Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

SKKN một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi THPT quốc gia môn lịch sử lớp 12( nội dung những thắng lợi quân sự tiêu biểu biểu trong cuộc kháng chiến chống pháp 1946 1954)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.56 KB, 36 trang )

MỤC LỤC

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Hưởng ứng công cuộc đổi mới trong giáo dục ở nước ta hiện nay mà trọng
tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thơng là tập trung
đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn thích hợp của giáo
viên, nhằm phát triển tư duy độc lập, góp phần hình thành phương pháp và nhu
cầu, khả năng tự học, tự bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và vui thích
trong học tập.
Lịch sử là một trong những mơn học nằm trong chương trình thi THPT
Quốc gia. Tuy nhiên điều đáng nói là trong những năm gần đây kết quả của môn
thi này qua các kì thi thường đạt kết quả chưa cao. Vì sao kết quả môn Lịch sử
thường thấp hơn các môn khác? Đó là câu hỏi được nhiều nhà chun mơn và cả
xã hội quan tâm. Để khắc phục điều này đòi hỏi sự cố gắng lớn của các cấp, các
nghành có liên quan cũng như của tồn xã hội mà trước hết là sự nỗ lực của
những giáo viên đang trực tiếp đứng lớp giảng dạy môn học này.
Mỗi giáo viên phải chọn lọc để cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ
bản nhất. Bên cạnh đó, người giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh những cách
để hiểu và ghi nhớ được những kiến thức đó, biến kiến thức của sách, vở, của
thầy cô thành kiến thức của mình.
Từ lý do nêu trên và để cùng góp phần cùng các giáo viên bộ môn trong
tỉnh, trong nghành vực dậy bộ môn Lịch sử giúp việc dạy học và làm bài thi của
học sinh đạt kết quả cao hơn trong các kỳ thi, trả lại vị trí xứng đáng cho mơn
học trong chương trình giáo dục THPT, tơi xin mạnh dạn đưa ra đề tài: “ Một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi THPT Quốc gia môn Lịch sử lớp


12( nội dung những thắng lợi quân sự tiêu biểu biểu trong cuộc kháng chiến
chống pháp 1946-1954)” để các thầy cô giáo bộ môn cùng các bạn bè đồng
nghiệp tham khảo và góp ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy
mơn Lịch sử nói chung cũng như trong kỳ thi THPT Quốc gia năm học 20192020 nói riêng.
2. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi
THPT Quốc gia môn Lịch sử lớp 12(nội dung những thắng lợi quân sự tiêu
biểu biểu trong cuộc kháng chiến chống pháp 1946-1954)”
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Dung
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên Trường THPT Võ Thị Sáu Huyện Bình Xuyên - Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0944 551 513
- Email:
2


4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Nguyễn Thị Dung - Giáo viên trường THPT Võ Thị Sáu - Vĩnh Phúc
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Đề tài không đi sâu nghiên cứu toàn bộ nội dung của lịch sử Việt Nam từ
năm 1945- 1954 mà chỉ tập trung khai thác “Một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả ôn thi THPT Quốc gia môn Lịch sử lớp 12( nội dung những thắng
lợi quân sự tiêu biểu biểu trong cuộc kháng chiến chống pháp 1946-1954)”.
Qua đó, góp phần vào việc tạo thêm hứng thú học tập cho người học nói chung
cũng như dạy học, ôn tập nội dung những thắng lợi quân sự tiêu biểu biểu trong
cuộc kháng chiến chống pháp (1946-1954) ở trường THPT nói riêng.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Ngày 22/11/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
7.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài:

Theo Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28: “ Phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học
sinh”....
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX “ Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng
hiện đại, nâng cao chất lượng toàn diện đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng,
giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.....
Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo
quyết định 711/QĐ- TT ngày 13/06/2012 của Thủ tướng chính phủ: “ Tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập rèn luyện theo hướng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người
học”,....
Trong buổi tọa đàm tìm giải pháp nâng cao chất lượng môn Lịch sử trong
trường phổ thông do Bộ Giáo dục chủ trì cuối năm 2018, Bộ trưởng Phùng Xuân
Nhạ đã khẳng định “ Đổi mới dạy và học môn Lịch sử là tất yếu nhưng đổi mới
thế nào để môn học trở nên gần gũi với cả người dạy lẫn người học, thầy tâm
huyết, trò hứng thú”....
Như vậy, cùng với xu thế phát triển của thời đại hiện nay, việc dạy học nói
chung và ơn thi THPT Quốc gia nói riêng, địi hỏi người học đặc biệt là người
dạy phải có trình độ tri thức, trách nhiệm ngày càng cao trong cơng việc của
mình. Lúc này “ Dạy học là một nghệ thuật”, đã nói tới nghệ thuật thì bằng mọi
cách người giáo viên phải có kỹ năng vận dụng các phương pháp để truyền đạt
kiến thức cho học sinh, tùy theo nội dung của từng tiết học mà giáo viên lựa
3



chọn phương pháp phù hợp với đặc trưng của bộ môn và từng đối tượng học
sinh để mang lại hiệu quả tốt nhất.
7.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài:
Trong những năm gần đây, cơng cuộc đổi mới tồn diện giáo dục đất nước
đã phát huy được những thành tựu bước đầu đặc biệt là về mục tiêu và nội dung
dạy học. Việc lấy người học là trung tâm, đã và đang phát huy cao độ tính tính
tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học trong tất cả các môn học
Tuy nhiên, qua gần 8 năm trực tiếp giảng dạy khối 12, ôn thi Tốt nghiệp,
Cao đẳng, Đại học nay là THPT Quốc gia môn Lịch sử ở trường THPT tơi nhận
thấy một số thực trạng cịn tồn tại ở môn học và học sinh khối 12 nơi tôi đang
giảng dạy như sau:
- Phần lớn học sinh cịn tư tưởng “mơn phụ” so với các mơn Tốn, Văn,
Ngoại Ngữ nên chưa dành nhiều thời gian và phương pháp học tập đúng mực.
- Xu hướng chọn nghành nghề trong khối Khoa học Xã hội trong đó có
mơn Lịch sử ngày càng không phổ biến ở những học sinh cuối cấp. Chỉ tiêu
tuyển sinh Đại học, Cao đẳng của các trường xã hội thấp hơn nhiều so với các
nghành kinh tế, kỹ thuật.... Do đó, học sinh ngày càng xa dời mơn học, thậm chí
là lười học.
- Nội dung kiến thức Lịch sử nặng, đặc trưng kiến thức môn học khô
khan, nhiều sự kiện nên thời gian trên lớp cũng chỉ đủ để giáo viên cung cấp
kiến thức cơ bản ít có sự vận dụng liên hệ thực tế.
- Cơ sở vật chất, phịng học truyền thơng, bộ mơn chưa được các nhà
trường chú trọng như các môn Khoa học Tự nhiên.
- Bên cạnh đó có một số giáo viên bộ môn cũng chưa thật sự tâm huyết
với nghề. Trong một số giờ dạy học, giáo viên còn lúng túng trong phương pháp
giảng dạy, không biết làm thế nào để tạo hứng thú cho học sinh trong học tập và
nắm bắt được những kiến thức trọng tâm của bài học một cách nhẹ nhàng và
sinh động nhất. Các bài giảng vẫn nặng về dạy lí thuyết và những số liệu. Chính
vì vậy, học sinh vốn sẵn tâm lí ngại học bộ môn này, không hứng thú học tập,
nắm không chắc, không nhớ được kiến thức lịch sử trong chương trình. Tình

trạng học sinh chỉ thuộc “vẹt” lí thuyết mà không hiểu được bản chất vấn đề là
rất phổ biến hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, để góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn
Lịch sử ở trường THPT đặc biệt là nâng cao chất lượng ôn thi THPT Quốc gia,
tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi
THPT Quốc gia môn Lịch sử lớp 12(nội dung những thắng lợi quân sự tiêu
biểu biểu trong cuộc kháng chiến chống pháp 1946-1954)”.
7.1.3. Tóm tắt những thắng lợi quân sự tiêu biểu biểu trong cuộc kháng
chiến chống pháp 1946-1954 (Lịch sử lớp 12– THPT)
Trong chương trình lịch sử lớp 12 hiện nay( trọng tâm kiến thức thi
THPT Quốc gia) gồm 2 nội dung lịch sử rõ ràng: Lịch sử thế giới hiện đại
(1945- 2000) và lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 được trình bày
4


