Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.69 KB, 28 trang )

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuật
và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Không có giáo dục thì không
có bất kỳ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế, văn hóa. Để giáo dục
- đào tạo phát triển đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững (theo
Nghị quyết TW2 khóa VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam), trách nhiệm này đặt
trên vai ngành giáo dục đòi hỏi ngành phải có những nội dung chương trình phù
hợp, đổi mới phương pháp dạy và học một cách tích cực. Giáo dục không chỉ hoàn
thành việc đào tạo những con người thích ứng với xã hội mà còn đào tạo ra những
con người đủ phẩm chất và trí tuệ để đón đầu sự phát triển của xã hội. Một trong
những nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh không ai
khác là đội ngũ giáo viên, trong đó có giáo viên mầm non. Nhận thức rõ được vai
trò quan trọng của người giáo viên mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí,
năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp
với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho
việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Bản thân tôi là một
hiệu phó phụ trách chuyên môn luôn luôn chăn trở muốn góp một phần công sức
nhỏ bé của mình vào việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non vừa có đủ đức lại
vừa có đủ tài như mong muốn cũng là lời nhắn nhủ thiết tha của Chủ tịch Hồ Chí
Minh lúc sinh thời với cán bộ giáo dục và với toàn dân tộc:
“Chúng ta phải đào tạo ra những công dân tốt và cán bộ tốt cho nước nhà
...Đó là một trách nhiệm nặng nề nhưng rất vẻ vang.
Mong mọi người cố gắng làm tròn nhiệm vụ”.
Song trên thực tế hiện nay, một bộ phận giáo viên nói chung và giáo viên
Trường mầm non Hoa Sen nơi tôi công tác nói riêng trình độ chuyên môn còn hạn
chế, chưa đồng đều, phẩm chất nhân cách cần được rèn luyện nhiều hơn. Đa số


giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học và giáo dục mang tính cải cách, nặng
về truyền thụ kiến thức, chưa thực sự lấy trẻ làm trung tâm để phát huy hết khả
1


năng tư duy, độc lập, chủ động, tích cực và sáng tạo của trẻ trong mọi hoạt động.
Bên cạnh đó khả năng tiếp nhận những tri thức mới, phương pháp dạy học mới, đặc
biệt là kĩ năng sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm và e ngại do đó
phần nào ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non
trong nhà trường. Chính vì vậy nên tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên Trường mầm non Hoa Sen - Thành phố Vĩnh Yên Tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở tìm hiểu lí luận và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo
viên Trường mầm non Hoa Sen - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc đề xuất một số biện pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, góp phần đáp ứng được mục tiêu
phát triển giáo dục- đào tạo trong thời đại mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Điều tra thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Trường mầm non Hoa Sen
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc xây dựng và phát triển đội ngũ trong nhà
trường.
- Xây dựng hệ thống các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
- Đội ngũ giáo viên Trường mầm non Hoa Sen.
5. Phạm vi nghiên cứu: Từ tháng 9/2014 đến tháng 4/2015.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.

- Phương pháp điều tra, đánh giá.
- Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.
7. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm:
- Sáng kiến kinh nghiệm gồm 3 phần:
2


+ Phần I: Đặt vấn đề.
+ Phần II: Nội dung.
+ Phần III: Kết luận và kiến nghị.

3


Phần II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận của việc xây dựng và phát triển đội ngũ trong trường
mầm non.
1. Những đặc điểm cơ bản của đội ngũ trong trường mầm non.
1.1. Khái niệm:
Theo từ điển tiếng Việt (NXB VHTT – 1999) đội ngũ là tập hợp số đông
người cùng chức năng, nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong tổ chức.
Đội ngũ của một tổ chức là nguồn nhân lực trong tổ chức đó. Chính vì vậy, các đặc
trưng về phát triển đội ngũ gắn liền với đặc trưng phát triển tổ chức nói chung và
đặc trưng của công tác cán bộ nói riêng.
Đội ngũ trong trường mầm non là nguồn nhân lực của nhà trường bao gồm
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên trong trường.
Xây dựng và phát triển đội ngũ trong trường mầm non là biện pháp của
người quản lý nhằm xây dựng đội ngũ đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng, đáp
ứng yêu cầu phát triển thực tế xã hội của đất nước, yêu cầu phát triển của giáo dục

nói chung và yêu cầu phát triển của nhà trường mầm non nói riêng. Mục tiêu đó
biểu hiện cụ thể:
- Số lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong
nhà trường đủ và đồng bộ.
- Năng lực của đội ngũ nói chung và của từng thành viên nói riêng đảm bảo
được chất lượng và hiệu quả các hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ.
- Mọi thànhviên trong nhà trường đoàn kết, thống nhất để thực hiện mục tiêu
chung của nhà trường.
1.2. Đặc điểm lao động sư phạm của đội ngũ giáo viên mầm non:
- Đối tượng của lao động sư phạm của giáo viên mâm non là thực hiện việc
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em tư 3 tháng đến 6 tuổi. Nếu không hiểu
những nét đặc trưng về tâm lý trẻ em ở lứa tuổi này thì không thể tổ chức một cách
có hiệu quả những hoạt động đa dạng của nhà trường. Để đáp ứng những nhu cầu
này, người giáo viên cần có những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, cần
có những kiến thức về tâm lý học, giáo dục học, y học...
- Phương tiện lao động của giáo viên: Đó là nhân cách người giáo viên cùng
với các thiết bị dạy học. Trong đó nhân cách người giáo viên có vai trò quan trọng
4


nhất. Giáo viên tác động đến học sinh bằng bài học sinh động, hấp dẫn, bằng sự
chăm sóc tận tình, bằng sự yêu thương của người mẹ. Chỉ có tận tâm vì học sinh và
thành thạo về phương pháp thì lao động sư phạm của người giáo viên mới có hiệu
quả.
- Thời gian lao động sư phạm của người giáo viên khó xác định rõ ràng. Bất
cứ lúc nào, ngay cả khi nghỉ ngơi, đọc sách, giải trí người giáo viên vẫn có thể suy
nghĩ về công việc sư phạm của mình. Thời gian lao động sư phạm không chỉ tính
bằng số giờ quy định trong chế độ lao động mà còn mang tính năng động, sáng tạo
cộng với niềm say mê nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm trước thế hệ trẻ và
trước toàn xã hội. Vì vậy, người cán bộ quản lý nhà trường cần hiểu rõ điều đó và

