Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN một số phương pháp dạy từ vựng tiếng anh ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.77 KB, 26 trang )

===================================================================

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN VĨNH TƯỜNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC CHẤN HƯNG

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
DẠY TỪ VỰNG TIẾNG ANH
Ở TIỂU HỌC
GIÁO VIÊN :DƯƠNG THỊ ÚT
MÃ: 17
TRƯỜNG: TH CHẤN HƯNG

Năm học 2018-2019
================================================================
1


===================================================================

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu.
Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin, trong thời đại
công nghiệp hóa-hiện đại hóa của đất nước lấy nền kinh tế tri thức làm nền tảng
cho sự phát triển. Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, cải tiến chất lượng
dạy và học nhằm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho đất nước. Vì vậy hiện
nay hệ thống các môn học trong nhà trường là hướng tới những vấn đề cốt lõi thiết
thực đó. Bộ môn Tiếng Anh tuy đưa vào phổ biến muộn hơn so với các môn học
khác ở trường tiểu học nhưng nó đóng vai trò rất quan trọng, làm nền tảng vững
chắc cho các cấp học tiếp theo.
Như chúng ta đã biết từ vựng được sử dụng cho hoạt động giao tiếp mà để


giao tiếp được một ngôn ngữ thì chúng ta cần phải có vốn từ vựng. Vì vậy, nắm
vững từ vựng để vận dụng là việc rất quan trọng.
Chúng ta cần dựa vào từ vựng để phát triển bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết
cho học sinh. Nếu không có vốn từ vựng cần thiết, các em sẽ không nghe được
đồng nghĩa với việc không nói, đọc và viết được, cho dù các em có nắm vững mẫu
câu.
1.1 Cơ sở thực tiễn
Tiếng Anh hiện nay thiên về giao tiếp chứ không còn thiên về cú pháp và
phương pháp mới lấy giao tiếp làm trọng tâm. Muốn giao tiếp tốt các em cần có vốn
từ vựng cần thiết và phong phú. Để các em có được vốn từ vựng và cấu trúc cơ bản
thì điều đầu tiên giáo viên cần có phương pháp dạy hiệu quả để giúp các em nhớ
được từ vựng lâu hơn.
Thực tế hiện nay việc học Tiếng Anh ở các trường tiểu học nói chung còn
gặp nhiều khó khăn đặc biệt là trong việc học và sử dụng từ vựng. Vì vậy dạy cho
học sinh cách học và sử dụng Tiếng Anh là để cung cấp cho học sinh một kho tàng
từ vựng về ngôn từ và cấu trúc câu, là một yêu cầu rất cần thiết trong việc học
Tiếng Anh. Đặc biệt là với những học sinh mới làm quen với môn học Tiếng Anh.
================================================================
2


===================================================================

Là một giáo viên dạy Tiếng Anh bậc tiểu học tôi luôn trăn trở làm thế nào để
các em có được một vốn từ vựng cần thiết và có thể sử dụng được cấu trúc một
cách có hiệu quả nhất. Qua các năm giảng dạy tôi nhận thấy muốn các em giao
tiếp tốt trước hết các em cần phải có vốn từ vựng nhất là những em mới năm đầu
tiếp xúc với bộ môn mới này. Để các em có được vốn từ vựng ấy thì giáo viên cần
có phương pháp giảng dạy và cách học từ vựng phù hợp đối với học sinh . Vì vậy
tôi đã mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu về đề tài “ Một số phương pháp dạy từ

vựng Tiếng Anh ở tiểu học”.
Từ thực tế giảng dạy môn Tiếng Anh tại trường tiểu học. Bản thân đã vận
dụng nhiều phương pháp dạy từ vựng trong nhiều năm và tôi đã rút ra được một số
phương pháp dạy từ nhằm kích thích và gây hứng thú trong tiết học cho học sinh
mà tôi thấy rất hiệu quả. Đây là mục đích chính của đề tài mà tôi lựa chọn.
2. Tên sáng kiến:
“ Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh ở tiểu học”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Dương Thị út
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Chấn Hưng- Huyện Vĩnh
Tường - Tinh Vĩnh Phúc
- Số điện thoại : 0982055587
Emaill:utngukien @gmail.com.vn
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
- Họ và tên: Dương Thị út
Chức vụ: Giao viên Trường Tiểu học Chấn Hưng- Huyện Vĩnh Tường – Tỉnh
Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Tìm phương pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng
Anh, thông qua đó để đề ra các phương pháp có hiệu quả hơn giúp các em nắm
được vốn từ vựng cơ bản.
- Củng cố kiến thức về từ vựng. Phát huy khả năng học môn tiếng Anh và
trên hết là các em có thể trang bị cho bản thân mình một số kiến thức cho những
bậc học tiếp theo cũng như trong tương lai các em về sau.
- Nâng cao nghiệp vụ sư phạm của bản thân.
================================================================
3