theo bố cục thứ tự thời gian. Bên cạnh việc tiếp thu kiến thức theo trình tự thời
gian, cá nhân tơi thấy có những vấn đề lịch sử nếu được người học ôn tập, tiếp
thu theo hướng “bổ dọc” vấn đề lịch sử sẽ giúp các em nắm được bản chất vấn
đề một cách dễ dàng, sâu sắc và trọn vẹn hơn.
Những thắng lợi quân sự tiêu biểu của quân và dân ta là một trong vấn
đề nổi bật nhất trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (19461954). Vì thế, nội dung này được thầy cơ và các em học sinh rất quan tâm trong
chương trình Lịch sử lớp 12 cũng như trong kỳ thi THPT Quốc gia sắp tới. Nội
dung bao gồm những vấn đề cơ bản sau:
1. Bối cảnh lịch sử
a. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ (19/12/1946)
- Hành động của Pháp: Mặc dù đã kí bản Hiệp ước 6/3/1946 và Tạm ước ngày
14/9/1946 nhưng thực dân Pháp vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị xâm lược nước ta
một lần nữa. … đến 18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư địi chính phủ ta giải tán
lực lượng tự vệ, cho chúng kiểm soát Hà Nội.
- Chủ trương của Đảng: Tình thế khẩn cấp địi hỏi Đảng và Chính phủ phải có

quyết định kịp thời. Ngày 12/12/1946 Ban thường vụ Trung ương Đảng họp, ra
chỉ thị “Tồn dân kháng chiến”. Sau đó Đảng và chính phủ họp hội nghị mở
rộng (ngày 18 – 19//12/1946) quyết định phát động cả nước kháng chiến.
Ngày 19/12/1946 Hồ Chủ Tịch ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, và kháng
chiến toàn quốc bùng nổ.
b. Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp
- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể hiện trong các
văn kiện:
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ Tịch(19/12/1946)
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Đảng(12/12/1946)
+ Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường
Chinh(9/1947).
- Nội dung đường lối kháng chiến: Kháng chiến toàn dân, tồn diện, trường kì,
tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.
2. Các chiến thắng quân sự tiêu biểu( 1946- 1954)
a. Cuộc chiến đấu trong các đơ thị phía bắc vĩ tuyến 16
* Hồn cảnh lịch sử:
- Mặc dù đã kí bản Hiệp ước 6/3/1946 và Tạm ước ngày 14/9/1946 nhưng thực
dân Pháp vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị xâm lược nước ta một lần nữa … đến
18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư yêu cầu ta giải tán lực lượng tự vệ, cho chúng
kiểm soát Hà Nội.
- Trước tình hình đó, ngày 12/12/1946 Ban thường vụ Trung ương Đảng họp, ra
chỉ thị “Toàn dân kháng chiến”. Sau đó Đảng và chính phủ họp hội nghị mở
rộng (ngày 18 – 19//12/1946) quyết định phát động cả nước kháng chiến vào
19/12/1946.
5


* Diễn biến:
- Tại Hà Nội: 20h ngày 19/12/1946 cuộc chiến đấu bắt đầu…Ngày 17/2/1947

quân ta rút khỏi vòng vây của địch, ra căn cứ an toàn.
- Ở các thành phố, thị xã Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng… quân dân ta anh
dũng tiến công, tiêu hao sinh lực địch.
- Phối hợp với cuộc chiến đấu của nhân dân phía bắc vĩ tuyến 16, nhân dân Nam
Bộ, Nam Trung Bộ đẩy mạnh chiến tranh du kích.
* Kết quả, ý nghĩa:
- Cuộc chiến đấu trong các đơ thị góp phần đánh bại âm mưu tiêu diệt cơ quan
đầu não kháng chiến của ta ở Hà Nội, góp phần tiêu hao sinh lực địch.
- Ta hoàn thành mục tiêu giam chân địch trong các thành phố, bước đầu làm
thất bại âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh ”của thực dân Pháp, tạo điều kiện
cả nước chuyển sang đánh lâu dài.
b. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947.
* Âm mưu - hành động của Pháp, chủ trương của ta.
- Âm mưu và hành động của Pháp:
+ Sau khi chiếm được hầu hết các đô thị lớn trong cả nước thực dân Pháp mở
cuộc tấn công lên Việt Bắc nhằm: Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến, phá
tan căn cứ Việt Bắc; Tiêu diệt qn chủ lực của ta hịng nhanh chóng kết thúc
chiến tranh.
+ 7/10/1947 Pháp huy động 12 000 quân tấn công lên Việt Bắc theo ba hướng:
Bắc Cạn (quân nhảy dù ); Đường quốc lộ số 4 lên Cao Bằng, Bắc Cạn( quân bộ
binh), bao vây Việt Bắc ở phía Đơng và phía Bắc và một binh đồn hỗn hợp
thủy, bộ binh theo sông Hồng, ngược sông Lô lên Tuyên Quang bao vây phía
Tây Việt Bắc.
- Chủ trương của ta: Khi Pháp tiến cơng Việt Bắc, Đảng ta có chỉ thị “Phải phá
tan cuộc tấn công mùa đông của Pháp”, nhằm giữ vững căn cứ địa, bảo vệ cơ
quan đầu não kháng chiến, giữ gìn chủ lực, tiêu hao sinh lực địch.
* Diễn biến.
- Quân ta chủ động phục kích, bao vây cánh quân nhảy dù ở Bắc Cạn, chợ Đồn,
chợ Rã, chợ Mới...buộc Pháp rút chạy khỏi chợ Đồn, chợ Rã vào cuối 11/1947.
- Mặt trận phía Đơng, ta phục kích chặn đánh địch trên đường quốc lộ số 4,

giành thắng lợi lớn ở đèo Bông Lau (30/10/1947).
- Mặt trận phía Tây: Quân ta phục kích, đánh địch nhiều trận trên sông Lô, nổi
bật là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, ca nơ của địch.
- Phối hợp với Việt Bắc quân dân ta trên các chiến trường toàn quốc hoạt động
mạnh…
* Kết quả, ý nghĩa:
- Kết quả: 19/12/1947 sau hơn hai tháng chiến đấu quyết liệt của quân ta, thực
dân Pháp buộc phải rút chạy khỏi Việt Bắc.Ta tiêu diệt được hơn 6 000 tên địch,
6


bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 ca nơ và tàu chiến.
- ý nghĩa:
+ Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, giữ vững căn cứ Việt Bắc, bộ
đội chủ lực trưởng thành.
+ Sau thất bại Việt Bắc buộc Pháp phải thay đổi chiến lược từ đánh nhanh
thắng nhanh sang đánh lâu dài. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bước
sang giai đoạn mới.
c. Chiến dịch Biên giới thu - đơng 1950.
* Hồn cảnh lịch sử:
- Thuận lợi:
+ Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng Hòa nhân
dân Trung Hoa ra đời. Ngày 18/1/1950 Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao
với Việt Nam.
+ Ngày 30/1/1950 Liên Xơ và trong vịng một tháng sau các nước trong phe
XHCN lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với nước ta.
+ Cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhận được sự ủng hộ của nhân dân thế giới.
Phong trào đấu tranh của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới phản đối chiến
tranh Đông Dương lên cao.
+ Đến 1950 lực lượng kháng chiến của ta lớn mạnh về mọi mặt: hậu phương

