạt nhân biết
các phản ứng hạt nhân, phản ứng nhiệt hạch xảy ra như thế nào và sức phá hủy của nó. Ảnh
hưởng lâu dài của nó đến môi trường sống xung quanh.
e. Môn hóa học :
Phản ứng hóa học của các chất phóng xạ : Urani, plutonium, thuốc nổ TNT,.…
f. Môn Sinh học:
Bài 19 – lớp 12 : “Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào” và
bài 20 – lớp 12 : “Tạo giống nhờ công nghệ gen” để thấy được đặc điểm, quá trình, phương
pháp, thành tựu lai tạo giống.
g. Môn công nghệ :
Lớp 10 - bài 3, 4: “Sản xuất giống cây trồng” và bài 6 “Ứng dụng công nghệ nuôi cấy
mô tế bào trong nhân giống cây trồng nông lâm nghiệp” để biết được cách chăm sóc các giống
cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp đạt năng suất cao.
h. Kỹ năng sống và hướng nghiệp :
- Kĩ năng sống trong cuộc sống hàng ngày : Kỹ năng giao tiếp, giải quyết tình huống,
khắc phục khó khăn, vượt lên hoàn cảnh,...
- Định hướng nghề nghiệp cho HS sau khi tốt nghiệp.
2. Kỹ năng:
- Khả năng sử dụng bản đồ, lược đồ, biểu mẫu.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá, tổng hợp, so sánh, liên hệ với thực tế, kĩ năng
hoạt động nhóm và một số kĩ năng sống khác.
- Rèn luyện kỹ năng bảo vệ môi trường.
- Nêu được các vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay như: Ô nhiễm môi trường, biến
đổi khí hậu, gia tăng dân số…Từ đó thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi công dân với

các vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay.
3. Thái độ, tình cảm, tư tưởng :
a. Môn Lịch sử :
- Nâng cao ý thức tự học, tinh thần trách nhiệm trong công việc, hình thành thái độ yêu
thích khoa hoc, yêu thích sự khám phá, tìm hiểu tự nhiên.
- Giáo dục học sinh học tập được ý chí vươn lên hết mình, sự tôn trọng kỉ luật,cần cù,
tiết kiệm của người Nhật. Khâm phục khả năng sáng tạo và ý thức tự cường của người Nhật,
từ đó có ý thức phấn đấu trong học tập và cuộc sống.
- Ý thức hơn về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với công việc hiện đại hóa đất nước.
- Mối quan hệ Việt - Nhật: Hợp tác lâu dài, đối tác tin cậy giữa 2 nước.
b. Môn Địa lí :
- Có ý thức học tập người Nhật Bản trong lao động, học tập, thích ứng với tự nhiên,
sáng tạo để phát triển phù hợp với hoàn cảnh.
c. Môn Giáo dục công dân :
13


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

- Học sinh biết rút ra các bài học về mục đích sống, vượt khó, thái độ và cách ứng xử
giữa con người với con người.
- Vai trò và trách nhiệm của cá nhân trong việc giữ gìn và phát huy những nét đẹp trong
truyền thống văn hóa dân tộc, ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên.
d. Môn Vật lí :
- Ảnh hưởng lâu dài của các chất phóng xạ đến con người và môi trường sống xung
quanh.
e. Môn Hóa học :
- Những mặt tích cực và hạn chế của các chất phóng xạ.
f. Môn Sinh học :

- Trân trọng, học tập, áp dụng những thành tựu khoa học vào cuộc sống đặc biệt là trong
trồng trọt và chăn nuôi.
4. Định hướng các năng lực hình thành :
- Năng lực chung : Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học,….
- Năng lực chuyên biệt :
+ Thực hành bộ môn lịch sử : khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung bài học,
lập bảng so sánh, sử dụng lược đồ để phân tích những thuận lợi và khó khăn của Nhật Bản.
+ Phân tích mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau : Chiến
tranh thế giới thứ 2 kết thúc, điều kiện tự nhiên, …..
+ So sánh các sự kiện lịch sử để tìm ra điểm giống và khác nhau : nguyên nhân phát
triển, nguyên nhân quyết định,…
+ Nhận xét, đánh giá….
II. Chuẩn bị :
1. Giáo viên:
- SGK, SGV, tài liệu tham khảo.
- Máy tính, máy chiếu.
- Hình ảnh minh họa.
- Phiếu học tập :
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
NHÓM 1 : NHÓM THẦN KÌ
Tên các thành viên trong nhóm:………………………………………………
Nhiệm vụ: Nêu những biểu hiện về sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
NHÓM 2: KHOA HỌC KĨ THUẬT
Tên các thành viên trong nhóm:……………………………………………….
14



Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

Nhiệm vụ: Sự phát triển về giáo dục, khoa học – kỹ thuật của Nhật Bản?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
NHÓM 3 : NHÓM NGUYÊN NHÂN
Tên các thành viên trong nhóm:………………………………………………
Nhiệm vụ : Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của kinh tế Nhật ? Nguyên nhân nào là
yếu tố quyết định?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
NHÓM: NHÓM HẠN CHẾ
Tên các thành viên trong nhóm:………………………………………………
Nhiệm vụ : Những hạn chế trong nền kinh tế Nhật Bản là gì? Việt Nam có thể học tập
được gì từ sự phát triển của Nhật Bản?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
NHÓM: MẢNH GHÉP – TỔNG HỢP KIẾN THỨC.
Tên các thành viên trong nhóm:………………………………………………
Nhiệm vụ : Hoàn thành bảng thống kê sau về sự phát triển kinh tế Nhật Bản từ 1960 - 1973:
Tiêu chí
Nội dung

1. Biểu hiện sự phát triển
“thần kì” của nền kinh tế
Nhật Bản
2. Sự phát triển của giáo
dục và khoa học kĩ thuật
3. Nguyên nhân phát triển
4. Hạn chế
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6
HƯỚNG NGHIỆP
Câu 1: Em hãy kể tên những công ty có vốn đầu tư của Nhật Bản đóng trên địa bàn Tỉnh
Vĩnh Phúc?
15


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 2 : Nếu khi 18 tuổi (Tốt nghiệp THPT) mà không có điều kiện tiếp tục theo học lên cấp
cao hơn em có chọn các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhật Bản để làm việc, học tập và
tiếp thu những thành tựu kỹ thuật, cách thức làm việc, … của Nhật không?Vì sao?
Trả lời : ………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Đáp án phiếu học tập :
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
NHÓM 1 : NHÓM THẦN KÌ
Tên các thành viên trong nhóm:……………………………………………….
Yêu cầu: Trả lời được các ý sau:
- Từ năm 1952 đến năm 1960, kinh tế Nhật có bước phát triển nhanh, đặc biệt từ 1960 -1973,

được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật.
- Từ 1952-1973, kinh tế Nhật Bản có tốc độ tăng trưởng nhanh, nhiều năm đạt mức 2 con số
như từ 1960 – 1969 là 10,8%.
- Tới năm 1968, Nhật Bản đã trở thành cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ 2 sau Mĩ – trở
thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn trên thế giới cùng Mĩ và Liên minh châu Âu.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
NHÓM 2 : NHÓM KHOA HỌC – KĨ THUẬT
Tên các thành viên trong nhóm:……………………………………………….
Yêu cầu : Trả lời được các ý sau:
- Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học kỹ thuật, đầu tư thích đáng cho những nghiên
cứu khoa học trong nước và mua những phát minh sáng chế từ bên ngoài.
- Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng, đóng tàu chở dầu có trọng tải 1 triệu
tấn, ….
- Nền nông nghiệp của Nhật cũng áp dụng nhiều biện pháp khoa học – kĩ thuật vào trong sản
xuất.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
NHÓM 3 : NHÓM NGUYÊN NHÂN
Tên các thành viên trong nhóm:……………………………………………….
Yêu cầu: Trả lời được các ý sau:
- Ở Nhật con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
- Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của Nhà nước.
- Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh
cao.
- Nhật biết áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại để năng cao năng suất, chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí quốc phòng thấp (không vượt quá 1% GDP) nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư
16