đối xử có lý, có tình với người giáo viên. Cần làm mọi việc có thể làm được để
giúp cho người giáo viên tập trung toàn bộ tâm trí vào lao động sư phạm, giảm bớt
cho họ những công việc thứ yếu không cần thiết.
- Hiệu quả và sản phẩm của lao động sư phạm của người giáo viên là chất
lượng thực hiện mục tiêu đào tạo. Nó được biểu hiện cụ thể ở sự phát triển thể lực,
sự hình thành và phát triển nhân cách người học sinh. Học sinh hết tuổi mầm non
phải đảm bảo có sức khỏe và kiến thức, kỹ năng cần thiết để bước vào lớp một.
Như vậy, lao động sư phạm của giáo viên mầm non mang tính đặc thù về đối
tượng, phương tiện, thời gian và sản phẩm lao động. Lao động sư phạm của người
giáo viên hết sức phức tạp, tinh tế, đầy khó khăn và có một sứ mạng hết sức nặng
nề là góp phần đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước. Vì vậy đòi hỏi giáo viên
mầm non cần nhận thức rõ vị trí, vai trò của mình, có trình độ đào tạo đạt chuẩn
và trên chuẩn, không ngừng học tập, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ.
1.3. Tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ:
1.3.1. Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện nghị quyết và chỉ thị của
Đảng về giáo dục:
- Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện quan điểm về “Giáo dục là
quốc sách” và thực hiện nghị quyết TW IV khóa 8: “Khâu then chốt đó thực hiện
chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục và chính trị, tư
tưởng, đạo đức và nâng cao năng lực chuyên môn”.
5


- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khóa VIII đã nêu “Giáo viên
là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên
phải có đủ đức, đủ tài”. Nghị quyết của Đại hội Đảng khóa IX và khóa X cũng đặc
biệt quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ nhà giáo
cần có đủ sức đủ tài để chấn hưng nền giáo dục nước nhà và chú trọng việc nâng

cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống của nhà giáo.
- Ngày 15/6/2004 Ban Bí thư TW Đảng đã ban hành chỉ thị 40 về việc xây
dựng, nâng cao đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là một nhiệm vụ vừa đáp ứng
yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công
chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hưng đất nước. Chỉ thị đã nêu rõ
mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục bảo đảm đủ số
lượng, nâng cao chất lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ mới.
Đây là chỉ thị vô cùng quan trọng và hết sức cụ thể về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và đặc biệt chỉ thị đã
nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, là điệu kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng
cốt, có vai trò quan trọng”.
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án: “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010” với những nội dung cụ thể như: mục
tiêu tổng quát, các nhiệm vụ chủ yếu, các giải pháp và nguồn vốn thực hiện Đề án.
Trong phần “Mục tiêu tổng quát’ Quyết định nêu rõ “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của
nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
1.3.2. Xây dựng và phát triển đội ngũ là đáp ứng nhu cầu phát triển của
ngành giáo dục nói chung và nhu cầu phát triển của giáo dục mầm non nói riêng:
6



Giáo dục mầm non là bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đội ngũ
giáo viên mầm non là lực lượng quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục, đảm
bảo mọi thành công của chủ trương đổi mới giáo dục, đồng thời là người trực tiếp
thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non.
1.3.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu phát triển của từng
trường mầm non:
Đội ngũ giáo viên là lực lượng trực tiếp thực hiện mục tiêu, kế hoạch nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục của nhà trường, là người tạo nên uy tín, chất lượng và
hiệu quả của nhà trường.
- Mỗi trường mầm non muốn phát triển, trước hết phải có một đội ngũ giáo
viên giỏi.
- Yêu cầu về chất lượng đội ngũ là một trong những tiêu chuẩn để nhà trường
được xét công nhận Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia và những danh hiệu ts trhi
đua của nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên là nguồn lực quý báu và có vai trò quyết định chất lượng
giáo dục trong nhà trường.
1.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ là đáp ứng nhu cầu phát triển của mỗi
cá nhân giáo viên:
- Đặc điểm lao động sư phạm đòi hỏi đội ngũ giáo viên mầm non phải
thường xuyên học tập, rèn luyện, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
- Nhu cầu phát triển là một trong những nhu cầu cơ bản của mỗi con người.
- Phấn đấu để được xét công nhận giáo viên giỏi các cấp là nhu cầu chính
đáng của mỗi giáo viên mà các nhà quản lý cần khuyến khích và tạo điều kiện hỗ
trợ họ.
1.3.5. Xây dựng và phát triển đội ngũ đáp ứng nhu cầu của xã hội và nhân
dân:
- Toàn xã hội, ngành giáo dục, các bậc cha mẹ đều đặt niềm tin, niềm hy
vọng vào các cô giáo mầm non trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con em
mình, giúp các em phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những

yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị vào học lớp một.