được củng cố, phát triển đủ khả năng chi viện cho tiền tuyến.
- Khó khăn: Mĩ can thiệp vào chiến tranh Đông Dương, từ 5/1950 Mĩ viện trợ
kinh tế và quân sự cho Pháp. Nhận viện trợ của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Rơve
(6/1949)…mong giành thắng lợi, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
* Chủ trương của Đảng ta:
Pháp thực hiện kế hoạch Rơve làm cho vùng tự do của ta bị thu hẹp, căn
cứ Việt Bắc bị bao vây…trước tình hình đó, tháng 6/1950 Đảng và Chính phủ
quyết định mở chiến dịch Biên Giới nhằm: Tiêu hao sinh lực địch; Khai thông
đường biên giới sang Trung Quốc và thế giới; Mở rộng và củng cố căn cứ Việt
Bắc, thúc đẩy kháng chiến lên cao.
* Diễn biến:
- Ngày 16/9/1950 ta nổ súng tấn công cứ điểm Đông Khê, sau hai ngày ta chiếm
được Đông Khê. Mất Đông Khê, Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, Pháp
thực hiện cuộc “hành quân kép” (một cánh quân đánh lên Thái Nguyên thu hút
chủ lực của ta; một cánh quân từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón cánh
quân từ Cao Bằng xuống).
- Từ 1/10 đến 8/10/1950 quân ta liên tục bao vây chặn đánh địch trên đường
quốc lộ số 4 khiến cho hai cánh quân từ Thất Khê và Cao Bằng không gặp được
nhau…. quân Pháp hoảng loạn phải rút chạy, đường quốc lộ số 4 được giải
phóng(22/10/1950).
- Phối hợp với mặt trận Biên Giới, quân ta hoạt động mạnh ở tả ngạn sông
Hồng, Tây Bắc, Bình – Trị - Thiên, Liên Khu V, Nam Bộ.
7


* Kết quả, ý nghĩa.
- Kết quả: Ta tiêu diệt hơn 8000 tên địch, giải phóng vùng biên giới Việt – Trung
với 35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông – Tây làm phá sản kế hoạch Rơve.
- Ý nghĩa: Khai thông đường liên lạc của ta với các nước XHCN; Quân đội ta
giành được thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra bước phát

triển mới của cuộc kháng chiến.
d. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tát xi nhi và những thắng lợi quân sự của ta nhằm
giữ vững quyền chủ động trên chiến trường Bắc Bộ( 1951-1953)
* Kế hoạch ĐờLlát đơ tát xi nhi.
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Sau thất bại ở chiến dịch Biên Giới thu- đông (1950), Mĩ ngày càng can thiệp
sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương….
+ Thực dân Pháp dựa vào viện trợ của Mĩ cử Đờ Lát đơ Tátxinhi sang Đông
Dương và vạch ra kế hoạch quân sự mới nhằm ổn định tình hình chính trị và
giành lại quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ để kết thúc chiến
tranh…Như vậy, kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi gồm đã đưa cuộc chiến tranh xâm
lược của Pháp ở Đông Dương lên quy mô lớn, làm cho cuộc kháng chiến của ta
gặp nhiều khó khăn..
* Chủ trương của Đảng:
- Đẩy mạnh đánh địch ở nhiều nơi, tăng cường các hoạt động kháng chiến, kiến
quốc, tiếp tục giữ vững và phát huy quyền chủ động chiến lược mới giành được
trên chiến trường chính Bắc Bộ.
e. Những thắng lợi quân sự trong chiến cuộc Đông – Xuân 1953 – 1954.
* Kế hoạch quân sự Nava của Pháp.
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Sau 8 năm chiến tranh, lực lượng của ta lớn lên một cách toàn diện, liên tiếp
giành những thắng lợi quân sự. Thực dân Pháp ngày càng thiệt hại nặng nề, đến
1953 Pháp bị tiêu diệt 39 vạn quân, tiêu tốn gần 2 000 tỉ phrăng, vùng chiếm
đóng bị thu hẹp. Quân Pháp lâm vào thế bị động trên chiến trường.
+ Pháp càng sa lầy trong chiến tranh càng lệ thuộc Mĩ, ngày 7/5/1953 được sự
thỏa thuận của Mĩ, Pháp cử tướng Nava làm tổng chỉ huy quân viễn chinh Pháp
ở Đông Dương. Nava vạch ra kế hoạch quân sự hòng giành thắng lợi quyết định
để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
- Nội dung kế hoạch Nava: Kế hoạch Nava được thực hiện trong vòng 18 tháng
với 2 bước:

+ Bước thứ nhất: Trong thu – đông 1953 và xuân 1954 giữ thế phịng ngự chiến
lược ở Bắc Bộ, tiến cơng chiến lược bình định Trung Bộ và Nam Đơng Dương;
xây dựng qn cơ động chiến lược mạnh.
+ Bước thứ hai: Từ thu – đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ,
thực hiện tiến công chiến lược, giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải
đàm phán với những điều kiện có lợi cho chúng nhằm kết thúc chiến tranh.
8


Thực hiện kế hoạch trên, Pháp tập trung 44 tiểu đoàn ở đồng bằng Bắc Bộ,
tiến hành càn quét nhằm bình định vùng chiếm đóng, mở rộng hoạt động thổ
phỉ, tấn công vùng tự do của ta.
* Chủ trương của Đảng ta:
Tháng 9/1953, Bộ chính trị và Ban chấp hành Trung ương Đảng họp ở
Việt Bắc, vạch ra kế hoạch quân sự trong đông - xuân 1953-1954 với phương
châm: Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan
trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực
địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng
mà tạo cho ta những điều kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh
lực của địch.
* Các thắng lợi quân sự trong chiến cuộc đông – xuân 1953 – 1954.
Thực hiện nghị quyết của Bộ chính trị, trong đơng – xn 1953 – 1954, quân
ta mở một loạt cuộc tiến công địch ở hầu khắp các chiến trường Đông Dương.
- Ngày 10/12/1953 ta tấn cơng thị xã Lai Châu, loại khỏi vịng chiến đấu 24 đại
đội địch, giải phóng tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ)...Điện Biên Phủ trở
thành nơi tập trung binh lực thứ hai của Pháp.
- Đầu 12/1953 liên quân Lào – Việt mở cuộc tấn công địch ở Trung Lào....Xênô
trở thành nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp.
- Tháng 1/1954 liên quân Lào – Việt tiến công địch ở Thượng Lào...Luông
Phabang và Mường Sài, đây trở thành nơi tập trung binh lực thứ tư của Pháp.

- Tháng 2/1954 quân ta tiến công Tây Nguyên....Plâycu là nơi tập trung binh lực
thứ năm của Pháp.
- Ta còn đẩy mạnh chiến tranh du kích khắp các chiến trường, phá giao thơng,
sân bay, kho tàng của địch, buộc Pháp phải phân tán lực lượng đối phó với ta.
- Ý nghĩa: Các cuộc tiến công của ta trên các hướng chiến lược khác nhau đã
góp phần tiêu diệt bộ phận quan trọng sinh lực địch, giải phóng đất đai, phân
tán cao độ lực lượng quân sự của địch, làm phá sản kế hoạch tập trung quân cơ
động của Pháp ở đồng bằng Bắc Bộ. Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.
g. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954.
* Âm mưu của Pháp ở Điện Biên Phủ:
Khi kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, Pháp – Mĩ đã tập trung xây dựng
Điện Biên Phủ thành pháo đài bất khả xâm phạm nhằm thu hút lực lượng của ta
để tiêu diệt. Điện Biên Phủ được xây dựng kiên cố gồm 3 phân khu (phân khu
Bắc, phân khu Trung tâm, phân khu Nam) với 49 cứ điểm. Tổng số binh lực ở
đây lên tới 16 200 quân, trang bị hiện đại.
* Chủ trương của Đảng ta:
Tháng 12/1953 bộ chính trị và trung ương Đảng họp, quyết định mở chiến
dịch Điện Biên Phủ. Mục tiêu của chiến dịch là tiêu diệt lực lượng địch ở đây,
giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
Ta huy động một lực lượng lớn cho Điện Biên Phủ bao gồm 4 đại đoàn bộ
9


binh, 1 đại đồn cơng pháo, nhiều tiểu đồn cơng binh… với tổng số 55 000
quân. Đầu tháng 3/1954 công tác chuẩn bị đã hoàn tất.
* Diễn biến: Ngày 13/3/1954 ta nổ súng tấn cơng tập đồn cứ điểm Điện Biên
Phủ, chia làm ba đợt.
+ Đợt 1 (13/3 đến 17/3/1954): Ta tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ
Phân khu Bắc, loại khỏi vòng chiến đấu gần 2 000 tên.
+ Đợt 2 (30/3 đến 26/4/1954): Ta đồng loạt tấn cơng các cứ điểm phía đơng