===================================================================


6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc dùng thử:
Ngày 12 tháng 10 năm 2018. Năm học 2018 - 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Cơ sở lý luận
Chương trình thí điểm Tiếng Anh tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT, trong đó Tiếng Anh được dạy từ lớp 3
đến lớp 5. Sách được biên soạn theo đường hướng giao tiếp, giúp học sinh bước đầu
hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng Tiếng Anh, thông qua bốn kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết. Trong đó ưu tiên phát triển hai kĩ năng nghe và nói. Học sinh là
chủ thể của quá trình dạy học trong môi trường văn hóa và điều kiện học tập phù hợp
với tâm sinh lý lứa tuổi, có tính đến sự giao lưu quốc tế.
Trong bất kỳ tiết học nào của môn Tiếng Anh cũng có phần dạy từ vựng, vì
từ vựng đóng vai trò rất quan trọng . Vì vậy, giáo viên cần có phương pháp phù
hợp và các kỹ năng cũng như cách truyền đạt để học sinh có thể lĩnh hội kiến thức
một cách hiệu quả nhất.
7.2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Tình hình kinh tế ngày càng đi lên. Đời sống nhân dân được cải thiện, nhận
thức của phần lớn phụ huynh học sinh đã thấy được tầm quan trọng của môn
Tiếng Anh. Do đó nhu cầu học tập, nâng cao kiến thức của học sinh ngày càng
tăng.
- Một số học sinh giỏi siêng năng và ham học.
- Theo phân phối chương trình môn tiếng Anh hiện nay ở trường tôi đang
giảng dạy mỗi tuần 2 tiết đến 4 tiết, mà hầu như tiết nào cũng có từ mới. Muốn tiết
học sinh động giáo viên phải làm tranh ảnh, đồ dùng để các em nhớ từ dễ dàng và
tập trung vào bài hơn.
* Khó khăn


================================================================
4


===================================================================

- Các em học sinh tiểu học mới làm quen với bộ môn Tiếng Anh vì thế các
em còn rất bỡ ngỡ và lạ lẫm với môn học này.
- Thời lượng dành cho môn học thì quá ít trong khi mức độ tiếp thu của
các em còn hạn chế; hơn nữa hầu hết lớp học còn quá đông học sinh nên việc tập
trung chú ý cũng như việc luyện tập còn hạn chế.
- Bên cạnh một số em có thái độ học tích cực, nghiêm túc thì cũng có
không ít em chỉ học vẹt, không ghi nhớ từ vựng, không tập đọc, tập viết, không
thuộc nghĩa của từ mà học chỉ để đối phó khi giáo viên kiểm tra vì vậy các em
nhanh quên từ. Các em chưa nhận thấy tầm quan trọng của việc học môn Tiếng
Anh vẫn còn lơ là.
- Hơn nữa môn Tiếng Anh không phải phụ huynh nào cũng biết nên giáo
viên cũng gặp không ít khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các em tự
học ở nhà.
- Một số phụ huynh còn chưa quan tâm đến việc học tiếng Anh của con
em mình. Do đó mà ảnh hưởng không ít đến việc học tập của các em.
- Phương tiện dạy học còn hạn chế.
b. Thành công và hạn chế
* Thành công
- Kích thích tính ham học của học sinh, học sinh tích cực, chủ động trong
học tập.
- Tiết học sinh động và thú vị hơn, các em ngày càng ham học tiếng Anh, và
đặc biệt các em khá thích thú với tranh ảnh và vật thật...
* Hạn chế
- Thời gian học sinh học tiếng Anh trên lớp còn ít

- Trang thiết bị dạy học của nhà trường chưa đáp ứng, giáo viên phải mất
nhiều thời gian để làm đồ dùng dạy học.
c. Mặt mạnh, mặt yếu.
* Mặt mạnh

================================================================
5


===================================================================

- Được sự đồng thuận của ban giám hiệu nhà trường và sự phối hợp có hiệu
quả giữa giáo viên và học sinh.
* Mặt yếu
- Giáo viên phải đầu tư nhiều về thời gian và dụng cụ dạy học.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
*Nguyên nhân từ phía giáo viên:
- Phương tiện giảng dạy còn thiếu.
- Thời gian trên lớp còn hạn chế.
- Đa số giáo viên đều chủ quan, chưa chú ý tìm hiểu cách học và cách dùng từ
vựng của học sinh, phần lớn các giáo viên chỉ kiểm tra một vài em bằng cách đọc
to từ đó hoặc ghi lên bảng. Vì vậy dẫn đến học sinh chỉ học đối phó.
*.Nguyên nhân từ phía học sinh:
- Học sinh chưa chú trọng đến môn tiếng Anh vì nó còn là môn học tự chọn.
- Một số học sinh có thái độ thụ động khi học, chưa thật sự tích cực. Một số khác
lại quá rụt rè, e ngại khi nhờ giáo viên giúp đỡ.
- Nhiều học sinh cho rằng học từ vựng tiếng Anh khó nhớ và mất nhiều thời gian,
hầu hết các em ngại học và lười học từ vựng tiếng Anh.
c.Nguyên nhân từ phía phụ huynh:
- Nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.