7


- Cha mẹ học sinh luôn muốn con em mình được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục của cô giáo có tình thương yêu với trẻ, tận tình, chu đáo và có năng lực chuyên
môn nghiệp vụ cao.
2. Nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên mầm non:
2.1. Các yêu cầu của việc bồi dưỡng:
- Đảm bảo tính hệ thống và chủ trương bồi dưỡng của Vụ giáo dục mầm non,
Sở giáo dục, Phòng giáo dục.
- Đảm bảo tính tích cực chủ động, sáng tạo của giáo viên trong việc bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa yêu cầu trước mắt và yêu cầu lâu dài, thực
hiện yêu cầu lâu dài là sự đảm bảo vững chắc cho tương lai của từng giáo viên và
cả đội ngũ của trường nói rêng và cả ngành học nói chung.
- Đảm bảo vai trò quản lý và ý thức trách nhiệm của người quản lý trong
công tác bồi dưỡng.
2.2. Nội dung bồi dưỡng giáo viên:
2.2.1. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị:
- Bồi dưỡng tư tưởng chính trị nhằm nâng cao nhận thức về thế giới quan,
nhân sinh quan của người giáo viên nhằm tạo ra sự nhạy bén, sự mẫn cảm và khả
năng thích ứng về mặt xã hội trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. Những
nhận thức đó tạo nên sức mạnh, niềm tin và lý tưởng của từng giáo viên, từ đó giáo
viên nhận thức được rõ vai trò, vị trí, trách nhiệm của mình đối với việc giáo dục
trẻ em lứa tuổi mầm non.
- Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho độ ngũ giáo viên: lòng nhân ái, tình
yêu thương con người là cái gốc của đạo lý làm người. Với người giáo viên thì tình
thương yêu ấy là cốt lõi, là cội nguồn sâu sa vì lý tưởng nhân văn là đặc trưng cơ

bản của giáo dục. Tình thương yêu trẻ em là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư
phạm và làm cho giáo viên có trách nhiệm cao hơn với sứ mạng cao cả của mình.
Đối với người giáo viên mầm non, lòng yêu nghề, sự say mê nghề, sự kiên trì bền
bỉ và ý chí khắc phục khó khăn trong việc học tập, rèn luyện, toàn tâm, toàn ý với
sự nghiệp giáo dục mầm non là biểu hiện của đạo đức cách mạng và lý tưởng nghề
nghiệp. Những phẩm chất trên không chỉ hình thành trong quá trình đào tạo ở

8


trường sư phạm mà là kết quả của một quá trình học tập, rèn luyện, tự bồi dưỡng,
tự hoàn thiện trong suốt cuộc đời.
2.2.2. Bồi dưỡng kiến thức:
Bồi dưỡng cho giáo viên nắm vững các kiến thức khoa học cơ bản liên quan
đến nội dung trong chương trình giáo dục mầm non để nuôi dạy được tất cả các
nhóm trẻ, các lớp mẫu giáo của trường mầm non. Bồi dưỡng các kiến thức nghiệp
vụ sư phạm như tâm lý học sư phạm và lứa tuổi mầm non và phương pháp giáo dục
mầm non. Bồi dưỡng kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế văn hóa, xã hội, môi
trường, dân số, an ninh quốc phòng, an toàn giao thông, y tế học đường...
2.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên:
Là nội dung cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng. Bồi dưỡng các kỹ
năng sư phạm cụ thể là: kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em từng độ tuổi, kỹ
năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, kỹ năng giao tiếp với trẻ, với đồng nghiệp
và cha mẹ trẻ.
II. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Trường mầm non Hoa senThành phố Vĩnh Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc:
1. Vài nét về tình hình đặc điểm nhà trường:
Trường mầm non Hoa Sen được thành lập từ tháng 4 năm 2001, được xây
dựng tại khu trung tâm của Thành phố. Cơ sở vật chất đầy đủ, đảm bảo thực hiện
tốt hoạt động chăm sóc- nuôi dưỡng- giáo dục trẻ.
Qua 14 năm xây dựng và phát triển, nhà trường luôn được sự quan tâm của

các cấp lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể, được sự tín nhiệm, ủng hộ của các bậc
phụ huynh cùng với sự nỗ lực phấn đấu hết mình của tập thể cán bộ, giáo viên,
nhân viên nhà trường liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, đạt Chuẩn
quốc gia năm 2005, được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen năm
2005, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen năm 2007 và vinh dự được Đảng và
Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Ba năm 2011.
Hiện nay, nhà trường đang trong giai đoạn khởi công xây dựng mở rộng diện
tích đất do đó số phòng học và các phòng chức năng còn thiếu; số trẻ quá tải so với
quy định, nhiều giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nên phần nào ảnh hưởng
đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong nhà trường.
2. Về đội ngũ giáo viên:
9


- Tổng số: 32 giáo viên.
- Được hỗ trợ lương của Tỉnh: 32/32 = 100%.
- 100% giáo viên được chi trả lương theo quy định, được hưởng mọi quyền
lợi, chế độ tiền thưởng, tiền làm thêm giờ, tiền phục vụ bán trú, được làm việc và
nghỉ ngơi theo đúng Bộ luật lao động, do đó giáo viên yên tâm công tác, tâm huyết
với nghề và phát huy mọi khả năng trong quá trình dạy và học.
- Do thực hiện tốt nếp sống văn hóa, văn minh nơi công sở nên năm 2010 tập
thể giáo viên nhà trường được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh Vĩnh Phúc tặng
Bằng khen về “Đơn vị văn hóa”.
Bảng 1: Trình độ đào tạo của giáo viên nhà trường năm học 2014-2015.
Tổng số GV

Nữ

Đảng viên


32

32

10

Trình độ đào tạo
Trung cấp

Cao đẳng

Đại học

2

3

27

Bảng 2: Danh hiệu đã phấn đấu đạt được của đội ngũ giáo viên.

Năm học

Tổng số GV

Danh hiệu

Danh hiệu

CSTĐ cấp cơ sở


CSTĐ cấp Tỉnh

SL
2013-2014

32

5

%
16

SL

%

1

3

Hạn chế - nguyên nhân của hạn chế:
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: giáo viên chưa thực sự đổi mới trong
phương pháp dạy học, còn áp đặt trẻ, hình thức tổ chức dạy trẻ còn rập khuôn, máy
móc một phần do một số giáo viên trẻ mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm
khi tổ chức các hoạt động cho trẻ, còn mang nặng lý thuyết thiếu tính thực tiễn; một
phần do một số giáo viên dạy lâu năm sức ì lớn, ngại thay đổi, ngại tiếp xúc với
những vấn đề đổi mới trong chương trình giáo dục. Mặt khác bản thân tôi phụ trách
chuyên môn chưa sâu sát triệt để trong việc kiểm tra dự giờ thường xuyên, đột xuất
để góp ý, rút kinh nghiệm cho giáo viên.