phân khu Trung tâm (cứ điểm E1. D1.C1,C2,A1…) ta chiếm phần lớn cứ điểm,
khép chặt vòng vây. Mĩ tăng cường viện trợ cho Pháp, đe dọa ném bom xuống
Điện Biên Phủ gây cho ta nhiều khó khăn. Ta kịp thời khắc phục, nâng cao quyết
tâm giành thắng lợi.
+ Đợt 3 (1/5 đến 7/5/1954): Quân ta đồng loạt tấn công phân khu Trung tâm và
phân khu Nam, lần lượt tiêu diệt các cứ điểm còn lại. Chiều 7/5/1954 ta đánh sở
chỉ huy của địch, 17h 30 phút chiều 7/5 Bộ tham mưu của địch đầu hàng và bị
bắt sống, chiến dịch kết thúc thắng lợi.
* Kết quả, ý nghĩa:
+ Kết quả: Ta tiêu diệt và bắt sống 16 200 tên địch, hạ 62 máy bay, thu nhiều
phương tiện chiến tranh; ta giải phóng được vùng đất đai rộng lớn.
+ Ý nghĩa: Chiến thắng Điện Biên Phủ là đỉnh cao của chiến cuộc đông – xuân
1953 – 1954, là thắng lợi to lớn nhất trong 9 năm chống Pháp, đã đập tan kế
hoạch Nava, buộc Pháp phải kí hiệp định Giơnevơ, lập lại hịa bình ở Đông
Dương.
3. Phần kiến thức mở rộng
a. Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp từ
1946 đến 1954.
* Cuộc chiến đấu trong các đơ thị phía bắc vĩ tuyến 16
- Ta hoàn thành mục tiêu giam chân địch trong các thành phố, bước đầu làm
thất bại âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh ” của thực dân Pháp, tạo điều
kiện cả nước chuyển sang đánh lâu dài.
* Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947.
- Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, giữ vững căn cứ Việt Bắc, bộ
đội chủ lực trưởng thành.
- Sau thất bại Việt Bắc buộc Pháp phải thay đổi chiến lược từ đánh nhanh
thắng nhanh sang đánh lâu dài. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bước
sang giai đoạn mới.
* Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950.
- Kết quả: Ta tiêu diệt hơn 8 000 tên địch, giải phóng vùng biên giới Việt –

Trung với 35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông – Tây làm phá sản kế hoạch
Rơve.
- Ý nghĩa: Khai thông đường liên lạc của ta với các nước XHCN; Quân đội ta
giành được thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra bước phát
10


triển mới của cuộc kháng chiến.
* Chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối 1950 đến giữa 1951) nhằm
giữ vững thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
* Các thắng lợi quân sự trong chiến cuộc đông – xuân 1953 – 1954 đỉnh cao là
chiến thắng Điện Biên Phủ
- Các cuộc tiến công của ta trên các hướng chiến lược khác nhau đã góp phần
tiêu diệt bộ phận quan trọng sinh lực địch, giải phóng đất đai, phân tán cao độ
lực lượng quân sự của địch, làm phá sản bước đầu kế hoạch tập trung quân cơ
động của Pháp ở đồng bằng Bắc Bộ
- Chiến thắng Điện Biên Phủ là đỉnh cao của chiến cuộc đông – xuân 1953 –
1954, là thắng lợi to lớn nhất trong 9 năm chống Pháp, đã đập tan kế hoạch
Nava, buộc Pháp phải kí hiệp định Giơnevơ, lập lại hịa bình ở Đơng Dương.
ng Bắc Bộ. Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.
b. Nghệ thuật quân sự trong kháng chiến chống pháp 1946- 1954
Nghệ thuật quân sự là hệ thống các quan điểm về quân sự và các vấn đề
liên quan đến chiến thuật, chiến lược, chiến dịch trong hoạt động quân sự của
một tổ chức, tập đoàn quân.
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), kế thừa và phát
huy truyền thống quân sự của dân tộc, tiếp thu tinh hoa quân sự của thế giới,
nghệ thuật quân sự Việt Nam đã phát triển lên tầm cao mới.
- Chiến tranh nhân dân( du kích và chính qui):Chiến tranh nhân dân trong kháng
chiến chống Pháp là nội dung cơ bản của nghệ thuật phát động toàn dân đánh
giặc, lấy lực lượng vũ trang ba thứ quân (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân

quân du kích) làm nòng cốt, Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ là một điển hình
cho chiến tranh nhân dân,
- Xác định đúng hướng tiến cơng, chọn đúng hình thức tác chiến.
Đúng hướng tiến cơng: Ví dụ ở trận phản cơng Việt Bắc trong thu- đông
1947, đánh bại chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp. Đến
thu- đông năm 1950, trên cơ sở lực lượng bộ đội chủ lực phát triển, ta mở chiến
dịch tiến cơng quy mơ cấp đại đồn ở biên giới Việt - Trung,. Trong Đông Xuân
1953 - 1954, bằng nhiều địn tiến cơng chiến lược trên hầu khắp các chiến
trường vùng rừng núi ở cả ba nước Đông Dương, đặc biệt là ở hướng Tây Bắc
Bắc bộ, mà Điện Biên Phủ là trung tâm, ta đã tiêu diệt, làm tan rã gần 1/4 lực
lượng cơ động chiến lược của địch.
Đúng hình thức tác chiến (đánh du kích, đánh vận động, đánh cơng kiên)..
Ví dụ, trong chiến dịch Biên Giới thu- đông( 1950), quân ta chọn Đông Khê là
trận mở màn cho chiến dịch, vì nhận thấy đây là một vị trí có tầm quan trọng về
chiến lược nhưng địch bố phòng còn sơ hở nên ta đã tập trung quân vừa đánh
vận động, vừa đánh công kiên.
- Chủ động, kiên quyết, sáng tạo, bí mật, bất ngờ và mưu trí
11


7.1.4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi THPT Quốc gia
môn Lịch sử lớp 12(nội dung những thắng lợi quân sự tiêu biểu biểu trong cuộc
kháng chiến chống pháp 1946-1954)
Lịch sử là một môn khoa học xã hội có một dung lượng kiến thức lớn,
trong mỗi tiết học, tiết ơn tập địi hỏi học sinh khơng chỉ có kỹ năng phát hiện
nhanh mà cịn cần có khả năng ghi nhớ bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử một
cách có hệ thống. Vì vậy, muốn học sinh học tốt được mơn Lịch sử thì mỗi thầy,
cơ giáo không phải chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu trong sách giáo
khoa, sách hướng dẫn, tài liệu chuẩn một cách dập khuân máy móc, làm cho học
sinh tiếp thu một cách thụ động kể cả trong học bài mới cũng như trong việc ôn