e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
e1. Biện pháp tổ chức thực hiện:
e1.1. Lựa chọn từ để dạy:
Trong bộ môn Tiếng Anh, khi nói đến ngữ liệu mới là nói đến từ vựng và
ngữ pháp, chúng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên, không phải
từ mới nào xuất hiện trong bài học cũng đưa vào phần giới thiệu từ mới. Giáo viên
phải biết lựa chọn, xác định từ tích cực, chủ động để dạy và cố gắng phát huy hết
khả năng tự học hỏi của các em đối với những loại từ không tích cực. Bên cạnh đó
================================================================
6


===================================================================

giáo viên còn phải biết sắp xếp các từ vựng sẽ dạy trong bài theo một trình tự hợp
lý hoặc tạo các lời dẫn gợi mở theo chủ điểm bài học. Để chọn từ cần dạy, giáo
viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ
nào như một từ bị động:
+ Từ chủ động (active vocabulary): giáo viên cần giới thiệu cho các em biết
chữ viết, nghĩa của từ , cách phát âm và cách dùng chúng trong giao tiếp. Ngoài
ra cần cho các em luyện tập nhiều hơn. Vì nó có liên quan đến bốn kỹ năng (nghe
– nói – đọc – viết).
+ Từ bị động (passive vocabulary): giáo viên chỉ cần giúp các em nhận biết
từ.
- Khi dạy từ mới giáo viên cần làm rõ hai yếu tố cơ bản là: meaning (ý
nghĩa) và Use (cách sử dụng).
- Số lượng từ cần dạy phụ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh
chỉ nên dạy tối đa là 6 từ. Không nên dạy tất cả các từ mới vì không có thời gian
cho các hoạt động khác.
- Khi lựa chọn từ để dạy, giáo viên cần lưu ý

+ Nếu từ đó cần thiết để hiểu nội dung bài và phù hợp với trình độ của học
sinh thì giáo viên cần phải dạy.
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu nội dung bài nhưng khó so với học sinh
thì giáo viên nên giải thích cho học sinh hiểu nghĩa của từ.
- Nếu từ đó không cần thiết để hiểu nội dung bài và cũng không khó lắm thì
giáo viên nên cho học sinh đoán.
e1.2. Các bước tiến hành giới thiệu từ mới:
Giới thiệu từ mới là bước đầu tiên trong việc dạy từ vựng. Vì nó có vai trò
rất quan trọng trong tiết học tiếng Anh. Nó giúp học sinh nắm được bao quát nội
dung bài học, nắm được nghĩa của từ, cách sử dụng qua phần giới thiệu ban đầu
của giáo viên. Nó sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ
đề vừa được giới thiệu.
Giới thiệu từ mới cần phải thực hiện theo trình tự: nghe, nói, đọc, viết.
Để giới thiệu một từ mới, giáo viên thường thực hiện các bước sau:
================================================================
7


===================================================================

- “ Nghe” sau khi giới thiệu từ bằng tranh vẽ, vật thật, ví dụ, tình
huống......giáo viên cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc mở băng.
- “Nói” sau khi cho các em nghe từ ba lần, giáo viên cho cả lớp nhắc lại rồi
gọi một vài em nhắc lại.
- “ Đọc” giáo viên viết từ lên bảng . Cả lớp đọc rồi đọc cá nhân và sửa lỗi
cho các em. Giáo viên hướng dẫn cách nhấn trọng âm từ, phát âm lại từ và yêu
cầu học sinh nhận diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
- “ Viết” sau khi các em đã đọc được từ, giáo yêu cầu học sinh viết từ mới
vào vở.
e1.3. Các thủ thuật giới thiệu từ mới:

e1.3.1. Dạy từ bằng tranh minh họa (Visual) :
Đồ dùng trực quan đóng vai trò rất quan trọng trong tiết dạy, nó gây hứng
thú và tập trung sự chú ý của học sinh. Phương pháp này giúp học sinh hiểu nhanh
và khắc sâu được từ vựng đồng thời nó giúp học sinh phát triển tư duy và giúp các
em tích cực hơn trong tiết học
Ví dụ : Dạy Unit 7: Places in My School
Khi dạy các từ classroom, library, computer room, music room. Tôi đưa bức
tranh lớp học ra và hỏi các em “ What is this?” các em sẽ biết ngay đó là lớp học
và tôi giới thiệu từ “ classroom”. Tương tự cũng bằng phương pháp này tôi dạy
các từ còn lại.

e1.3.2. Dạy từ bằng vật thật (Realia): Ở phương pháp này tôi dùng những
dụng cụ trực quan thực tế có được. Với phương pháp này các em hiểu và nhớ từ
lâu hơn và khi nào các em quên thì các em có thể gợi lại những từ đó bằng cách
nhìn vào những vật thật đó.
================================================================
8


===================================================================

Ví dụ: Dạy Unit 8: School Things
Giới thiệu từ “ book” trong câu “ It’s a book” tôi giơ quyển sách lên và hỏi
“ What’s this?” học sinh sẽ biết được book nghĩa là quyển sách. Các từ khác như:
ruler, rubber, pencil.. tôi cũng giới thiệu tương tự.
Qua các tiết học đó tôi cảm thấy tiết học rất sinh động và các em nhớ từ vựng
nhanh và lâu hơn.
e1.3.3. Dạy từ bằng cử chỉ, điệu bộ (Mine):
Ngoài việc giới thiệu tranh hay vật thật. Tôi cũng thường giới thiệu từ mới
thông qua thể hiện qua nét mặt, điệu bộ và học sinh đoán từ.