10


- Về trình độ tin học, ngoại ngữ: Đây là một trong những nội dung khó bồi
dưỡng cho giáo viên mầm non, bởi do đặc thù công việc nên giáo viên chưa sắp
xếp được thời gian một cách khoa học, hợp lý để tham gia các lớp bồi dưỡng, tự
bồi dưỡng theo kịp với xu thế đổi mới của ngành học hiện nay. Mặc dù 100% giáo
viên đều có trình độ A tin học trở lên, song việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ còn hạn chế, mới chỉ mang tính trình chiếu,
chưa có sự tương tác, chưa sáng tạo. Bên cạnh đó Ban giám hiệu nhà trường chưa
làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí trang
bị những thiết bị dạy học hiện đại như máy tính, máy chiếu, bảng điện tử thông
minh giúp cho giáo viên được tiếp xúc nhiều với khoa học và công nghệ.
- Về kỹ năng sư phạm: Vẫn còn có giáo viên khi tổ chức các hoạt động giáo
dục trẻ còn cứng nhắc, chưa tự nhiên, chưa gần gũi cũng như giao tiếp với trẻ một
cách nhẹ nhàng, khéo léo nên giảm bớt đi độ hứng thú, lôi cuốn trẻ.
- Về đời sống của giáo viên, mặc dù luôn yên tâm công tác, nhưng hiện nay
có đến 85% giáo viên trong độ tuổi sinh con và nuôi con nhỏ nên việc đảm bảo duy
trì, giữ vững chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ đôi khi còn gặp khó khăn.
- Nhu cầu trẻ có nguyện vọng được học tại trường quá đông, trung bình 60
trẻ trên một lớp, số phòng học còn thiếu ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động
giáo dục theo hướng đổi mới.
III. Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
mầm non Hoa Sen - Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Căn cứ để xây dựng biện pháp:
- Căn cứ vào cơ sở lý luận về việc xây dựng và phát triển đội ngũ trong
trường mầm non.
- Căn cứ vào thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường.
- Căn cứ vào kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường trong năm học tới.
- Căn cứ vào kế hoạch đánh giá trường mầm non theo chuẩn.

- Căn cứ vào chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
2. Hệ thống các biên pháp:
2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch chuyên môn.

11


Trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ năm học các cấp đã chỉ đạo và hướng dẫn từ
đó xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần, kế hoạch giảng dạy
các độ tuổi phù hợp, sát với tình hình thực tế của trường.
Trong kế hoạch chuyên môn đưa ra được chỉ tiêu chất lượng về các mặt:
- Chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ:
+ Tỉ lệ bé chuyên cần.
+ Tỉ lệ bé ngoan.
+ Tỉ lệ bé khoẻ (giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tỉ lệ trẻ béo phì xuống bao
nhiêu phần trăm so với đầu năm?)
+ Chất lượng nhận thức trên trẻ:
. Đối với trẻ nhà trẻ theo 4 lĩnh vực phát triển: Phát triển nhận thức, thể chất,
ngôn ngữ, tình cảm - kĩ năng xã hội.
. Đối với trẻ mẫu giáo theo 5 lĩnh vực phát triển: Phát triển nhận thức, thể
chất, ngôn ngữ, tình cảm- kĩ năng xã hội, thẩm mỹ.
- Chất lượng đội ngũ: Đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu về danh hiệu Chiến sĩ thi
đua các cấp. Trên cơ sở đó giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng cho mình, coi đó là
mục tiêu phấn đấu, là chương trình hành động hoàn thiện chính bản thân.
2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên:
- Để có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, một năm học tôi tổ chức khảo
sát chất lượng giáo viên 2 lần: đầu năm học và cuối năm học bằng cách kiểm tra hệ
thống hồ sơ sổ sách và dự tổ chức 2 giờ hoạt động, có đánh giá và xếp loại chuyên
môn cho giáo viên (kèm theo mẫu phiếu đánh giá ở phần phụ lục).
Qua việc khảo sát trên và căn cứ vào nội dung, kế hoạch giáo dục trong nhà

trường tham mưu phân công, bố trí, sắp xếp giáo viên đảm bảo:
+ Phù hợp với trình độ đào tạo và năng lực của từng người.
+ Phân công giáo viên giỏi kèm giáo viên yếu.
- Để khắc phục thực trạng tình hình giáo viên về trình độ chuyên môn đồng
đều hơn, cần:
+ Tìm hiểu, nghiên cứu những mô hình điểm về xây dựng đội ngũ ở đơn vị
bạn.

12


+ Tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên học
tập nâng cao trình độ bằng nhiều hình thức:
. Học đại học sư phạm mầm non tại chức, từ xa.
. Học đào tạo ngắn hạn để nắm bắt chuyên môn kịp thời
- Động viên khuyến khích giáo viên tham gia các đợt tập huấn do Sở, Phòng
giáo dục tổ chức, nhất là các đợt tập huấn giáo viên dạy chương trình đổi mới, bồi
dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức.
- Xây dựng và tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tại trường mang lại hiệu quả
cao và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đa số giáo viên.
2.3. Biện pháp 3: Nâng cao tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức cho
giáo viên:
Hàng năm lập danh sách giáo viên tham gia học tập bồi dưỡng chính trị theo
các chuyên đề trọng tâm về tư tưởng tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Trong khi giáo viên tham
gia học tập có đánh giá về sự chuyên cần, thái độ học tập của giáo viên.
Bồi dưỡng và giới thiệu quần chúng ưu tú tham gia lớp bồi dưỡng đối tượng
Đảng; lớp bồi dưỡng đảng viên mới, lớp bồi dưỡng an ninh - quốc phòng đối với
những giáo viên mới kết nạp Đảng trở thành những tuyên truyền viên tuyên truyền
sâu rộng tới tất cả đội ngũ giáo viên về phẩm chất đạo đức cách mạng, con đường

sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tổ chức, triển khai nhiệm vụ năm học mới của ngành.
Xây dựng nội quy, nền nếp kỷ cương trong nhà trường.
Lấy chuyên đề Giáo dục lễ giáo làm thước đo nhân cách cho giáo viên.
Phát động phong trào Giỏi việc trường - đảm việc nhà, yêu cầu giáo viên
đăng ký phong trào gia đình văn hoá.
2.4. Biện pháp 4: Nâng cao kiến thức, kỹ năng sư phạm cho giáo viên
qua việc tổ chức các chuyên đề:
- Căn cứ vào kiến thức của giáo viên về các môn học trong chương trình giáo
dục mầm non, thấy môn nào còn yếu kém, kết quả trên trẻ chưa cao để đưa môn
học đó vào nội dung chuyên đề trọng tâm trong tháng bằng cách xây dựng tiết mẫu
cho 100% giáo viên học tập rút kinh nghiệm, sau đó mỗi giáo viên tự thực hiện tiết
13


dạy theo nội dung chyên đề phù hợp chương trình độ tuổi, khả năng nhận thức của
trẻ.
Ví dụ: Trường tôi, kiến thức và kĩ năng sư phạm của giáo viên về môn học
cho trẻ làm quen với toán, tạo hình còn hạn chế do đó tôi đã đưa vào kế hoạch
trọng tâm của năm học để giáo viên thực hiện.
Ngoài ra những năm học gần đây, ngành giáo dục đã đưa ra chủ đề trọng tâm
là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy. Để giúp giáo
viên nắm bắt kịp thời với khoa học và công nghệ áp dụng dạy trên trẻ, tôi đã tổ
chức tốt chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin như: tập huấn cho giáo viên về
phần mềm mầm non hỗ trợ cho việc giảng dạy như: Phần mềm vui học Kidsmart,
phần mềm Powerpoint, phần mềm 3M - sử dụng bảng điện tử thông minh, phần
mềm Adobe...; Hướng dẫn giáo viên cách khai thác thông tin trên mạng internet lấy
tư liệu cho bài giảng một cách hiệu quả.
- Bên cạnh việc tổ chức thực hiện các chuyên đề tại trường, việc tạo điều
kiện cho giáo viên tham gia Hội nghị, hội thảo chuyên đề các cấp vô cùng quan

trọng, giúp cho giáo viên được giao lưu, học hỏi, mở rộng kiến thức, nâng cao tay
nghề.
2.5. Biện pháp 5: Nâng cao kiến thức, kĩ năng sư phạm cho giáo viên qua
việc tổ chức các hội thi, phong trào của ngành học:
Hội thi là đỉnh cao của phong trào thi đua dạy tốt, học tốt. Vì vậy phải có kế
hoạch chỉ đạo thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học. Đó cũng là phát huy
truyền thống “Thi đua là yêu nước” của dân tộc. Cần tổ chức tốt hội thi Giáo viên
dạy giỏi cấp trường từ đó chọn ra những giáo viên tham dự các hội thi:
- Giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố.
- Giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh.
Thực tế cho thấy rằng việc tổ chức phong trào thi giáo viên dạy giỏi có tác
dụng rất lớn trong việc nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên. Bởi vì khi
tham gia thi giáo viên dạy giỏi đòi hỏi giáo viên phảo suy nghĩ nghiên cứu nội dung
chương trình kĩ hơn, tìm tòi những phương pháp, biện pháp thật linh hoạt, sáng tạo,
tạo những tình huống mới lạ để trẻ tập trung chú ý hơn, hứng thú trong giờ học.
Song song với hội thi là việc chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt các cuộc vận
động, các phong trào của ngành học:
14


- Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Cuộc vận đông “Hai không với 4 nội dung”: Nói không với tiêu cực trong
thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; Nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo
và xếp học sinh ngồi nhầm lớp.
- Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng
tạo”
- Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực” – giúp
trẻ “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
- Phong trào “Giỏi việc trường đảm việc nhà”, “Gia đình nhà giáo văn hóa”
Những cuộc vận và phong trào trên nếu thực hiện tốt sẽ phát huy được truyền

thống tập thể.
2.6. Biện pháp 6: Nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên qua việc tổ
chức thi viết sáng kiến kinh nghiệm:
Đầu năm học triển khai cho giáo viên đăng ký đề tài.
Tổ chức thi viết sáng kiến kinh nghiệm chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam
20/11.
Tổ chức chấm sáng kiến kinh nghiệm để chọn sáng kiến hay vào cuối năm.
Tổ chức học tập những sáng kiến kinh nghiệm ở tạp chí, tập san của ngành.
Bình chọn và khen thưởng những sáng kiến đạt kết quả cao.
Có báo cáo điển hình những sáng kiến hay để học tập.
2.7. Biện pháp 7: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, xếp loại giáo
viên:
Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học dưới dạng sơ đồ hoá, ghi rõ
mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp tiến hành, thời gian kiểm tra, cá nhân
được kiểm tra được công bố công khai từ đầu năm học.
Kiểm tra là một việc làm thường xuyên, kiểm tra bằng nhiều hình thức: kiểm
tra toàn diện, kiểm tra theo định kỳ, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất.
Việc đánh giá giáo viên mầm non được thực hiện theo Quy chế “Đánh giá,
xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập” ban hành kèm theo
Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Đánh
giá xếp loại giáo viên mầm non theo 2 tiêu chuẩn:
15


- Tiêu chuẩn 1: Về thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tiêu chuẩn này bao gồm các tiêu chí cụ thể:
+ Thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ theo quy chế và quy định về
chuyên môn của ngành tại nhóm, lớp được phân công phụ trách;
+ Quản lý hồ sơ, duy trì sĩ số, tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ ở nhóm, lớp và
tinh thần yêu thương đối với trẻ;