thi THPT Quốc gia. Nếu chỉ dạy như vậy thì việc học tập của học sinh sẽ diễn ra
thật đơn điệu, tẻ nhạt và dẫn tới hệ quả tất yếu là điểm thi của mơn Lịch sử
khơng cao, học sinh ngày càng ít quan tâm tới môn Lịch sử, các em dần quay
lưng lại với môn học. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài sáng kiến đưa ra một số
giải pháp sau để khắc phục phần nào tình trạng đó.
7.1.4.1. Rèn luyện thói quen tự học ở nhà cho học sinh
Việc tăng cường hướng dẫn học sinh tự học ở nhà có vai trị vơ cùng quan
trọng trong dạy học nói chung và trong mơn Lịch sử nói riêng. Khác với việc
học ở trên lớp, khi học sinh tự học ở nhà thì khối lượng kiến thức nhiều mà thời
gian tự học lại ít, nguồn tài liệu nhiều nhưng không biết chọn lọc phân loại,
khơng biết dựa vào các tiêu chí nào để tự đánh giá...
Vì vậy, nhiệm vụ của giáo viên ngồi rèn cho học sinh thói quen tự học,
định hướng về nội dung, cần dạy học sinh phương pháp tự học sau mỗi bài học
cụ thể, mỗi chương hay một vấn đề lớn theo đặc trưng của từng bộ môn. Việc tự
học của học sinh phải được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình học
tập bởi muốn đạt được hiệu quả làm việc trên lớp thì học sinh phải có sự chuẩn
bị chu đáo ở nhà.
Mơn Lịch sử là mơn học sinh thường ngại học vì nội dung kiến thức
nhiều, cụ thể và chi tiết nên giáo viên cần hướng dẫn học sinh phương pháp tự
học ở nhà theo các bước sau đây:
- Hướng dẫn học sinh cách học để nắm vững các kiến thức cơ bản như lập
bảng tóm tắt, bảng so sánh, vẽ sơ đồ, điền vào lược đồ trống..
- Giao bài tập hay các bài thảo luận để học sinh chuẩn bị với những yêu
cầu cụ thể.
- Giới thiệu tư liệu tham khảo và yêu cầu học sinh so sánh đối chiếu nội
dung kiến thức bài giảng trên lớp với nguồn tư liệu tham khảo đó.
- Chuẩn bị bài mới, đọc và soạn những nội dung chính của bài.
Trong chương Lịch sử việt Nam từ năm 1945- 1954 có nhiều nội dung
kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quân sự quan trọng nhưng trong đó nổi bật
hơn hết là những thắng lợi quân sự lớn của quân và dân ta thời kì kháng chiến

chống Thực dân Pháp. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tự học ở nhà theo
mỗi bài học hay cả chương để tổng hợp kiến thức. Ví dụ: sau khi dạy xong
12


chương này, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tự ôn tập ở nhà về những thắng
lợi quân sự lớn của ta trong thời kháng chiến chống pháp dưới dạng những câu
hỏi tự ôn tập ở nhà như sau:
1. Tóm tắt diễn biến và nêu ý nghĩa của các cuộc chiến đấu trong các đơ thị lớn
phía Bắc vĩ tuyến 16?
2. Chiến dịch phản công đầu tiên của ta với Pháp là chiến dịch nào? Tóm tắt
hồn cảnh lịch sử, chủ trương của ta và ý nghĩa của chiến dịch đó?
3. Vì sao Đảng ta quyết định mở chiến dịch Biên giới thu- đơng năm 1950? Nêu
hồn cảnh, diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của chiến dịch ?
4. Tại sao nói sau chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950 cuộc kháng chiến
của nhân dân ta bước sang giai đoạn mới?
5. Âm mưu mới của Pháp - Mĩ ở Đông Dương khi bước vào đông-xuân 19531954 như thế nào?
6. Trình bày chủ trương, diễn biến cuộc Tiến công chiến lược đông- xuân 19531954 của quân dân ta.
7. Hãy chứng minh: Chiến thắng Điện Biên Phủ là chiến thắng quân sự lớn nhất
của ta trong kháng chiến chống Pháp và là thắng lợi quyết định buộc thực dân
Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược Đông Dương.
8. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân dân ta từng bước đánh bại kế hoạch Nava
như thế nào? Ý nghĩa của những thắng lợi đó đối với cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp?
9. Tại sao ta quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ? Mối quan hệ giữa chiến
thắng Điện Biên Phủ và việc kí kết hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương?
10. Dựa vào ba sự kiện: Chiến thắng Việt Bắc(1947), chiến thắng Biên
giới(1950) và chiến thắng Điện Biên Phủ(1954) hãy làm sáng tỏ bước phát triển
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Sau khi hoàn thành các bài tập ở nhà sẽ giúp học sinh nắm vững các kiến

thức đã học và rèn luyện được các kỹ năng học tập vì mỗi bài tập sẽ rèn luyện
cho các em khả năng tái hiện, tưởng tượng, ghi nhớ nhất là khả năng tư duy và
trình bày một vấn đề lịch sử. Tuy nhiên, việc đưa ra các bài tập để rèn luyện
phương pháp tự học ở nhà cho học sinh có chất lượng thì địi hỏi giáo viên phải
đầu tư suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo và có “ nghệ thuật” để tránh tâm lý tạo áp lực
bài tập cho học sinh.
7.1.4.2. Ôn tập kiến thức bằng sơ đồ tư duy và lập bảng hệ thống hóa
kiến thức
Những thắng lợi quân sự tiêu biểu của ta trong cuộc kháng chiến chống
Pháp 1946-1954 tuy dài về kiến thức, mốc thời gian, sự kiện và số liệu nhiều
nhưng có chung một phương pháp ôn tập là tổng hợp và so sánh kiến thức như:
hoàn cảnh, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của các chiến dịch; so sánh các chiến dịch
để thấy được các bước phát triển của cuộc kháng chiến chống pháp. Với dạng
kiến thức theo chủ đề này thì học sinh có thể sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy
và hệ thống hóa kiến thức để ơn tập kiến thức đặc biệt là đối với các tiết học ôn
13


thi THPT Quốc gia nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo và chủ động của học
sinh.
* Ôn tập kiến thức bằng sơ đồ tư duy
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử nói chung và trong ôn tập
THPT Quốc gia nói riêng là một phương pháp học tập khá thú vị trong những
năm gần đây giúp người học thoải mái, vui vẻ và sáng tạo trong q trình học.
Sơ đồ tư duy cịn gọi là Lược đồ tư duy, Bản đồ tư duy( MindMap). Là hình
thức ghi chép mới nhằm tìm tịi, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính
của một nội dung, hê thống hóa một chủ đề ...bằng cách kết hợp việc sử dụng
hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết...Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết
kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người. Với phương pháp học tập này giúp
học sinh rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển thành ý chính,

ý phụ một cách logic.
Việc ơn tập những thắng lợi quân sự tiêu biểu trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp(1946- 1954) bằng sơ đồ tư duy sẽ giúp người học:
- Sáng tạo hơn
- Tiết kiệm thời gian hơn
- Ghi nhớ tốt hơn
- Nhìn thấy bức tranh tổng thể
- Phát triển nhận thức, tư duy
Sơ đồ tư duy có thể được thiết kế bằng bản vẽ trên giấy, sơ đồ trên bảng,
hoặc dùng phần mềm Mind Map để ôn tập kiến thức.Yêu cầu lớn nhất của
phương pháp này là cả giáo viên và học sinh phải lựa chọn được hình thức sơ đồ
phù hợp với nội dung kiến thức mình muốn ơn tập, nghĩ trước khi viết, từ ngữ
thể hiện trên sơ đồ ngắn ngọn, viết có tổ chức, viết lại theo ý mình, nên chừa
khoảng trống để có thể bổ sung ý( nếu sau này cần).
Ví dụ: Khi ôn tập đến nội dung những thắng lợi quân sự lớn trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp(1946- 1954), giáo viên yêu cầu học sinh thể
hiện những thắng lợi quân sự lớn đó dưới dạng sơ đồ tư duy như sau:

14


SƠ ĐỒ TƯ DUY CHIẾN DỊCH DỊCH BIÊN GIỚI THU- ĐÔNG 1950

15


SƠ ĐỒ TƯ DUY CHIẾN DỊCH LỊCH SỬ ĐIỆN BIÊN PHỦ NĂM 1954
*Ôn tập kiến thức bằng lập bảng hệ thống hóa kiến thức
Lập bảng hệ thống hóa kiến thức Lịch sử còn gọi là lập bảng niên biểu.
Thực chất đó là bảng hệ thống kiến thức theo thứ tự thời gian, hoặc nêu các mối

liên hệ giữa các sự kiện cơ bản cùng nội dung trong một hay nhiều thời kỳ. Đây
là một biện pháp rất phù hợp trong ôn thi THPT Quốc gia môn Lịch sử nội dung
những thắng lợi quân sự tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
1946- 1954.
Hệ thống kiến thức bằng bảng niên biểu giúp học sinh nắm chắc kiến thức
cơ bản, tạo điều kiện cho tư duy logic, liên hệ tìm ra bản chất của sự kiện, nội
dung lịch sử. Trên cơ sở đó, vận dụng làm các bài tập địi hỏi kỹ năng thực hành
hoặc yêu cầu tổng hợp kiến thức. Có các dạng niên biểu hệ thống hóa kiến thức:
Niên biểu tổng hợp, Niên biểu chuyên đề, Niên biểu so sánh...
Khi lập bảng hệ thống hóa kiến thức yêu cầu giáo viên và học sinh lựa
chọn kiến thức cơ bản nhất, chính xác, ngắn gọn và chân thực nhất, sử dụng từ
ngữ chính xác, cơ đọng, rõ ràng. Ví dụ giáo viên có thể u cầu học sinh ơn tập
kiến thức bằng cách lập bảng niên biểu về thời gian, những thắng lợi tiêu biểu, ý
nghĩa của những thắng lợi quân sự tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp 1946- 1954:

16


Thời gian

Thắng lợi tiêu biểu

Ý nghĩa

Năm 1946

Cuộc chiến đấu ở Hà Nội và - Giam chân địch trong các thành
các đơ thị phía Bắc vĩ tuyến phố, làm thất bại bước đầu “kế
16

hoạch đánh nhanh thắng nhanh”
của Pháp
- Tạo điều kiện cho cả nước đi vào
kháng chiến lâu dài

Năm 1947

Chiến dịch Việt Bắc Thu- - Là chiến dịch phản công lớn đầu
Đông 1947
tiên của ta trong cuộc kháng chiến
chống
Thực dân pháp
- Chứng minh đường lối kháng
chiến của Đảng là đúng đắn
- Làm làm thất bại hoàn toàn “Kế
hoạch đánh nhanh thắng nhanh”
của Pháp

Năm 1950

Chiến dịch Biên giới Thu- - Là chiến dịch tiến công lớn đầu
Đông năm 1950
tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam
trong cuộc kháng chiến
- Con đường liên lạc của ta với các
nước XHCN được khai thông, căn
cứ địa Việt Bắc được củng cố và
mở rộng.
- Quân đội ta đã giành được thế
chủ động trên chiến trường chính

Bắc Bộ, bộ đội ta càng trưởng
thành.
- Mở ra bước phát triển mới của ta
trong cuộc kháng chiến.

Năm
1954

Các cuộc tiến công Đông- - Bước đầu phá sản kế hoạch Nava
Xuân 1953-1954
- Chuẩn bị về vật chất và tinh thần
cho quân ta mở cuộc tiến công
quyết định ở Điện Biên Phủ.

1953-

Năm 1954

Chiến dịch lịch sử Điện - Đập tan hoàn toàn kế hoạch
Biên Phủ
Nava
- Giáng một địn quyết định vào ý
chí xâm lược của thực dân Pháp,
làm xoay chuyển cục diện chiến
tranh ở Đông Dương.
17


- Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc
đấu tranh ngoại giao của ta giành

thắng lợi.
* Ngồi ra, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh dấu hiệu nhận biết các
kiến thức căn bản( từ khóa) để khắc sâu kiến thức.
Ví dụ: dấu hiệu nhận biết các chiến dịch tiêu biểu trong những năm
kháng chiến chống thực dân Pháp( 1946-1954) như sau:
- Chiến dịch Việt Bắc Thu- Đông năm 1947 là chiến dịch phản công quy mô lớn
đầu tiên của bộ đội ta với thực dân Pháp nhằm đánh bại âm mưu “ đánh nhanh
thắng nhanh ” của Pháp.
- Chiến dịch Biên giới Thu- Đông năm 1950 là chiến dịch chủ động tiến công
lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,
để giành lại thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
- Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954 là chiến dịch tấn công lớn nhất
của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Đây là thắng lợi
quân sự quyết định buộc Pháp phải ký hiệp định Giơ-ne-vơ trao trả độc lập cho
3 nước Đơng Dương.
- Ngồi ra, cuộc chiến đấu trong các đơ thị phía Bắc vĩ tuyến 16 là để giam chân
địch trong các thành phố, tạo điều kiện cho cả nước đi vào kháng chiến lâu dài.
Hay các cuộc tiến công trong Đông- Xuân 1951-1953 nhằm giữ vững và phát
huy quyền chủ động trên chiến trường Bắc Bộ….
Ví dụ dấu hiệu nhận biết các kế hoạch quân sự của Pháp trong giai
đoạn (1946- 1954):
- Trong những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống pháp( 19461950), thực dân Pháp đã đưa ra các kế hoạch quân sự mang tính chất“ đánh
nhanh, thắng nhanh” nhằm đánh bại cơ quan đầu não kháng chiến của ta, kết
thúc chiến tranh nhanh chóng( tấn cơng các đơ thị Phía Bắc vĩ tuyến 16( 1946)
hay tấn cơng lên căn cứ địa Việt Bắc năm (1947) của Bôlae. Đặc biệt, từ năm
1949 khi Mĩ từng bước can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược ở Đông
Dương, Pháp bắt đầu triển khai kế hoạch quân sự lớn : Rơ ve(1950) với mục
đích đánh bại bộ đội chủ lực của ta, bao vây căn cứ địa Việt Bắc cả trong lẫn
ngồi để nhanh chóng giành thắng lợi để kết thúc chiến tranh .
- Giai đoạn 1951-1953: Pháp lại đề ra kế hoạch quân sự Đờ Lát đơ

Tátxinhi( 1951) với mục đích ổn định tình hình chính trị ở Đơng Dương và
giành lại thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ. Đây là một kế hoạch
quân sự rất nguy hiểm vì nó đã đẩy cuộc chiến tranh xâm lược Đơng Dương của
Pháp có sự giúp sức của Mĩ lên mức “tổng lực” với quy mô lớn.
- Giai đoạn 1953-1954: sau 8 năm tiến hành xâm lược Việt Nam, Pháp ngày
cang bị sa lầy vào cuộc chiến tranh ở Việt Nam. Với sự thỏa thuận của mĩ, Pháp
tiếp tục đề ra kế hoạch quân sự Nava( 5/1953)- Đây là cố gắng cuối cùng của
18


Pháp nhằm tìm thắng lợi để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”. Kế hoạch
nava chia làm 2 bước(….).Để thực hiện kế hoạch Nava, Pháp- Mĩ đã tăng cường
đầu tư vơí số lượng rất lớn về quân sự cho chiến trường Đông Dương( chủ yếu
là Việt Nam) lên tới 44 tiểu đồn cùng nhiều vũ khí hiện đại ở đồng bằng Bắc
Bộ. Sau khi kế hoạch Na va của pháp bước đầu bị phá sản, Pháp- Mĩ quyết định
đầu tư cho Điện Biên Phủ trở thành một “ Pháo đài bất khả xâm phạm” để
quyết chiến với bộ đội chủ lực của ta
7.1.4.3. Tích cực luyện tập các dạng đề trắc nghiệm khách quan
Mục đích: nhằm giúp học sinh nhận dạng câu hỏi và phân tích các cấp độ
kiến thức trong bài. Trên cơ sở phân tích ma trận và đề thi minh họa môn Lịch
sử của Bộ Giáo dục và Đào tạo những năm gần đây, giáo viên hướng dẫn học
sinh tích cực luyện các dạng đề thi trắc nghiệm khách quan theo các cấp độ nhận
thức nhằm vừa củng cố kiến thức, vừa thực hành kiến thức và tạo phản ứng linh
hoạt đối với các dạng đề thi sau này.
* Các dạng câu hỏi thường gặp trong đề thi THPT Quốc gia.
- Dạng 1. Yêu cầu học sinh chọn câu trả lời đúng: các câu hỏi này thường ở
mức độ nhận biết và khơng q đánh đố thí sinh. Trong 4 phương án gây nhiễu
(A, B, C, D) sẽ có một phương án đúng, cịn lại đều sai, các em chỉ cần khoanh
tròn vào câu trả lời đúng là có điểm. Trường hợp khơng chắc chắn, bạn có thể
dùng phương pháp loại trừ.