Ví dụ: Dạy Unit 9: In My Classroom
Giới thiệu từ “ Stand up, Sit down” tôi yêu cầu học sinh nhìn vào hành động
của cô, cô đang làm gì?. Học sinh thấy tôi đứng lên, ngồi xuống sẽ hiểu ngay từ “
Stand up, Sit down” .
e1.3.4. Dạy từ bằng tình huống/giải thích (Situation / explanation):
Tôi thường sử dụng tình huống hay ngữ cảnh để giải thích nghĩa của từ để
giúp các em có thể đoán từ qua ngữ cảnh. Sau này giúp các em đọc đoạn văn có
thể đoán từ tốt hơn. Bằng phương pháp dựa vào ngữ cảnh đoán nghĩa của từ , các
em sẽ đọc nhanh và hứng thú vì không phải ngừng lại để tra từ.
Ví dụ: Dạy Unit 11: My Family
Giới thiệu từ “ Family” Tôi sẽ giới thiệu lần lượt các thành viên trong gia
đình.
- This is my father, this is my mother and this is my sister.
( Đây là bố của tôi, đây là mẹ của tôi và đây là chị của tôi.)
- We are a family. ( Chúng tôi là một gia đình.)
e1.3.5. Dạy từ bằng cách đưa ra ví dụ (Example):
Phương pháp này giúp các em có thể sử dụng từ đúng vị trí và luyện cho các
em có khả năng sử dụng ngữ pháp tốt hơn. Sau một số từ đã học ở lớp giáo viên
có thể hướng dẫn cho các em về nhà tập đặt câu đơn giản với những từ đó. Từ đó
học sinh có thể nhớ được từ và cụm từ dễ dàng hơn.
Ví dụ: Giáo viên dạy từ: A table, Some pens, A book, School
================================================================
9


===================================================================

Học sinh có thể đưa ra ví dụ như sau:
This is a table.
There are some pens on the table.

My book is new.
My school is big
Hoặc Ở bài 8: School Things
Giáo viên liệt kê một vài ví dụ về đồ vật ở trường “ sách, vở, bút chì, thước….Đây là những đồ vật ở trường. Em nào có thể kể thêm các đồ vật khác…
e1.3.6.Dạy từ thông qua các từ đồng nghĩa/trái nghĩa (Synonym/
antonym):
Tôi thường dùng những từ các em đã học để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái
nghĩa. Phương pháp này giúp phát huy tư duy của học sinh.
Ví dụ : Dạy Unit 14: Our Room
Giới thiệu từ small > < large
On > < under
Phương pháp này giúp các em tìm tòi và nhớ lại những từ đã học bằng
cách đưa ra từ đồng nghĩa với từ mà mình mới học xong. Bằng cách này học sinh
có thể hiểu được từ mới và nhớ lại những từ đã được học.
Ví dụ :

large = big: rộng, lớn

e1.3.7. Dạy từ bằng cách dịch (Translation):
Với trường hợp các từ không thể áp dụng các thủ thuật trên tôi đã dùng
phương pháp này để dạy từ trừu tượng hoặc số lượng từ nhiều nhưng không có
thời gian. Tôi dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ trong
tiếng Anh hoặc gợi ý cho các em tự dịch từ đó.
Ví dụ: Dạy từ “ I don’t know”
Giáo viên hỏi “ How do you say “mình không biết” in English?”
e1.3.8. Dạy từ thông qua các bài hát Tiếng Anh nhỏ
Phương pháp này giúp các em thoải mái, bớt căng thẳng sau giờ học, tôi
thường cho các em hát các bài hát Tiếng Anh có nội dung giáo dục phù hợp để
giúp các em thư giãn, có hứng thú và tiếp thu bài tốt hơn.
================================================================

10


===================================================================

Ví dụ các bài hát như “ The ABC song”, “ Hello ”, “ …..
e1.4/. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới:
Để các em nhớ được từ vựng, chúng ta không chỉ giới thiệu từ vựng mà
cần kiểm tra và củng cố từ vựng. Kiểm tra từ vựng là một phần quan trọng trong
quá trình dạy học nhằm kiểm tra xem học sinh nắm được từ ở mức độ nào. Tôi
thường kiểm tra từ vựng bằng cách cho các em viết từ vào bảng con và giơ lên
hoặc viết vào giấy giáo viên kiểm tra và nhận xét. Như vậy, tôi có thể quan sát
được toàn bộ học sinh buộc các em phải học bài cũ.
Bên cạnh đó, tôi thường lựa chọn các phương pháp phù hợp nhằm giúp các
em đọc, viết được, biết cách vận dụng vào thực tế để mang lại hiệu quả cao nhất
bằng các thủ thuật kiểm tra và củng cố nhằm khuyến khích các em học tích cực và
hiệu quả hơn.
1. Rub out and Remember : giáo viên viết từ lên bảng sau đó xóa phần từ đã viết
trên bảng và yêu cầu học sinh viết lại các từ bị xóa.
2. Jumbled words: Giáo viên viết các từ với các chữ cái xáo trộn và yêu cầu học
sinh viết lại từ cho đúng. Ví dụ:
oardb