+ Có đồ dùng dạy học, đồ chơi phục vụ cho việc chăm sóc, giáo dục trẻ,
trong đó có đồ chơi tự tạo từ nguyên liệu sắn có, đảm bảo bền, đẹp và phù hợp với
trẻ trong nhóm. lớp. Tạo môi trường nhóm/lớp sách đẹp, an toàn;
+ Nền nếp và hiệu quả sự phối hợp với gia đình trong việc nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ;
+ Tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ
và cộng đồng.
- Tiêu chuẩn 2: Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo viên mầm non
trong giai đoạn hiện nay. Tiêu chuẩn này bao gồm các tiêu chí cụ thể:
+ Học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ;
+ Tham gia sinh hoạt chuyên môn của nhà trường;
+ Uy tín sư phạm đối với trẻ, đồng nghiệp và cha mẹ các cháu;
+ Tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ;
+ Trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ theo quy định;
Qua việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại đã uốn nắn một số sai lệch của giáo
viên trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ. Từ đó có biện pháp chỉ đạo cụ thể giúp
cho giáo viên ôn luyện kiến thức và tự bồi dưỡng để đạt được chất lượng toàn diện.
Mặt khác việ đánh giá giáo viên mầm non còn được thực hiện nghiêm túc
theo Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (Ban hành kèm theo Quyết
định số 02//2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/1/2008 của Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo)
đánh giá xếp loại giáo viên mầm non theo các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống; các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức; các yêu cầu thuộc
lĩnh vực kỹ năng sư phạm.
2.8. Biện pháp 8: Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên:
16


2.8.1. Bảo đảm mọi chế độ chính sách:
Là một cán bộ phụ trách chuyên môn cũng là Chủ tịch công đoàn của nhà

trường, tôi đã thường xuyên phối kết hợp với Ban giám hiệu nhà trường thực hiện
đầy đủ chế độ chính sách đối với giáo viên theo các văn bản nhà nước đã ban hành:
chế độ lương, phụ cấp, chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, được quyền khen
thưởng khi có thành tích, được quyền biết rõ nguyên nhân khi bị phê bình, kỷ luật,
được tạo điều kiện để làm tốt nhiệm vụ, được tạo cơ hội để phát huy tối đa tài năng
sáng tạo của mình. Như vậy, vừa đảm bảo cho giáo viên được hưởng những quyền
lợi chính đáng, đồng thời vừa giáo dục cho họ thấy rõ bổn phận và trách nhiệm
trước tập thể nhà trường và toàn xã hội.
2.8.2. Đáp ứng nhu cầu chính đáng của giáo viên:
- Nhu cầu cơ bản: nơi ăn ở và các điều kiện sinh hoạt cho giáo viên.
- Nhu cầu được an toàn.
- Nhu cầu được thừa nhận.
- Nhu cầu được tôn trọng.
- Nhu cầu tự thể hiện.
2.8.3. Xây dựng khối đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường:
Đoàn kết tập thể luôn tạo nên sức mạnh tổng hợp, đảm bảo cho sự thành
công của tổ chức. Trong nhà trường, đoàn kết trong tập thể sư phạm vừa tạo nên
sức mạnh của tập thể vừa là nhiệm vụ tâm lý xã hội đặc biệt quan trọng của người
quản lý. Thực tế đã chứng minh rằng, đoàn kết trong tập thể sư phạm có tác dụng
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, ngược lại một tập thể không có sự đoàn
kết thống nhất sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và hiệu quả giáo dục của nhà
trường.
Muốn có một tập thể sư phạm đoàn kết, cần thực hiện những biện pháp sau:
- Xây dựng sự đoàn kết trong cán bộ lãnh đạo.
- Xây dựng các mối quan hệ nhân ái trong tập thể: giữa các giáo viên trong
tập thể cần có mối quan hệ bình đẳng, phối hợp. Mọi giáo viên cùng nhau hợp tác,
tương than, tương ái, khoan dung, độ lượng với nhau sẽ tạo bầu không khí tâm lý
lành mạnh, thắm đượm tình cảm đồng nghiệp, anh em, bạn bè…

17



- Chủ động giải quyết các mâu thuẫn, xung đột trong tập thể sư phạm. Mục
đích của giải quyết mâu thuẫn là giúp cho những người trong cuộc nhận ra cái
đúng, cái sai và có định hướng sửa chữ, có thể bắt tay thiện chí và bình thường hóa
quan hệ.
3. Kết quả đạt được:
Sau khi đã áp dụng một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,
chất lượng đội ngũ giáo viên trường mầm non Hoa Sen đã được nâng lên rõ rệt.
3.1. Về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị:
- Tập thể giáo viên luôn không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu để trở
thành những người mẹ thứ hai của trẻ. Không vi phạm đạo đức nhà giáo, không có
đơn thư khiếu nại tố cáo. Được phụ huynh tín nhiệm, các cháu quý mến.
- Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào của ngành học và toàn xã
hội.
- Thực hiện và chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
của nhà nước. Không có giáo viên vi phạm pháp luật và mắc các tệ nạn xã hội.
- Có thêm 02 giáo viên được kết nạp Đảng và Chi bộ nhà trường đang hoàn
thiện hồ sơ kết nạp Đảng cho 04 giáo viên.
3.2 Về kiến thức, kỹ năng sư phạm:
- Đội ngũ giáo viên luôn nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, tích cực
tham gia vào các hoạt động chuyên môn, nắm chắc nội dung, phương pháp các môn
học trong chương trình giáo dục mầm non mới.
Cụ thể:
- Qua khảo sát chất lượng giáo viên 1 năm 2 lần có kết quả như sau:
+ Tổng số GV: 32
Kết quả khảo sát đầu năm