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy

Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

cho kinh tế.
- Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ của Mĩ,
cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 - 1953) và Việt Nam (1954 - 1975) để làm giàu,…
* Nguyên nhân quan trọng nhất : Con người.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
NHÓM 4 : NHÓM HẠN CHẾ
Tên các thành viên trong nhóm:……………………………………………….
Yêu cầu: Trả lời được các ý sau:
- Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp.
- Khó khăn về nguyên liệu phải nhập khẩu
- Chịu sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ và Tây Âu,…
- Việt Nam có thể học tập Nhật Bản : Ưu tiên đầu tư cho giáo dục và khoa học kĩ thuật để “đi
tắt, đón đầu”, phát triển đất nước.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
NHÓM MẢNH GHÉP – TỔNG HỢP KIẾN THỨC
Tên các thành viên trong nhóm:……………………………………………….
Yêu cầu : Hoàn thành bảng thống kê sau về sự phát triển kinh tế Nhật Bản từ 1960 - 1973:
Tiêu chí
Nội dung
1. Biểu hiện sự phát triển - Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm (1960 - 1969) là
“thần kì” của nền kinh tế 10,8%.
Nhật Bản
- Vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mĩ).
- Từ đầu những năm 70 trở đi, trở thành 1 trong 3 trung tâm
kinh tế - tài chính của thế giới.
2. Sự phát triển của giáo - Rất coi trọng giáo dục và khoa học kỹ thuật
dục và khoa học kĩ thuật
- Mua những phát minh sáng chế từ bên ngoài.

- Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng, ….
- Nền nông nghiệp của Nhật cũng áp dụng nhiều biện pháp
khoa học – kĩ thuật vào trong sản xuất.
3. Nguyên nhân phát triển
- Có 6 nguyên nhân : SGK
- Nguyên nhân quyết định : Yếu tố con người
4. Hạn chế
- Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông
nghiệp.
- Khó khăn về nguyên liệu phải nhập khẩu
- Chịu sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ và Tây Âu,…
 Việt Nam có thể học tập Nhật Bản : Ưu tiên đầu tư cho giáo
dục và khoa học kĩ thuật để “đi tắt, đón đầu”, phát triển đất
nước.
17


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6
HƯỚNG NGHIỆP
Câu 1: Em hãy kể tên những công ty có vốn đầu tư của Nhật Bản đóng trên địa bàn Tỉnh Vĩnh
Phúc?
Trả lời : Honđa,Toyota,…
Câu 2 : Nếu khi 18 tuổi (Tốt nghiệp THPT) mà không có điều kiện tiếp tục theo học lên cấp
cao hơn em có chọn các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhật Bản để làm việc, học tập và
tiếp thu những thành tựu kỹ thuật, cách thức làm việc, … của Nhật không?Vì sao?
Trả lời :
- Có thể làm việc trong các công ty có vốn đầu tư của Nhật để học tập, tiếp thu cách thức, tác

phong, trình độ,…
- Du học, vừa học vừa làm theo các dự án hợp tác của chính phủ hai nước,….
2. Học sinh:
- SGK, vở ghi.
- Đọc trước bài ở nhà.
III. Phương pháp dạy học :
- Hoạt động nhóm kết hợp với kĩ thuật mảnh ghép.
- Lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
- Trực quan, phân tích, diễn giảng, nêu vấn đề, trao đổi, thảo luận, xử lí tình huống, tích
hợp,…
IV. Tiến trình dạy học :
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số :
2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra trong quá trình dạy bài mới.
3. Bài mới :
3.1. Khám phá : 3 phút
- GV: Sử dụng lược đồ .

Lược đồ các nước Châu Á

Lược đồ các nước Đông Á
18


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

GV đặt câu hỏi :
- Em hãy chỉ trên bản đồ thế giới vị trí và tiếp giáp của lãnh thổ Nhật Bản ?
HS : Gọi 1 – 2 HS chỉ trên bản đồ.
GV : Chốt ý.

Nhật Bản là một quần đảo nằm ở phía Đông Bắc của Châu Á, 4 phía đều tiếp giáp với biển
và Đại Dương.
GV : Sử dụng lược đồ Nhật Bản và đặt câu hỏi

