Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

giao an 9 ( soan theo chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.39 KB, 21 trang )

Ngữ văn 9 tuần 3,4 Ngày soạn : 29-08-2010
TUẦN 3
Tiết 11-12 TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
( Trích Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới...)
( Trích Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới...)
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến Thức: Giúp học sinh thấy được phần nào cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan
trọngcủa vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
-Hiểu được tầm quan trọngvà sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc
trẻ em.
2.Kĩ năng: RL kĩ năng đọc , cảm thụ VB chính luận.
3.Thái độ: Cảm nhận sự quan tâm và ý thức được sống trong sự bảo vệ chăm sóc của cộng đồng.
II-CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Kế hoạch tiết dạy, nghiên cứu kĩ SGK- sách bài soạn…
-Tranh ảnh về các nhà lãnh tụ quan tâm đến thiếu nhi (Hồ Chủ Tich – Nông Đức Mạnh)
-Học Sinh: Đọc kĩ văn bản, trả lời các câu hỏi trong SGK.
III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1-Ổn định:
2-Kiểm tra bài cũ:
+Câu hỏi: Nêu cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”?
+Trả lời: Nội dung: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa loài người và sự sống trên trái đất, phá hủy cuộc
sống tốt đẹp và đi ngược lí trí và sự tiến hóa của thiên nhiên. Đấu tranh cho thế giới hòa bìh là nhiệm vụ
cấp bách.
Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, xác thực, giàu cảm xúc nhiệt tình của nhà văn.
3.Bài mới:
Giới thiệu bài: “ Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”- Điều đó thể hiện sự quan tâm của thế giới nói
chung và nhà nước ta nói riêng đối với các quyền lợi của trẻ em .VB nhật dụng trích từ lời tuyên bố của
hội nghị cấp cao của thế giới họp tại trụ sở LHQ ngày 30-09-1990 đã phần nào thể hiện khá sâu sắc vấn đề
này
Hoạt động dạy – học :


Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
Hoạt động 1 :
-Hdẫn đọc và tìm hiểu thông
tin liên quan đến VB.
-Yêu cầu HS đọc chú thích.
Hãy nêu những nét chung về
tác giả và VB?
(GV nêu lại khó khăn thế giới
cuối thế kỉ XX liên quan đến
vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em.
Thuận lợi, khó khăn.
-GV hướng dẫn HS đọc và tìm
hiểu chú thích.
-GV đọc mẫu một đoạn
-Gọi HS đọc phần còn lại
-Tìm hiểu các chú thích.
- HS đọc chú thích *
-
VB trích Tuyên bố của hội
nghị cấp cao thế giới về trẻ
em.
+Hoàn cảnh: 30/09/1990
- Nghe GV hdẫn đọc và đọc
mẫu.
-HS đọc VB – Nhận xét .
-HS đọc chú thích.
I-Tìm hiểu chung
1. Tác giả :
2. Văn bản :
+ VB trích từ bản“ tuyên bố của

hội nghị cấp cao thế giới về trẻ
em.” Trích trong “ Việt Nam và
các văn kiện quốc tế vè quyền trẻ
em”
+Hoàn cảnh: 30 / 09 / 1990
3. Đọc, tìm hiểu chú thích,bố cục
-Đọc
-Chú thích ( SGK)
- Bố cục: 3 phần.
-Thểû loại : Vb nhật dụng.
Ng i so n : Phan Vi t Qu c ườ ạ ệ ố
1
Ngữ văn 9 tuần 3,4 Ngày soạn : 29-08-2010
Bố cục của văn bản chia làm
mấy phần? Tính liên kết chặt
chẽ của văn bản?
(Dựa vào nội dung các phần để
giải thích)
-Thể loại và PTBĐ của VB này
là gì ?
Hoạt động 2:
Hướng dẫn đọc tìm hiểu chi
tiết văn bản.
-Yêu cầu HS đọc lại đoạn 1.

- Văn bản chỉ ra những thực tế
cuộc sống của trẻ em trên thế
giới như thế nào?
-Chỉ ra những mặt gây hiểm họa
cho trẻ em thế giới?