Kết quả khảo sát cuối năm


Tốt

Khá

TB

Yếu

Tốt

Khá

TB

Yếu

18

10

4

0

23

9

0


0

56%

31%

13%

0

72%

28%

0

0

18


- Thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng các chuyên đề:
+ Cho trẻ làm quen với toán.
+ Hoạt động tạo hình.
+ Lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống.
+ Giáo dục và bảo vệ môi trường.
+ Lồng ghép nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
cho trẻ mẫu giáo.
+ Chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin: Do Ban giám hiệu nhà trường
làm tốt công tác tham mưu đầu tư về trang thiết bị dạy học: 6 máy chiếu, 1 bảng

điện tử thông minh, 8 máy tính cho 8 lớp nên việc thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin vào các tiết dạy trở nên thuận tiện, có nhiều ứng dụng sáng tạo với tổng
số tiết có ứng dụng công nghệ thông tin từ đầu năm học đến nay là 328 tiết.
- Có nhiều sáng kiến kinh nghiệm hay được áp dụng trong toàn trường và
toàn thành phố như:
+ “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức trò chơi dân gian cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi” của cô giáo Hoàng Thị Hồng.
+ “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi” của cô giáo
Nguyễn Thị Lăng.
- Kỹ năng sư phạm của giáo viên trở nên thuần thục hơn, nhẹ nhàng, uyển
chuyển và linh hoạt hơn đặc biệt là trong việc xử lý các tình huống.
3.3. Về trình độ đào tạo:
Năm học 2014-2015 nhà trường có thêm 03 giáo viên có trình độ đại học,
nâng tổng số giáo viên có trình độ đại học là 29. Hiện còn 03 giáo viên đang theo
học các lớp đại học sư phạm mầm non của Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 được
tổ chức tại Trung tâm giáo dục thường xuyên Tỉnh Vĩnh Phúc. Như vậy, 100% đội
ngũ giáo viên nhà trường đều có trình độ chuẩn và trên chuẩn.
3.4. Về kết quả công tác bồi dưỡng:
- Năm học 2014-2015 đã mở được 3 lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên tại trường với các nội dung: Nâng cao năng lực lập kế hoạch giáo dục của giáo
viên; Phát triển năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục của giáo viên; Tăng cường
năng lực kiểm tra và đánh giá của giáo viên.
19


- Năm học 2014-2015: đã bồi dưỡng 100% giáo viên thực hiện tốt các
chuyên đề: Giáo dục phát triển vận động; Hoạt động vui chơi. Bồi dưỡng được 6
giáo viên đạt giải cao trong cuộc thi Thiết kế bài giảng E-learning do Phòng Giáo
dục và Đào tạo tổ chức.
3.5. Về đời sống vật chất, tinh thần của giáo viên:

- Ngoài việc được đảm bảo chế độ lương, phụ cấp, thêm giờ, phục vụ bán
trú, động viên các ngày lễ tết, hàng năm giáo viên được nhà trường tổ chức cho đi
tham quan học tập kinh nghiệm các trường của tỉnh bạn, được đi du lịch nghỉ mát
vào các dịp hè, đi lễ chùa đầu năm. Điều đó làm tăng thêm tình đoàn kết gắn bó
trong đội ngũ nhà trường.

20


Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Lý luận và thực tiễn đã khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng và phát
triển đội ngũ trong trường mầm non, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên. Đội ngũ giáo viên luôn giữ một vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, họ là
người quyết định thành công công cuộc xây dựng và đổi mới nền giáo dục. Người
giáo viên phải có đức, có trí tuệ và tài năng mới có thể đào tạo được những thế hệ
công dân, cán bộ có tài cho xã hội. Người giáo viên phải có tinh thần đoàn kết, kỷ
luật, phát huy dân chủ, cần đoàn kết toàn thể nhà trường thành một khối tạo nên sức
mạnh, phát huy tính năng động, sáng tạo và đổi mới trong giáo dục.
Chính vì vậy mà Đảng ta đã xác định: “giáo dục và đào tạo cùng với khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Hơn lúc nào hết, chúng ta cần trở lại với tư
tưởng Hồ Chí Minh, với những luận điểm khoa học thiết thực về năng lực và phẩm
chất của nhà giáo; về xây dựng tập thể những người làm công tác giáo dục; về xây
dựng lòng yêu người, yêu nghề; về động lực phát triển của nền giáo dục...Hơn bao
giờ hết, chúng ta cần xây dựng được đội ngũ những người làm công tác giáo dục có
đầy đủ phẩm chất, năng lực, vừa “hồng”, vừa “chuyên” như chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nêu ra. Điều này không những để khẳng định tri thức, trình độ phát triển giáo
dục của dân tộc, mà còn góp phần quan trọng cho thắng lợi của công cuộc hội nhập
quốc tế, xây dựng và phát triển đất nước hôm nay.

Từ đó, bản thân tôi đã rút ra được bài học kinh nghiệm:
1. Phải nắm vững đặc điểm tình hình đội ngũ giáo viên về mọi mặt: tư tưởng,
tình cảm, chuyên môn nghiệp vụ...trên cơ sở đó có biện pháp bồi dưỡng cụ thể.
2. Phải có kế hoạch cụ thể, sâu sát và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiêm túc,
có hiệu quả.
3. Trong công tác bồi dưỡng đội ngũ phải chú ý xây dựng bằng được nền
nếp, phong cách làm việc nghiêm túc, tạo sự công bằng trong tập thể qua kiểm tra,
dự giờ, đánh giá, khen thưởng, phát huy tinh thần tự học, tự rèn luyện về chuyên
môn, phẩm chất đạo đức ở mỗi giáo viên mầm non.
4. Nội dung các chuyên đề đưa ra bồi dưỡng đội ngũ phải phù hợp với yêu
cầu giáo dục, với chỉ đạo của ngành, với tình hình thực tế của đơn vị mình. Các
21


hình thức phải chặt chẽ làm đến nơi đến chốn, có kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm.
5. Làm tốt công tác tham mưu với các cấp để tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ
giáo viên về vật chất cũng như tinh thần.
6. Vai trò của người quản lý hết sức quan trọng, phải thực sự gương mẫu,
phải giỏi về chuyên môn, có uy tín, phải xây dựng được sự tin yêu và tin tưởng đối
với đội ngũ.
2. Kiến nghị:
Để thực hiện được mục đích quan trọng là nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên mầm non, tôi mạo muội có những đề xuất như sau:
- Với Phòng GD&ĐT Vĩnh Yên cần tổ chức nhiều hơn nữa các chuyên đề
bồi dưỡng giáo viên bằng nhiều hình thức để giáo viên có điều kiện nâng cao trình
độ. Nhất là chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học.
- Với trường mầm non Hoa Sen: cần tăng cường hơn nữa công tác bồi dưỡng
giáo viên và phải thực hiện thường xuyên công tác này. Cần tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất, kinh phí, có kế hoạch đồng bộ về việc bồi dưỡng phát triển giáo viên.