- Dựa vào lược đồ Nhật Bản và những kiến thức đã học ở môn Địa lí em hãy trình bày những
hiểu biết của mình về đất nước Nhật Bản ?
HS : Trả lời.
GV : Gọi HS khác bổ sung (nếu cần)
GV : Kết luận
- Nhật Bản là một quần đảo bao gồm 4 đảo lớn : Hốc – cai – đô, Hôn – xiu, Xi – cô – cư,
Kiu – xiu và hàng nghìn đảo lớn nhỏ khác. Được mệnh danh là “đất nước mặt trời mọc”,
nghèo tài nguyên thiên nhiên, nằm trong vành đai lửa Thái Bình Dương nên Nhật Bản là quê
hương của động đất và núi lửa.
- Nói đến Nhật Bản là nói đến : Hoa anh đào, Trà đạo, Samurai, áo Kimônô,….
GV : Ở những tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về hai trung tâm kinh tế - tài chính của chủ
nghĩa tư bản, đó là Mĩ và Tây Âu. Ở châu Á, Nhật Bản cũng được xếp là một trong ba trung
tâm kinh tế - tài chính của thế giới tư bản; có những tiến bước “thần kì” và trở thành một siêu
cường kinh tế ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 8 - Nhật Bản.
3.2. Kết nối (30 phút)
Hoạt động 1: Các giai đoạn phát triển của nền kinh tế Nhật Bản.
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
- GV cho HS quan sát 1 số hình ảnh về những thiệt I. Các giai đoạn phát triển của nền kinh
hại của việc Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống 2 tế Nhật Bản.
thành phố Hirôsima và Nagasaki của Nhật sau đó giải 1. Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952.
thích về sự tàn phá của nó.
* Hoàn cảnh:
- Bị Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống 2
19



Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

thành phố Hirôsima và Nagasaki.

Mĩ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản
Tích hợp môn : Vật lí, Hóa học,….
- Tính chất của các chất phóng xạ :
+ Là một quá trình biến đổi hạt nhân.
+ Có tính tự phát và không điều khiển được.
+ Là một quá trình ngẫu nhiên.
+ Là đồng vị mà các hạt nhân của nó có thể phóng ra
các hạt của tia phóng xạ và biến đổi thành hạt nhân
nguyên tử của nguyên tố khác.
- Bom nguyên tử có sức tàn phá mạnh như vậy là do
các phản ứng hạt nhân, phản ứng nhiệt hạch giữa các
chất phóng xạ : Urani, plutonium, thuốc nổ TNT,.…
Tích hợp bảo vệ môi trường: Thấy được sự tàn phá
của chiến tranh đến môi trường: hủy diệt sự sống, làm
ô nhiễm môi trường (không khí, nguồn nước…), ảnh
hưởng lâu dài đến cuộc sống con người.
GV đặt câu hỏi : Nhật Bản bị thiệt hại như thế nào
sau chiến tranh thế giới thứ hai?
- HS: Là nước bại trận. Vì vậy bước ra khỏi chiến
tranh với những hậu quả nặng nề.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK những con số nói nên
sự thiệt hại của Nhật.
Vậy để thoát khỏi hoàn cảnh đầy khó khăn lúc đó
Nhật Bản đã có những biện pháp như thế nào để khôi

phục kinh tế?
- HS : Trả lời
- GV : Chốt ý.
Dưới sự chỉ huy và giám sát của SCAP, Nhật đã tiến
hành một loạt các cải cách về kinh tế như : giải thể
các Daibátxư,….

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai : là nước
bại trận, chịu những hậu quả nặng nề.
+ 3 triệu người chết và mất tích.
+ 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc
công nghiệp bị phá hủy.
+ 13 triệu người thất nghiệp.
+ Thảm họa đói rét đe dọa toàn nước Nhật.
+ Bị quân đội Mĩ chiếm đóng (1945 - 1952).
* Cải cách kinh tế: Thực hiện 3 cuộc cải
cách dân chủ:
+ Giải tán các Daibátxư
+ Cải cách ruộng đất
+ Dân chủ hóa lao động
* Kết quả : Dựa vào sự nỗ lực của bản
thân và sự viện trợ của Mĩ đến khoảng
những năm 1950 – 1951, kinh tế Nhật đã
được phục hồi, đạt mức trước chiến.

20


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.