-Giải thích chế độ “apác thai”?
(Chế độ phân biệt chủng tộc cực
đoan và tàn bạo)
- Em có nhận xét gì về cách
phân tích các nguyên nhân trong
văn bản?
-GV đưa tranh ảnh về nạn đói ở
Nam Phi, giới thiệu một số bộ
phận.
-GV đưa tranh ảnh về tình
trạng đói nghèo của trẻ em trên
thế giới hiện nay.
Luyện tập T1
Câu hỏi: Em biết gì về tình
hình đời sống trẻ em trên thế
- HS trả lời
* Bố cục: 3 phần
+Sự thách thức: thực trạng
cuộc sống và hiểm họa.
+Cơ hội: Khẳng định những
điều kiện sống thuận lợi ->
bảo vệ chăm sóc trẻ em.
+ Nhiệm vụ: Nêu nhiệm vụ cụ
thể…
-Thể loại : Vb nhật dụng.
-PTBĐ: nghị luận
(VB chính luận)
- HS đọc Đ1
- HS trả lời - nhận xét
+Tình trạng rơi vào hiểm

họa, cuộc sống khổ cực trên
nhiều mặt của trẻ em trên thế
giới.
+Nạn nhân của chiến tranh và
bạo lực, sự phân biệt chủng
tộc, sự xâm lược, chiếm đóng
và thôn tính của nước ngoài.
+Chịu những thảm họa của
đói nghèo, khủng hoảng kinh
tế, của tình trạng vô gia cư
bệnh dịch, mù chữ, môi
trường xuống cấp.
-1 HS trả lời -> 1 HS khác
nhận xét
+Nhiều trẻ em chết mỗi ngày
do suy dinh dưỡng và bệnh
tật.

- Ngắn gọn nhưng nêu lên khá
đầy đủ cụ thể các nguyên
nhân ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống con người-> đặc biệt
là trẻ em.

-Thảo luận trả lời , nhận xét
-PTBĐ: nghị luận
(VB chính luận)

II.Tìm hiểu chi tiết
1- Sự thách thức:


-Nêu lên những thực tế , những
con số về cuộc sống khổ cực trên
nhiều mặt , về tình trạng bị rơi
vào hiểm hoạ của nhiều trẻ em
trên thế giới.
+Nạn nhân của chiến tranh và bạo
lực, sự phân biệt chủng tộc, sự
xâm lược, chiếm đóng và thôn
tính của nước ngoài.
+Chịu những thảm họa của đói
nghèo, khủng hoảng kinh tế, của
tình trạng vô gia cư bệnh dịch,
mù chữ, môi trường xuống cấp.
+Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do
suy dinh dưỡng và bệnh tật.
=> Lập luân ngắn gọn đầy đủ cụ
thể .
Ng i so n : Phan Vi t Qu c ườ ạ ệ ố
2
Ngữ văn 9 tuần 3,4 Ngày soạn : 29-08-2010
giới và ở nước ta hiện nay?
Tiết2
Hoạt động 3:
-Hướng dẫn phân tích phần
cơ hội.
-Tóm tắt các điều kiện thuận
lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế
hiện nay có thể đẩy mạnh việc
bảo vệ, chăm sóc trẻ em?

- Em hãy giải thích nghĩa của
các từ “ Công ước , quân
bị ....” ?
-Trình bày suy nghĩ về điều
kiện của đất nước ta hiện nay
đối với trẻ em?

**GV dùng tranh minh hoạ ,
băng hình.
- Em biết những tổ chức nào
của nước ta thể hiện ý nghĩa
chăm sóc trẻ em Việt Nam?
- Đánh giá những cơ hội trên?

Hoạt động 4:
-Hướng dẫn phân tích phần
nhiệm vu.

- Phần này có bao nhiêu mục?
Mỗi mục nêu nhiệm vụ gì?