* Vấn đề mới/cải tiến SKKN đặt ra và giải quyết so với các SKKN trước
đây: SKKN đã đưa ra một số biện pháp cải tiến để nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trong nhà trường một cách toàn diện về mọi mặt. So với SKKN trước
đây, một số biện pháp đưa ra chủ yếu tập trung về bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng sư
phạm cho giáo viên.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Vĩnh Yên, ngày 01 tháng 04 năm 2015
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác

Bùi Lệ Thanh

22


PHỤ LỤC
Phiếu dự giờ giáo viên
TRƯỜNG MẦM NON HOA SEN
PHIẾU DỰ GIỜ GIÁO VIÊN
Năm học:.............................(Dùng cho giáo viên dạy nhà trẻ)
Họ và tên giáo viên dạy:....................................................................................
Tên tiết dạy:.......................................................................................................
Tên
dự:.....................................................................................................

người


Ngày
dự:.............................................................................................................
Nội dung đánh giá
I. Chuẩn bị cho tiết dạy:

Điểm
chuẩn

đạt

1,5đ

1. Giáo án: soạn ngắn gọn, rõ ý, đầy đủ nội dung,
đúng phương pháp.

0,5

2. Đồ dùng trực quan: chuẩn bị đủ, đẹp, phù hợp, an
toàn, sử dụng thuận tiện.

0,5

3. Hình thức tổ chức: đảm bảo thời gian, địa điểm tổ
chức hoạt động phù hợp.

0,5

II. Nội dung tiết dạy:

Điểm


3,0đ

1. Đảm bảo mục đích, yêu cầu, kiến thức, kĩ năng
theo đặc điểm tiết học, môn học.

1,0

2. Hình thành kiến thức cho trẻ có hệ thống, logic,
chính xác, phù hợp với nhận thức, đặc điểm phát triển tâm,
sinh lý độ tuổi và chủ đề theo chương trình giáo dục mầm
non mới.

1,0

3. Sử dụng đồ dùng trực quan khoa học, hợp lý, hấp

1,0

dẫn.
23


III. Phuơng pháp:

4,0đ

1. Thực hiện đúng phưưong pháp đặc trưng của bộ

2,0


2. Tích hợp, lồng ghép nội dung, phương pháp phù
hợp, linh hoạt, sáng tạo.

1,0

3. Kỹ năng sư phạm phù hợp, thu hút sự chú ý, tích
cực hoạt động của trẻ, bao quát lớp và xử lý tốt các tình
huống trong tiết dạy.

1,0

môn

IV. Kết quả trên trẻ: (Đạt 70% trở lên)

1,5đ

1. Trẻ tự nguyện, hứng thú và tích cực tham gia hoạt

0,5

2. Trẻ trả lời các câu hỏi rành mạch, rõ ràng, mạch
lạc, lễ phép.

0,5

3. Trẻ có nền nếp, thói quen, có hành vi giao tiếp
ứng xử tốt trong hoạt động.


0,5

động.

10,0đ
Tổng điểm:
(Đạt 9-10đ xếp loại: Tốt, 7-8đ xếp loại: Khá, 5-6đ xếp loại: TB, dưới 5đ xếp
loại: Yếu).

TRƯỜNG MẦM NON HOA SEN
PHIẾU DỰ GIỜ GIÁO VIÊN
Năm học:.............................(Dùng cho giáo viên dạy mẫu giáo)
Họ và tên giáo viên dạy:....................................................................................
Tên tiết dạy:.......................................................................................................
Tên
dự:.....................................................................................................

người

24


Ngày
dự:.............................................................................................................
Nội dung đánh giá
I. Chuẩn bị cho tiết dạy:

Điểm
chuẩn


đạt

1,5đ

1. Giáo án: soạn ngắn gọn, rõ ý, đầy đủ nội dung, đúng
phương pháp.

0,5

2. Đồ dùng trực quan: chuẩn bị đủ, đẹp, phù hợp, an
toàn, sử dụng thuận tiện.

0,5

3. Hình thức tổ chức: đảm bảo thời gian, địa điểm tổ
chức hoạt động phù hợp.

0,5

II. Nội dung tiết dạy:

Điểm

3,0đ

1. Đảm bảo mục đích, yêu cầu, kiến thức, kĩ năng theo
đặc điểm tiết học, môn học.

1,0


2. Hình thành kiến thức cho trẻ có hệ thống, logic,
chính xác, phù hợp với nhận thức, đặc điểm phát triển tâm,
sinh lý độ tuổi và chủ đề theo chương trình giáo dục mầm
non mới.

1,0

3. Sử dụng đồ dùng trực quan khoa học, hợp lý, hấp

1,0

III. Phuơng pháp:

4,0đ

1. Thực hiện đúng phưưong pháp đặc trưng của bộ

2,0

2. Tích hợp, lồng ghép nội dung, phương pháp phù
hợp, linh hoạt, sáng tạo.

1,0

3. Kỹ năng sư phạm phù hợp, thu hút sự chú ý, tích
cực hoạt động của trẻ, bao quát lớp và xử lý tốt các tình
huống trong tiết dạy.

1,0


dẫn.

môn

IV. Kết quả trên trẻ: (Đạt 90% trở lên)

1,5đ
25


×