Hoạt động 2 : Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973
GV dẫn dắt: Sau khi phục hồi nền kinh tế, từ 1952 Nhật Bản bước vào thời kỳ phát
triển nhanh, nhất là từ 1960 - 1973, được gọi là giai đoạn “thần kỳ”. Vậy sự phát triển đó
được thể hiện như thế nào? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu mục 2.
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
GV cho lớp hoạt động nhóm kết hợp kĩ thuật mảnh 2. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm
ghép.
1973.
- Giai đoạn 1 :
+ GV chia lớp thành 4 nhóm (8 học sinh/nhóm). Gọi là
các nhóm “chuyên gia”.
+ Mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ trong phiếu học
tập (PHT số 1, số 2, số 3, 4)
+ Thời gian thực hiện: 3phút.
PHT số 1 : Nhóm Thần kì : Nêu những biểu hiện
chứng tỏ sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản.
PHT số 2 : Nhóm Khoa học – kĩ thuật : Sự phát triển về
giáo dục, khoa học – kỹ thuật của Nhật Bản?
PHT số 3 : Nhóm Nguyên nhân : Nguyên nhân dẫn đến
sự phát triển của kinh tế Nhật ? Nguyên nhân có tính
quyết định?
PHT số 4 : Nhóm Hạn chế : Những hạn chế trong nền
kinh tế Nhật Bản là gì ? Việt Nam có thể học tập gì từ
sự phát triển đó?
- HS: Đọc SGK, thu thập thông tin, thảo luận và hoàn
thành PHT của nhóm mình.
- GV: Theo dõi quá trình thảo luận của các nhóm, đảm
bảo HS nào cũng tham gia thảo luận và nắm chắc nội

dung thảo luận của nhóm mình.
* Giai đoạn 2: Nhóm “mảnh ghép” – Tổng hợp kiến
thức.
Sau khi các nhóm “chuyên sâu” đã thảo luận xong
nội dung của nhóm mình. GV tiếp tục chia nhỏ các
thành viên trong các nhóm “chuyên sâu” để hợp thành
4 nhóm “mảnh ghép”. Mỗi nhóm mảnh ghép gồm 8
HS: 2 HS từ nhóm 1, 2 HS từ nhóm 2, 2 HS từ nhóm 3,
2 HS từ nhóm 4.
- HS: Các thành viên của nhóm “chuyên sâu” sẽ có
nhiệm vụ trình bày lại nội dung đã được tìm hiểu của
21


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

nhóm mình ở giai đoạn 1 cho các bạn trong nhóm mới
nghe để các bạn cùng nắm rõ thành phần kiến thức đó.
- GV: Tiếp tục giao nhiệm vụ mới cho các nhóm “mảnh
ghép” : Các nhóm “mảnh ghép” tiếp tục thảo luận câu
hỏi trong phiếu học tập số 5.
- HS: Thảo luận theo nhóm, viết câu trả lời vào phiếu
học tập trong thời gian 4 phút.
GV: + Gọi một nhóm bất kì trong 4 nhóm “mảnh
ghép” lên báo cáo. (Sản phẩm được trình bày bằng
giấy A0)
+ Các nhóm còn lại nhận xét, đánh giá câu trả lời của
nhóm bạn và chính xác lại kiến thức.
GV phân tích, liên hệ, chốt ý :

- Sự phát triển “Thần kì” của kinh tế Nhật Bản.
GV đưa bảng số liệu :
Lĩnh vực
Năm
Số liệu
1950
20 tỉ USD
(bằng 1/17 Mĩ)
1968
183 tỉ USD
(bằng 1/5 Mĩ)
Tổng sản phẩm quốc
1973
402 tỉ USD
dân (USD)
(bằng 1/3 Mĩ)
1989
3000 tỉ USD
(hơn 1/2 Mĩ)
Thu nhập bình quân
theo đầu người
(USD)
1990
23,796 USD
(hơn Mĩ)
Tăng trưởng công 1950
15%
nghiệp
-1960
196113,5%

1970
Đáp ứng 80% nhu
cầu lương thực, 2/3
nhu cầu thịt, sữa.
Nông nghiệp
1967 – Đứng thứ 2 về sản
1969
lượng đánh bắt cá
trên thế giới.
- GV liên hệ, bổ sung một số tư liệu: Tổng thu nhập

a. Về kinh tế :
- Từ 1952-1973, kinh tế Nhật Bản có
tốc độ tăng trưởng nhanh, nhiều năm
đạt mức 2 con số như từ 1960 – 1969
là 10,8%.
- Tới năm 1968, Nhật Bản đã trở
thành cường quốc kinh tế tư bản,
đứng thứ 2 sau Mĩ
- Trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh
tế - tài chính lớn trên thế giới cùng
Mĩ và Liên minh châu Âu.