board

chenb

bench

skde


desk

3. Word square: Giáo viên chuẩn bị ô chữ có các từ đã giới thiệu, yêu cầu học sinh
khoanh tròn các từ mà các em tìm thấy.
4. Matching : giáo viên chia hai cột, một cột giáo viên viết từ, một cột viết định
nghĩa không theo thứ tự của cột thứ nhất, sau đó yêu cầu học sinh nối từ với định
nghĩa của chúng. Hoặc có thể nối từ với tranh ví dụ:

================================================================
11


===================================================================

Ruler

pencil

chair

bookshelf

eraser

5. Bingo : giáo viên viết các từ lên bảng, yêu cầu học sinh chọn 9 từ trong số các
từ mà giáo viên viết trên bảng, sau khi nghe giáo viên đọc, nếu học sinh nào nghe
có được 5 từ trước nhất thì hô to “Bingo”
6. Slap the board : giáo viên viết các từ hoặc dán tranh về từ các em vừa học lên
bảng. Yêu cầu học sinh vỗ vào phần từ hoặc tranh khi nghe giáo viên đọc từ đó (từ

trên bảng bằng tiếng Anh thì đọc bằng tiếng Việt và ngược lại)
7. Ordering: Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vào vở, sau đó giáo viên đọc
một đoạn văn ngắn có chứa các từ đó, học sinh nghe và đánh dấu thứ tự các từ
theo trình tự đọc.
8. Netword: Học sinh viết mạng từ theo chủ điểm mà giáo viên yêu cầu.
Ví dụ: Tiếng Anh 3 / Unit 18: Colours
pink

yellow

black
orange

Red
Colours
brown green

white
blue

purple

9. Guessing game: một học sinh dùng hành động để diễn tả từ, các học sinh khác
đoán từ. Hoặc một học sinh viết từ vào một tờ giấy hoặc sử dụng hình ảnh từ, sau
đó dùng các từ khác miêu tả, diễn đạt từ đó cho các học sinh khác đoán.
Ví dụ:
T: What’s she doing?
S : She’s skipping.
T: Is she skipping?
S: Yes, she is

10. What and where : giáo viên viết từ vừa dạy vào các vòng tròn trên bảng, cho
học sinh đọc và xóa dần các từ, sau đó yêu cầu học sinh viết lại từ đúng vị trí cũ
của nó.
================================================================
12


===================================================================

11. Chain game: trò chơi này giúp luyện trí nhớ, phát âm cho học sinh. Giáo viên
cho một mẫu câu nhất định, chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ. Học sinh 1 lặp lại
câu của giáo viên và thêm từ vào, học sinh 2 lặp lại câu của giáo viên và học sinh
1 rồi thêm từ, tương tự như vậy với học sinh 3 đến học sinh cuối cùng của nhóm.
- Ví dụ: Tiếng Anh 3 / Unit 19: Our Pets
T: I’ve got a cat
S1: I’ve got a cat and a dog
S2: I’ve got a cat, a dog and a tortoise
S3: I’ve got a cat, a dog, a tortoise and a parrot
S4: ……
12. Sing songs: học hát là một phần thú vị đối với học sinh, vì vậy chúng rất
hứng thú với phần này. Chỉ cần cho học sinh hát bài hát có chứ từ mới thì các em
sẽ học thuộc hết từ mới ngay trên lớp.
- Ví dụ: Tiếng Anh 3 / Unit 16: The Weather
What’s the weather?
What’s the weather?2
It’s sunny, It’s sunny
What’s the weather like? 2
It’s sunny, it’s sunny
- Học sinh hát với các từ mới tương tự như trên (cloudy, rainy, windy,
snowy).

Các thủ thuật trên được áp dụng cho mỗi giờ dạy khác nhau nhằm không
gây nhàm chán cho học sinh. Tuy nhiên để đảm bảo việc kiểm tra được thực hiện
thường xuyên chúng ta cần chú ý đến đối tượng học sinh. Đối với các học sinh
khá, giáo viên sử dụng các kĩ năng thường mang tính chất yêu cầu học sinh tái tạo
lại phần từ đã học như ; Rub out and remember, slap the board, what and where,
net word .. Đối với học sinh yếu thì sử dụng các cách kiểm tra mang tính gợi mở
từ như: jumbled words, wordsquare, matching, ordering ...
e.1.2. Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà:
================================================================
13