- Dạng 2. Yêu cầu học sinh lựa chọn câu không đúng (ý phủ định) trong 4
phương án đã cho: với dạng câu hỏi này yêu cầu các em không hiểu sai về các
sự kiện, hiện tượng lịch sử. Câu hỏi sẽ xuất hiện các từ “khơng đúng”, “khơng
phải” hoặc là “khơng chính xác”….. như vậy học sinh phải chọn ý phủ định chứ
không phải ý đúng.
- Dạng 3. Yêu cầu học sinh lựa chọn câu trả lời đúng nhất: dạng câu hỏi này
nhằm phân hóa thí sinh. Các phương án trả lời đều gây nhiễu và có vẻ na ná
giống nhau, đều có vẻ đúng nhưng bạn phải tìm ra được phương án đúng nhất,
đầy đủ nhất. Nếu không nắm chắc kiến thức, học sinh dễ bị mất điểm trong phần
này.
- Dạng 4. Yêu cầu học sinh đọc hiểu một đoạn tư liệu và tìm câu trả lời đúng:
câu hỏi sẽ đưa ra 1 đoạn tư liệu hoặc 1 đoạn trích, câu thơ….liên quan trực tiếp
đến một sự kiện , hiện tượng lịch sử quan trọng. Những câu hỏi này khó bởi yêu
cầu các học sinh phải tư duy và liên hệ đúng sự kiện đó.
- Dạng 5. Yêu cầu học sinh lựa chọn đúng phương án nhận xét, nhận định đúng
về một sự kiện, hiện tượng lịch sử: đề thi và đáp án sẽ đưa ra sẵn các quan điểm,
chính kiến hoặc ý kiến nhận xét về sự kiện, hiện tượng lịch sử phức tạp, yêu cầu
thí sinh phải lựa chọn phương án đúng. Nếu không hiểu bản chất sự kiện Lịch
sử, học sinh sẽ chọn sai và mất điểm.
*Các cấp độ nhận thức:
Trong đề thi THPT Quốc gia mơn Lịch sử có 4 cấp độ kiến thức: nhận
biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao.
19


Câu hỏi nhận biết: Yêu cầu học sinh phải nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến
thức, kỹ năng đã học. Là những câu hỏi đơn giản mang tính chất tái hiện kiến
thức lịch sử như sự kiện, thời gian, không gian, nhân vật….giúp học sinh nhớ lại
những gì đã học hoặc đã trải qua. Ví dụ:
Câu 1. Ngay sau Lời kêu gọi Toàn quốc chống thực dân Pháp của Chủ tịch Hồ

Chí Minh, quân dân ta đã chiến đấu với Pháp ở?
A. Các đơ thị phía Bắc vĩ tuyến 16.
B. Việt Bắc thu-đông năm 1947.
C. Biên giới thu-đông năm 1950.
D. Điện Biên Phủ năm 1954.
Câu 2. Sau thất bại ở Việt Bắc (1947), kế hoạch xâm lược của pháp chuyển từ:
A. Đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài
B. Vừa đánh vừa đàm sang chinh phục từng gói nhỏ
C. Đánh chắc tiến sang đánh nhanh thắng nhanh
D.Đánh nhanh thắng nhanh sang đánh và đàm
Câu 3. Chỉ thị của Đảng ta trong chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 là:
A. “Toàn dân kháng chiến”
B. “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta”
C. kháng chiến kiến quốc
D. phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của
Pháp
Câu 4. Thắng lợi quân sự nào của quân dân Việt Nam đã làm phá sản âm mưu
“đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông
Dương( 1946-1954)?
A. Cuộc chiến đấu trong các đô thị năm 1946.
B. Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947.
C. Chiến dịch Biên giới thu-đông năm 1950.
D. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.
Câu 5. Mục đích của quân ta khi mở chiến dịch Biên giới Thu- Đông 1950 ?
A. Đánh tan quân Pháp ở miền Bắc
B. Tiêu diệt sinh lực địch, khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới dân
chủ
C. Phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp
D. Bảo vệ thủ đô Hà Nội.

Câu 6. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954),
quân dân ta đã giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính
Bắc Bộ ở?
A. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947.
B. Chiến dịch Hồ Bình năm 1952.
C. Chiến dịch Quang Trung năm 1951.
20


D. Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950.
Câu 7. Trận đánh mở màn và then chốt cho chiến dịch Biên giới thu - đông năm
1950 là:
A. Trận đánh ở Thất Khê
B. Trận đánh Đông khê.
C. Trận đánh Đường số 4.
D. Thị xã Cao Bằng
Câu 8. Sự kiện nào dưới đây chứng tỏ Mĩ đang từng bước can thiệp sâu vào
cuộc chiến tranh xâm lược ở Đông Dương?
A. Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước Hợp tác Việt- Mĩ
B. Mĩ kí với pháp Hiệp định phịng thủ chung Đơng Dương.
C. Mĩ viện trợ Pháp đề ra kế hoạch quân sự Đờ Lát đơ Tatsxinhi.
D. . Mĩ giúp đỡ Pháp đề ra kế hoạch quân sự Nava.
Câu 9. Nội dung nào dưới đây nằm trong kế hoạch Đơ Lát đơ Tátxinhi của
pháp?
A. Thiết lập hành lang Đơng- Tây( Hải Phịng- Hà Nội- Hịa Bình- Sơn La)
B. Nhanh chóng tiêu diệt căn cứ địa Việt Bắc
C. Khóa chặt biên giới Việt- Trung
D. Lập “ vành đai trắng” bao vây trung du và đồng bằng Bắc Bộ
Câu 10. Nava đề ra kế hoạch quân sự với hy vọng trong vòng 18 tháng sẽ giành
lấy một thắng lợi quyết định để :

A. Giành lại thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ
B. Đánh bại bộ đội chủ lực của ta ở Việt Bắc
C. Kết thúc chiến tranh trong danh dự
D. Mĩ sẽ vào thay chân Pháp ở Đông Dương
Câu 11. Đâu không phải là nội dung của kế hoạch Na-va là
A. Gấp rút tập trung quân Âu Phi xây dựng lực lượng cơ động chiến lược mạnh.
B. Chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược.
C. Giữ thế phịng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến cơng chiến lược để bình định
Trung Bộ và Nam Đơng Dương
D. Xóa bỏ vùng tự do Liên khu V, đồng thời ra sức phát triển ngụy quân
Câu 12. Phương hướng chiến lược của ta trong đông – xuân 1953 – 1954 là tiến
công
A. đồng bằng Bắc Bộ, nơi tập trung quân cơ động chiến lược của Pháp.
B. những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu.
C. Điện Biên Phủ, tâm điểm của kế hoạch Na va.
D. trên toàn bộ các chiến trường Đông Dương.
Câu 13. Mục tiêu của ta khi quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ
21


A. bước đầu làm phá sản kế hoạch Na - va, buộc Pháp phải nhanh chóng kết
thúc chiến tranh.
B. củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, khai thông biên giới Việt - Trung.
C. giành và giữ quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
D. tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải
phóng Bắc Lào
Câu 14. Điền những từ cịn thiếu để hồn thiện đoạn tư liệu sau:
“Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953- 1954 và chiến
dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã đập tan ……….kế hoạch Nava, giáng địn quyết
định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến

tranh ở …………., tạo điều kiện cho cuộc đấu tranh ……….của ta giành thắng
lợi”
A. ….từng bước……..Đơng Dương……..chính trị……
B……hồn tồn…….Việt Nam…….qn sự………….
C. ….phần lớn……..Việt Nam ……chính trị………….
D……hồn tồn……..Đơng Dương…….ngoại giao….
Câu 15. Cho các sự kiện sau:
1.Trung đồn Thủ đơ được thành lập và tiến đánh những trận quyết liệt ở Bắc Bộ
Phủ, chợ Đồng xuân…
2. Với sự đồng ý của Mĩ, chính phủ Pháp đề ra kế hoạch Rơve
3. Quân ta đã chủ động bao vây và tiến công địch ở Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ
Rã…
Hãy sắp xếp các sự kiện trên theo đúng trình tự thời gian.
A.1,2,3
B. 3,2,1
C. 1,3,2
D.2,1,3
Câu hỏi thông hiểu: Yêu cầu học sinh phải lý giải, phân tích ,chứng minh
được các vấn đề lịch sử dùng để đánh giá năng lực học sinh ở mức độ cao hơn.
Ví dụ:
Câu 16: Vì sao cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta diễn ra
trước tiên ở các đô thị?
A. Quân Pháp không quen địa bàn, thuận lợi cho quân dân ta.
B. Vì đây là nơi quân Pháp tập trung đông lực lượng nhất.
C. Để các lực lượng phản động không thể phá hoại.
D. Để giam chân quân Pháp, bảo vệ cơ quan đầu não an toàn.
Câu 17: Ý nghĩa lịch sử lớn nhất của của chiến thắng Việt Bắc thu - đông năm
1947 là:
A. Chiến dịch phản công lớn đầu tiên của ta giành thắng lợi.
B. Giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.

C. Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn.
D. Bộ đội chủ lực của ta ngày càng trưởng thành
22


Câu 18. Lý do khiến Đảng ta lại ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến công mùa
đông của giặc Pháp”?
A. Do cuộc chiến đấu trong các đơ thị phía Bắc vĩ tuyến 16 của ta thất bại
B. Do Pháp mở cuộc tiến công căn cứ địa Việt Bắc năm 1947 nhằm nhanh chóng
kết thúc chiến tranh.
C. Bộ đội ta đã trưởng thành nhanh chóng
D. Pháp thực hiện kế hoạch Rơ ve có sự can thiệp của Mĩ
Câu 19. Đâu không phải là nguyên nhân chủ yếu khiến Đảng và chính phủ
quyết định mở chiến dịch Biên giới thu- đơng 1950?
A. Cách mạng Trung Quốc thành cơng, nước cộng hịa nhân dân Trung Hoa ra
đời.
B. Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với
Việt Nam.
C. Pháp đề ra kế hoạch Rơve chuẩn bị tấn công lên Việt Bắc lần thứ hai.
D. Bộ đội ta đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
Câu 20. Ý nghĩa lớn nhất ta đạt được trong chiến dịch Biên giới thu - đông năm
1950 là:
A. Giành thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ)
B. Tiêu diệt và bắt 8.300 tên địch, thu trên 3.000 tấn vũ khí và phương tiện
chiến tranh.
C. Giải phóng dải biên giới Việt - Trung với chiều dài 750 km từ Cao Bằng đến
Đình Lập.
D. Bộ đội ta phát triển với ba thứ quân
Câu 21. Kế hoạch quân sự nào của Pháp đã đưa cuộc chiến tranh xâm lược của
Pháp ở Đông Dương lên quy mô lớn

A. Kế hoạch Nava
B. Kế hoạch Rơve
C. Kế hoạch Đờ lát Đơtátxinhi
D. Kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh.
Câu 22. Mục đích lớn nhất của thực dân pháp khi tiến hành kế hoạch Đờ Lát đơ
Tátxinhi?
A. Khóa chặt biên giới Việt – Trung bằng cách thiết lập hệ thống phòng ngự trên
đường số 4
B. Nhanh chóng kết thúc thắng lợi cuộc chiến tranh
C. Thiết lập hành lang Đông- Tây
D. Can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương
Câu 23. Kết quả lớn nhất của cuộc tiến công chiến lược Đông –Xuân 1953 –
1954 là :
A. chuẩn bị về vật chất, tinh thần cho ta mở cuộc tấn công vào Điện Biên
Phủ.
23


B. làm phá sản từng bước kế hoạch Nava.
C. củng cố quyền chủ động chiến lược của ta trên chiến trường chính Bắc Bộ.
D. mở rộng căn cứ kháng chiến của nhân dân Lào
Câu 24. Thắng lợi quân sự nào của Việt Nam đã quyết định đến thắng lợi của
hội nghị Giơ-ne-vơ?
A. Biên giới thu- đông (1950)
B. Tây Bắc (1952)
C. Việt Bắc thu-đông 1947
D. Điện Biên phủ (1954)
Câu 25. Mục đích tiến cơng của qn dân Việt Nam trong Đơng – Xn 1953 –
1954 có điểm gì khác với Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)?
A. Buộc Pháp bị động phân tán lực lượng. B. Tiêu diệt một bộ phận sinh lực

địch.
C. Giải phóng vùng Tây Bắc, Bắc Lào. D. Tiến cơng vào tập đồn cứ điểm.
Câu 26. Ý nào sau đây không đúng về thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược
Đông- Xuân 1953-1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ?
A. Đập tan hoàn toàn kế hoạch Rơve
B. Xoay chuyển cục diện, chiến tranh ở Đông Dương
C. Giáng một địn quyết định vào ý trí xâm lược của thực đan Pháp
D. Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta
Câu hỏi vận dụng thấp: Là những câu hỏi yêu cầu học sinh phải đưa ra
những nhận xét, đánh giá các sự kiện, hiện tượng hay vấn đề lịch sử. Biết kết
nối và sắp xếp lại kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết thành cơng tình
huống, vấn đề tương tự tình huống. Ví dụ:
Câu 27. So với chiến dịch Việt Bắc (1947), chiến dịch Biên giới thu – đơng
(1950) có gì khác về kết quả và nghĩa lịch sử?
A. Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
B. Bộ đội chủ lực trưởng thành thêm một bước.
C. Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch.
D. Quân đội ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ).
Câu 28. Cho bài thơ sau:
“ Chống gậy lên non xen trận địa,
Vạn trùng núi đỡ vạn trùng mây.
Quân ta khí mạnh nuốt Ngưu Đẩu,
Thề diệt xâm lăng lũ xói cầy”
( Lên núi- Hồ Chí Minh)
Anh( chị) hãy cho biết bài thơ trên đã nhắc đến chiến dịch quân sự lớn nào diễn
ra trong cuộc kháng chống thực dân Pháp( 1946- 1954)?
A. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ(1954)
24



B. Chiến dịch Biên giới thu- đông (1950)
C. Các cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân (1953- 1954)
D. Chiến dịch Việt Bắc thu- đông (1947)
Câu 29. Yếu tố đặc biệt nào khiến kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi (1950) làm cho
cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta trở nên khó khăn, phức tạp?
A. Pháp huy động hầu hết lượng lượng qn đội và vũ khí tấn cơng lên Việt Bắc
B. Mĩ từng bước và can thiệp sâu và “ dính líu” trực tiếp vào cuộc chiến tranh
xâm lược ở Đơng Dương.
C. Do Pháp tăng cường hệ thống phịng ngự trên đường số 4 và thiết lập hành
lang Đông- Tây
D. Tiến hành “chiến tranh tổng lực” , bình định vùng tạm chiếm, vơ vét sức
người, sức của của nhân dân
Câu 30. “Chiến dịch này là một chiến dịch lịch sử của quân đội ta, ta đánh thắn
g chiến dich này có ýnghĩa qn sự và ý nghĩa chính trị quan trọng” là nhận địn
h của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ ChíMinh về chiến dịch nào trong cuộc k
háng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam?
A. Việt Bắc thu-đông năm 1947.
B. Biên giới thu-đông năm 1950.
C. Trung Lào năm 1953.
D. Điện Biên Phủ năm 1954.
Câu 31. Thắng lợi quyết định nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp của
nhân dân ta thể hiện trên mặt trận
A. Chính trị, ngoại giao
B. Kinh tế, văn hóa
C. Qn sự
D. Chính trị, văn hóa
Câu 32. Điểm hạn chế chung giữa ba kế hoạch quân sự của Pháp: Kế hoạch
Rơve, Đờ Lát đơ Tátxinhi, Nava là:
A. Đều có sự can thiệp trực tiếp của Đế quốc Mĩ
B. Mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán lực lượng

C.Giải quyết tình thế sa lầy trong chiến tranh
D. Mong giành thắng lợi để nhanh chóng kết thúc chiến tranh
Câu 33. So sánh điểm khác biệt trong kết quả, ý nghĩa của chiến dịch Lịch sử
Điện Phủ (1954) với chiến dịch Biên giới thu- đông (1950)
A. Bộ đội ta trưởng thành nhanh chóng
B. Pháp ngày càng sa lầy vào trận chiến ở Đông Dương
C. Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến
D. Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
Câu hỏi vận dụng cao: Yêu cầu học sinh vận dụng được các kiến thức, kỹ
năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, khơng giống với những tình
25


×