22


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

quốc dân (GDP) năm 1950 đạt 20 tỉ bằng 1/17 Mĩ;

1968 đạt 183 tỉ USD bằng 1/5 Mĩ. So Nhật với Mĩ ta
thấy: Mĩ phát triển kinh tế trong hoàn cảnh rất thuận lợi
và vươn lên trở thành siêu cường đứng đầu thế giới đó là điều dễ hiểu. Còn đối với Nhật Bản, xuất phát từ
một đống đổ nát, hoang tàn, nghèo khó mà chỉ trong
hai thập niên đã vươn lên trở thành siêu cường đứng
thứ 2 thế giới - đó là điều người ta khó có thể tưởng
tượng được. Nhưng bằng sự nỗ lực, cố gắng vươn lên
của con người - Nhật đã đạt được sự “thần kì” như vậy.
Tích hợp kỹ năng sống :
- Biết vượt lên khó khăn trong học tập và cuộc sống.
- Biết chia sẻ, giúp đỡ những người khó khăn hơn
mình trong cuộc sống.
- Sự phát triển về giáo dục, khoa học - kỹ thuật.
Nhật Bản rất coi trọng giáo dục, coi giáo dục là chìa
khóa để phát triển; lấy việc giáo dục nâng cao ý thức
con người làm cơ sở để thực hiện công cuộc phát triển,
hiện đại hóa đất nước. Trong quá trình đi lên trở thành
một siêu cường kinh tế, hiện đại hóa mà không đánh
mất bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc thì giáo
dục được coi là nhân tố quyết định. Giáo dục Nhật Bản
rất chú trọng đào tạo thế hệ trẻ giữ gìn bản sắc, thuần
phong mĩ tục của dân tộc, truyền thống tự lực, tự cường;
có năng lực có trình độ khoa học kỹ thuật, có ý thức
vươn lên, thành thạo nghề, sáng tạo trong lao động ... Ở
Nhật, hiện đại hóa giáo dục được bắt đầu từ thời Minh
Trị, song cho đến ngày nay, tư tưởng đạo đức, lối sống,
phong tục, tập quán ở Nhật vẫn mang đậm chất phương
Đông.
Về khoa học kỹ thuật, Nhật Bản rất coi trọng phát
triển, luôn tìm cách mua bằng phát minh, sáng chế.

Tính đến năm 1968, Nhật đã mua bằng phát minh của
nước ngoài trị giá 6 tỉ USD.
Khoa học công nghệ, Nhật chủ yếu tập trung vào
lĩnh vực sản xuất đồ dân dụng, tạo ra những thương
hiệu và sản phẩm nổi tiếng thế giới như ti vi, tủ lạnh,
ôtô ....Ngoài ra, Nhật còn đóng tàu chở dầu có trọng tải

b. Về giáo dục, khoa học - kỹ thuật
- Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và
khoa học kỹ thuật, đầu tư thích đáng
cho những nghiên cứu khoa học
trong nước và mua những phát minh
sáng chế từ bên ngoài.
- Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
công nghiệp dân dụng, đóng tàu chở
dầu có trọng tải 1 triệu tấn, ….

- Nền nông nghiệp của Nhật cũng áp
dụng nhiều biện pháp khoa học – kĩ
thuật vào trong sản xuất như trồng
23


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

1 triệu tấn, xây dựng các công trình thế kỉ như: đường
ngầm dưới biển dài 53,8 km nối 2 đảo Hôn Su và
Hốccaiđô, cầu đường bộ Sêtô Ôhasi dài 9,4 km - dài
nhất thế giới (ảnh SGK).

- GV cung cấp tư liệu về cầu Ôhasi: Cầu được xây
dựng vào tháng 10 -1978, tiêu tốn 7,692 tỉ USD và mất
10 năm xây dựng, sử dụng 700.000 tấn sắt,... Khoảng
5.000 nhân lực đươc huy động tham gia xây dựng cầu,
cầu có thể chịu được sức gió 65m/ giây và động đất
khoảng 8,5 độ ríchte. Đây là cây cầu kết hợp đường bộ
và đường xe lửa dài nhất thế giới. Tầng trên là đường
cao tốc với 4 làn đường. Tầng dưới là đường xe lửa.
Chuyến tàu cao tốc có thể vận hành qua cầu. Khi nước
triều lên, thân cầu vẫn cách mặt nước khoảng 65m. Vì
vậy, tàu thuyền qua lại thông suốt không gặp phải trở
ngại nào. Cầu khánh thành vào tháng 4/1988.
Tích hợp : Em hãy liệt kê những vật dụng trong gia
đình của em do các công ty Nhật sản xuất? Em thấy
chất lượng của các sản phẩm đó như thế nào so với
hàng hóa của các nước khác ở Châu Á sản xuất ?
HS trả lời theo nhận biết của bản thân.
GV kết luận: Nồi cơm điện, tivi, tủ lạnh, xe máy Honđa,
…Chất lượng các sản phẩm đó luôn luôn được đảm
bảo….
- Nông nghiệp của Nhật cũng áp dụng nhiều biện pháp
khoa học – kĩ thuật vào trong sản xuất như trồng trọt
theo phương pháp sinh học: nhiệt độ, độ ẩm và ánh
sáng đều do máy tính kiểm soát, lai tạo nhiều giống
mới,….
Tích hợp môn sinh học :
- Phương pháp lai tạo giống.
- Cách chăm sóc giống, vật nuôi, cây trồng.
- Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì” của
kinh tế Nhật Bản. Theo em nguyên nhân nào là quan