===================================================================

Trong quá trình dạy và học trên lớp, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến
thức đến học sinh.Tuy nhiên thời gian trên lớp không có nhiều, để phát huy được
tính tích cực sáng tạo của học sinh, để các em lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì
các em cần phải tự học. Vì vậy ngay từ đầu từ năm học, giáo viên cần giúp các em
có phương pháp học tập ở nhà, yêu cầu các em học thuộc từ vựng và chuẩn bị từ
vựng.
- Học từ mỗi ngày .
Khuyến khích các em nên dành thời gian khoảng 15 – 30 phút để học từ mỗi
ngày giúp các em nhớ được từ lâu hơn.
- Yêu cầu mỗi học sinh có một quyển vở ghi từ vựng .
Giáo viên nên yêu cầu mỗi học sinh có một quyển vở ghi từ vựng. Sau mỗi
bài học yêu cầu các em ghi mỗi từ 5 – 10 lần . Sau mỗi bài ( unit) giáo viên có thể
thu vở để nhận xét và khuyến khích, động viên các em. Nhằm giúp các em luyện
tập từ thường xuyên để nhớ từ lâu hơn .
- Ghi từ vào một miếng giấy nhỏ
Giáo viên cũng nên khuyến khích các em sử dụng miếng giấy nhỏ và viết từ

vào đó để có thể học bất cứ lúc nào.
7.3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
- Tìm ra vấn đề khó khăn mà giáo viên và học sinh thường gặp phải trong
quá trình dạy và học từ vựng.
- Mục tiêu cần đạt được là chất lượng và kết quả học tập bộ môn Tiếng Anh
ngày càng cao, các em học sinh ngày càng ham học tiếng Anh hơn. Bên cạnh đó là
phụ huynh và học sinh có nhận thức hơn đối với môn tự chọn này . Hơn thế nữa
các em còn là những búp măng non đưa nước Việt Nam hội nhập với các nước
trên thế giới đòi hỏi các em phải biết sử dụng tiếng Anh thành thạo và xem môn tự
chọn này là ngôn ngữ thứ hai sau tiếng mẹ đẻ.
- Chuẩn bị cho học sinh một số vốn từ vựng nhất định làm nền tảng cho
các lớp tiếp theo. Tạo động lực giúp các em học tập tốt hơn.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
================================================================
14


===================================================================

- Nhà trường, phụ huynh học sinh và giáo viên phụ trách lớp tạo mọi điều
kiện phối hợp với giáo viên bộ môn nhắc nhở và động viên khuyến khích các em
tham gia đầy đủ các buổi học, để có một nền tảng vững chắc về kiến thức.
- Giáo viên bộ môn Tiếng Anh phải nâng cao trách nhiệm, vai trò của mình để
giúp đỡ khuyến khích các em khi gặp khó khăn trong việc học từ vựng nói riêng
và bộ môn Tiếng Anh nói chung. Bên cạnh đó giáo viên bộ môn còn phải là một
người nhiệt tình và yêu nghề.
- Giáo viên thường xuyên nhắc nhở, động viên học sinh trong các tiết học để
các em tiếp thu bài tốt hơn.
- Phòng giáo dục và đào tạo kết hợp với ban lãnh đạo trường tạo điều kiện

thuận lợi để xây dựng phòng học thông minh cho môn Tiếng Anh, trang bị các
thiết bị học tập như bảng tương tác.
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp và biện pháp
Để thực hiện tốt các giải pháp và biện pháp ngoài việc ban giám hiệu nhà
trường đã quan tâm, tạo điều kiện thì rất cần sự nhiệt tình, yêu nghề của giáo viên
cũng như sự quan tâm của các bậc phụ huynh.
Giáo viên phải luôn quan tâm giúp đỡ học sinh khi các em chưa hiểu bài và
một số từ vựng mà các em chưa hiểu , chưa đọc được.
Học sinh phải nhiệt tình, kiên trì, ham học, chủ động và tích cực đối với
môn học.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp
Các giải pháp mà giáo viên đưa ra trong quá trình nghiên cứu phải gắn liền
với biện pháp. Như vậy, giáo viên mới thật sự tìm ra và giải quyết vấn đề nan giải
mà giáo viên và học sinh gặp phải.
Giải pháp phải luôn luôn đồng hành cùng biện pháp, tạo nên mối liên kết
chặt chẽ nhằm hạn chế tối thiểu khó khăn mà cô và trò gặp phải để rút kinh
nghiệm.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
* Kết quả khảo nghiệm
================================================================
15


===================================================================

Trước khi chưa áp dụng đề tài này , kết quả học từ vựng của học sinh còn
nhiều hạn chế, nhiều em còn nhớ từ không chính xác.
Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài ở khối 3,4,5 với số lượng là 500 em :
Giỏi


Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

100

23.75

150

32.5


200

38.75

50

5

Sau một thời gian áp dụng " Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh ở
tiểu học” Ngoài việc hướng dẫn cách đọc, phát âm đúng từ vựng, mẫu câu tạo
cho các em tính siêng năng, ham học thì kết quả học tập, chất lượng bộ môn đã
được nâng lên đáng kể. Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt, Các em học sinh
yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những câu đơn giản. Những học sinh
khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu phức tạp hơn. Phần lớn các em đều
thích học tiết Tiếng Anh, các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn.
Kết quả khảo sát sau khi thực hiện đề tài ở khối 3,4,5 với số lượng là 500 em :
Giỏi
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
150 37.5
200
30
180
31.25

* Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu

Yếu
SL
20

%
1.25

Qua việc thực hiện đề tài này mà chất lượng học sinh ở trường tôi đã được
nâng lên đáng kể. Tôi hy vọng với chút kinh nghiệm của mình, tôi không chỉ giúp
nâng cao chất lượng dạy và học tại trường tôi đang công tác mà có thể góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục cho huyện nhà cũng như cho đất nước.
7.4. Kết luận
Đề tài mà tôi thực hiện chỉ là một phần trong tiết học song nó đóng vai trò
rất quan trọng góp phần làm nên thành công của một tiết học. Vì vậy để có một
tiết dạy từ vựng đạt hiệu quả, giáo viên không chỉ chuẩn bị bài, các bước lên lớp
đầy đủ mà giáo viên cần lựa chọn các phương pháp, kỹ năng giới thiệu từ cũng

================================================================
16


===================================================================

như cách kiểm tra sao cho phù hợp nhằm gây hứng thú và thu hút sự hợp tác của
học sinh để tiết học đạt hiệu quả cao nhất.
Qua quá trình giảng dạy, áp dụng những phương pháp trên tôi đã rút ra được
một số kinh nghiệm nhỏ và kết quả thu được đáng mừng. Các em học sinh tự tin
hơn trong tiết học, các em đọc được từ và nhớ từ nhanh hơn, lâu hơn. Số học sinh

quên từ vựng đã giảm xuống đáng kể. Tiết học Tiếng Anh sôi nổi và các em hào
hứng hơn.
Đề tài này có ý nghĩa trong công tác giảng dạy bộ môn Tiếng Anh, giúp
cho giáo viên có các kĩ năng giảng dạy, giúp học sinh khắc sâu được vốn từ vựng
và tạo nền tảng, trang bị cho các em một số kiến thức cho những bậc học tiếp theo
và cũng như trong tương lai các em về sau. Và nêu cao tầm quan trọng của bộ
môn Tiếng Anh trong học sinh và phụ huynh. Tôi hy vọng nó có thể áp dụng đối
với các trường Tiểu học khác trên địa bàn huyện.
7.5. Kiến nghị:
Qua quá trình nghiên cứu đề tài này tôi xin đề xuất một vài ý kiến nhằm góp
phần nâng cao chất lượng bộ môn tiếng Anh cho học sinh Tiểu học như sau:
+ Đối với nhà trường: Nhà trường kết hợp với phụ huynh quan tâm chặt chẽ
đến việc học tập của học sinh. Cung cấp thêm trang thiết bị dạy học cho môn học
này.
+ Đối với giáo viên: Phải có lòng nhiệt huyết, yêu nghề, yêu trẻ, sáng tạo trong
việc dạy. Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, trau dồi kiến thức, tự học
hỏi kinh nghiệm từ các đồng nhiệp. Chuẩn bị kỹ kiến thức, giáo án trước khi đến
lớp. Biết ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng, tạo hứng thú cho học
sinh. Biết hướng dẫn học sinh cách tự học và tự tìm tòi kiến thức. Biết giáo dục trẻ
yêu thích việc học và yêu môn tiếng Anh. Biết tạo môi trường áp dụng tiếng Anh
trong trường và trong cuộc sống.
+ Đối với phụ huynh: Cần quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho con em đi
học đầy đủ, động viên khuyến khích các em có ý thức học tập ở nhà.

================================================================
17


===================================================================


+ Phòng giáo dục nên thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên môn theo từng
cụm trường cho giáo viên tiếng Anh trên toàn huyện để chúng tôi có điều kiện trao
đổi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm.
Trên đây là một số phương pháp mà tôi đã đúc rút được trong quá trình
giảng dạy nhằm giúp học sinh vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế,
học thuộc từ vựng, nhớ lâu hơn và giúp các em học môn Tiếng Anh tốt hơn Và
đã đạt được những thành công nhất định. Song cũng không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học, quý thầy cô, để tôi
có thêm những kinh nghiệm trong giảng dạy nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
*Đối với nhà trường:
Đầu tư cơ sở vật chất thích hợp phục vụ cho giảng dạy và công tác giáo dục,
tạo điều kiện cho giáo viên được đi học tập, bồi dưỡng.
* Về cán bộ quản lý:
Quán triệt thực hiện thực hiện nhiệm vụ năm học của PGD&ĐT. Cập nhật
thường xuyên kịp thời các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác giảng dạy, bồi
dưỡng, các phong trào thi đua. Chỉ đạo có hiệu quả công tác giảng dạy để nâng
cao chất lượng giáo dục kiến thức, phẩm chất, năng lực học sinh. Chỉ đạo tốt công
tác giảng dạy kiến thức cơ bản trên cơ sở đó phát huy tốt các khả năng để học sinh
tham gia các cuộc thi giao lưu do phòng giáo dục, sở giáo dục tổ chức.
* Về giáo viên:
Luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ đặc biệt quan tâm đến việc đổi mới phương pháp và cách đánh giá học sinh
theo tinh thần đổi mới.
Giáo viên phải thường xuyên học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp
vụ để đáp ứng yêu cầu của tiến trình giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học của
bộ môn, phải dự giờ trao đổi kinh nghiệm, tham khảo các bài giảng mẫu để rút
kinh nghiệm nâng cao nghiệp vụ sư phạm. Giáo viên luôn tìm tòi những phương

dạy học phù hợp với điều kiện thực tiễn, không áp đặt, không máy móc.
* Về cơ sở vật chất:

================================================================
18


===================================================================

Để đảm bảo công tác GDTC cho học sinh đòi hỏi phải tăng cường các thiết bị
dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy của thầy cô và của việc tập luyện của trò theo
hướng:
- Mỗi năm nhà trường phải mua sắn thêm một số thiết bị dụng cụ. Thường xuyên
cải tạo và nâng cao các sân tập.
- Tiến tới xây dựng nhà tập đa năng để đảm bảo tập luyện khi thời tiết không
thuận lợi.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
*Kết quả đạt được cuối học kỳ I và năm học 2018 - 2019:
+ Chất lượng học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Môn Tiếng Anh: Hoàn thành tốt: 407em=57,2%
Hoàn thành: 214em= 30,1%
*Kết quả học sinh đạt giải trong các kỳ thi giao lưu cấp huyện và cấp tỉnh trong
năm học 2018 - 2019 cho đến thời điểm tháng 2/2019:
Học sinh tham gia tự nguyện giải violympic Tiếng Anh cấp trường có 42
em tham gia trong đó có 29 em đạt từ 300 điểm trở lên.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng

kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
* Ý kiến của đồng chí TTCM tổ 1:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
* Ý kiến của đồng chí TTCM tổ 2,3:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
* Ý kiến của đồng chí TTCM tổ 4,5:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

================================================================
19


===================================================================

11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu:
Số Tên tổ chức/cá
TT
nhân
1

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực

áp dụng sáng kiến

Trường TH Chấn Hưng - Vĩnh Tường Chấn Hưng Vĩnh Phúc

2 Tổ chuyên môn Trường Tiểu học Chấn
1,2,3
Hưng

Nâng cao chất lượng đại trà
môn tiếng anh lớp 5
Nâng cao chất lượng đại trà
môn tiếng anh lớp 3

3 Tổ chuyên môn Trường Tiểu học Chấn
Nâng cao chất lượng đại trà
4,5
Hưng
môn tiếng anh lớp 4
Sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh ở
tiểu học”. Là một số phương pháp mà tôi đã đúc rút được trong quá trình giảng
dạy nhằm giúp học sinh vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế, học
thuộc từ vựng, nhớ lâu hơn và giúp các em học môn Tiếng Anh tốt hơn Và đã đạt
được những thành công nhất định. Song cũng không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học, quý thầy cô, để tôi có
thêm những kinh nghiệm trong giảng dạy nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh
Xin chân trọng cảm ơn !
Chấn Hưng, ngày 14 tháng 2 năm
2019
Thủ trưởng đơn vị


Chấn Hưng, ngày 12 tháng 2 năm 2019
Tác giả sáng kiến

DƯƠNG THỊ ÚT

================================================================
20


===================================================================

TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

Tác giả

Tên tài liệu

1

Sách Tiếng Anh 3,4,5 tập 1, 2

NXB giáo dục Việt Nam

2

Teaching Grammar and Vocabulary

NXB Hà Nội năm 2000


3

English language Teachimg Methodology

Bộ GD & ĐT - 2003

================================================================
21


===================================================================

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

================================================================
22



===================================================================

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

================================================================
23


===================================================================

MỤC LỤC
I. Phần mở đầu …............................................................................... Trang 1
I.1 Lý do chọn đề tài …………………………………………………Trang

1

I.2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ……………………………………Trang


2

I.3 Đối tượng nghiên cứu …………………………………………….Trang

2

I.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu …………………………………….Trang

2

I.5 Phương pháp nghiên cứu ……………...……………………………...Trang 3
II. Phần nội dung …............................................................................ Trang 3
II.1 Cơ sở lý luận ……………...…………………….……………….Trang

3

II.2 Thực trạng ……………...…………………….……….……………..Trang 3
a. Thuận lợi – Khó khăn ……………...…………………………….Trang 3
b. Thành công – Hạn chế ……………...…………………….…......Trang 4
c. Mặt mạnh – Mặt yếu ……………...…………………….………..Trang 5
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động

……………...…………..Trang 5

e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.....Trang 5
II.3 Giải pháp, biện pháp ……………...……………………...………Trang 13
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp ……………...………….…..Trang 14
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp ……..….Trang 14
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp ……………...……….Trang 14

d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp ……………….…..Trang 15
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu ...Trang 15
================================================================
24


===================================================================

III. Phần kết luận, kiến nghị ……………...………….………………Trang 16
III.1

Kết luận

……………...…………………….…………………..Trang 16

III.2

Kiến nghị

……………...…………………….………………….Trang 17

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ
VỰNG TIẾNG ANH Ở TIỂU HỌC

================================================================
25


×