trọng nhất? Vì sao?
GV tập trung phân tích 1 số nguyên nhân:
- Yếu tố con người: Nhật Bản là 1 nước nghèo tài
nguyên, thiên tai khắc nghiệt, thực tế này đòi hỏi người

trọt theo phương pháp sinh học: nhiệt
độ, độ ẩm và ánh sáng đều do máy
tính kiểm soát, lai tạo nhiều giống
mới,….

c. Nguyên nhân phát triển và bài
học kinh nghiệm.
- Có 6 nguyên nhân : SGK/55
- Nhân tố quyết định : Con người.
- Bài học kinh nghiệm : Đầu tư cho
24


Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy
Bài 8 – Nhật Bản. Lịch sử 12.

dân Nhật Bản luôn phải có bản lĩnh kiên cường, tiết giáo dục và khoa học kĩ thuật để “đi
kiệm, tự lực, tự cường, sáng tạo cao. Nhân tố này có tắt, đón đầu”.
vai trò quyết định hàng đầu đối với sự phát triển “thần
kì” của Nhật.
- Nước Nhật có một chiến lược phát triển hợp lí. Trong
khi các nước khác như Mĩ, Liên Xô... đầu tư những
khoản tiền khổng lồ cho quân sự, chạy đua vũ trang,
thử bom nguyên tử, phóng tàu vũ trụ…thì Nhật lại đem
vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng. Lợi

dụng “ô” bảo trợ hạt nhân của Mĩ, Nhật hầu như không
phải chi phí lớn cho quân sự (mỗi năm không quá 1%
GDP). Nhật sẵn sàng bỏ tiền mua phát minh ứng dụng
vào ngành công nghệ dân dụng. Sản xuất được những
mặt hàng nổi tiếng thế giới như tivi, tủ lạnh, xe máy, ô
tô,…
GV đặt câu hỏi mở rộng :
Tại sao nói cuộc chiến tranh ở Việt Nam và Triều
Tiên mà Mĩ gây ra lại là “ngọn gió thần” thổi vào nền
kinh tế Nhật Bản ?
HS : Trả lời theo ý hiểu của bản thân.
GV : Chốt lại
+ Nhật Bản biết tận dụng triệt để những yếu tố từ bên
ngoài như viện trợ của Mĩ được sử dụng hợp lí, hiệu
quả, ... Chiến tranh Triều tiên, chiến tranh Việt Nam
(1954 – 1975) tạo điều kiện thuận lợi cho Nhật Bản.
Nhật có nhiều đơn đặt hàng quân sự để phát triển sản
xuất.
+ Nhật còn biết len lách, xâm nhập vào thị trường thế
giới. Thất bại trong chiến tranh, nhưng Nhật tìm cách
chiến thắng trong cuộc cạnh tranh kinh tế. Không hài
lòng với những món tiền khổng lồ do xuất khẩu mang
lại Nhật đã lao vào một chiến dịch quy mô lớn đó là tấn
công vào nền kinh tế của Tây Âu - Mĩ, xây dựng các xí
nghiệp của Nhật ngay trên đất đối phương, rồi tung tiền
ra mua lại chúng. Như vậy thực tế Nhật đang muốn
thống trị nền công nghiệp thế giới.
- GV nhấn mạnh : Trong những nguyên nhân trên yếu
tố con người là quan trọng nhất, nó quyết định mọi sự
25



×