- HS đọc phần 2, trả lời yêu
cầu câu hỏi
+ Có công ước LHQ về quyền
trẻ em
+ Có hợp tác quốc tế
( Giải nghĩa: công ước ; quân
bị)
+Công ước: Điều do nhiều
nước cùng kí kết.

+Quân bị: Vũ khí- lực lượng
vũ trang
+Sự liên kết lại của các quốc
gia cùng ý thức cao của cộng
đồng quốc tế trên lĩnh vực
này. Đã có công ước về quyền
trẻ em làm cơ sở, tạo ra một
cơ hội mới.
+Sự hợp tác và đoàn kết quốc
ttế ngày càng có hiệu quả cụ
thể trên nhiều lĩnh vực, phong
trào giải trừ quân bị được đẩy
mạnh tạo điều kiện cho một
số tài nguyên to lớn có thể
chuyển sang phục vụ mục tiêu
kinh tế tăng cường phúc lợi
xã hội.
+Sự quan tâm của Đảng và
nhà nước:Tổng bí thư thăm và
tặng quà cho các cháu thiếu
nhi, sự nhận thức và tham gia
tích cực của nhiều tổ chức
XH vào ptrào chăm sóc bvệ
trẻ em , ý thức cao của toàn
dân về vđề này.
+UB chăm sóc , bảo vệ bà mẹ
và trẻ em.
+Đội TNTP Hồ Chí Minh
+Các tổ chức xã hội.
-Những cơ hội khả quan đảm

bảo cho công ước thực hiện.
-HS theo dõi P3
+ Gồm 8 mục, nêu các nhiệm
vụ:
2- Cơ hội:

-Công ước LHQ về quyền trẻ em.
-Sự hợp tác quốc tế.
( Sự liên kết lại của các quốc gia
cùng ý thức cao của cộng đồng
quốc tế trên lĩnh vực này. Đã có
công ước về quyền trẻ em làm cơ
sở, tạo ra một cơ hội mới.
+Sự hợp tác và đoàn kết quốc ttế
ngày càng có hiệu quả cụ thể trên
nhiều lĩnh vực, phong trào giải
trừ quân bị được đẩy mạnh tạo
điều kiện cho một số tài nguyên
to lớn có thể chuyển sang phục vụ
mục tiêu kinh tế tăng cường phúc
lợi xã hội.)


-Có điều kiện thuận lợi để chăm
sóc trẻ em.
3- Nhiệm vụ:
-Tăng cường sức khoẻ, dinh
dưỡng, giáo dục , gia đình, môi
trường , quyên bình đẳng …..cho
trẻ em.

Ng i so n : Phan Vi t Qu c ườ ạ ệ ố
3
Ngữ văn 9 tuần 3,4 Ngày soạn : 29-08-2010
-Nhận xét các nhiệm vụ được
nêu ra ở các mục?
-Hdẫn HS trình bày nhận thức
bản thân về tầm quan trọng của
vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ
em.
Hoạt động 3: Hdẫn Luyện
tập.
+Quan tâm đến đời sống vật
châùt dinh dưỡng cho trẻ em
-> giảm tử vong.
+Vai trò của phụ nữ cần được
tăng cường, trai gái bình
đẳng, củng cố gia đình, xây
dựng nhà trường xã hội,
khuyến khích trẻ tham gia
sinh hoạt văn hóa.

+Các nhiệm vụ nêu ra cụ thể,
toàn diện mang tính cấp
thiết .
-Các nhóm thảo luận- cử đại
diện trả lời-> HS khác nhận
xét .
+Bảo vệ quyền lợi, chăm lo
đến sự phát triển của trẻ em là
một trong những nhiệm vụ có

ý nghĩa quan trọng hàng đầu
của từng quốc gia và quốc tê.
-Là vấn đề liên quan đến trực
tiếp tương lai của 1 đất nước
& toàn nhân loại.
-Thực hiện chủ trương chính
sách , những hoạt động cụ thể
với việc bảo vệ chăm sóc trẻ
em mà ta nhận ra trình độ văn
minh của 1 XH.
-Vấn đề bv ch sóc trẻ em
được quốc tế quan tâm thích
đáng với các chủ trương
nhiệm vụ đề ra có tính cụ thể
toàn diện.
-Đọc ghi nhớ SGK.
-Làm BT 1 SGK
-Nhiệm vụ cụ thể , toàn diện
mang tính cấp thiết.
Ghi nhớ: SGK
IV- Luyện tập:

4-Củng cố :
Nêu vai trò của trẻ em trong xã hội ? Tình hình trẻ em trên thế giới hiện nay? Chúng ta cần làm những
gì để bảo vệ và phát triển quyền của trẻ em ?
5. Dặn dò :
Đọc lại văn bản , nắm các luận điểm , luận cứ của bài , nắm kĩ cách lập luận .
Học ghi nhớ.
-Nêu nhận thức về bài học và liên hệ bản thân
-Chuẩn bị văn bản tiếp theo.


Ng i so n : Phan Vi t Qu c ườ ạ ệ ố
4
Ngữ văn 9 tuần 3,4 Ngày soạn : 29-08-2010
Tiết 13
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
(TIẾP THEO)


I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
1. Kiến Thức:
-Giúp HS nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp
-Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những qui định bắt buộc trong mọi tình huống giao
tiếp, vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại đoi khi không được tuân thủ.
2.Kĩ năng:Vận dụng một cách phù hợp các phương châm hội thoại đã học
3.Thái độ: Ý thức được sự giàu đẹp của tiếng Việt và sự phong phú đa dạng của ngữ pháp tiếng Việt.
II-CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Kế hoạch tiết dạy. Nghiên cứu kĩ SGK, SGV. Bảng phụ.
-Học Sinh: Nghiên cứu kĩ bài trong sách giáo khoa, soạn các nội dung đã hướng dẫn ở tiết 12( phần
hướng dẫn học tập ở nhà)
III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1-Ổn định:
2-Kiểm tra bài cũ:
+ Câu hỏi: Nêu các phương châm hội thoại đã học?
+ Trả lời: 5 phương châm hội thoại đã được học:
Phương châm về lượng.
Phương châm về chất.
Phương châm quan hệ .
Phương châm cách thức.
Phương châm lịch sự.

3-Bài mới:
Giới thiệu bài :
Hoạt động dạy – học
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
Hoạt động 1:
-Tìm hiểu quan hệ giữa
phương châm hội thoại và tình
huống giao tiếp.
Nhân vật chàng rể có tuân thủ
đúng phương châm lịch sự
không? Vì sao?
-Trong trường hợp nào thì được
coi là lịch sự?
-Theo dõi VD , nhận xét .
-Câu “Bác làm việc vất vả lắm
phải không?” trong tình huống
khác có thể là lịch sự nhưng
trong trường hợp này chàng
ngốc đã làm một việc quấy rối
người khác, phiền hà người
khác.
-Trong trường hợp PC LS
được thể hiện đúng ngữ cảnh
giao tiếp (nói ở đâu? với ai?
I- Quan hệ giữa phương châm
hội thoại và tình huống giao
tiếp:
-VD : Chàng rể đã vận dụng PC
lịch sự không đúng ngữ cảnh
nên gây phiền hà đến người

khác .
Ng i so n : Phan Vi t Qu c ườ ạ ệ ố
5
Ngữ văn 9 tuần 3,4 Ngày soạn : 29-08-2010
-Em hãy tìm một số VD tương tự
như câu chuyện trên?
-Vậy cần rút ra bài học gì khi
giao tiếp?
Hoạt động 2:
-Tìm hiểu những trường hợp
không tuân thủ phương châm
hội thoại.

-Hướng dẫn HS phát hiện các
trường hợp không tuân thủ
phương châm hội thoại.
-Câu trả lời của Ba có đáp ứng
nhu cầu thông tin như An mong
muốn không? Vì sao?
-Có PC HT nào đã không được
tuân thủ?
-Vì sao người nói không tuân thủ
PC ấy?
-Hdẫn HS bổ sung VD.
Tìm hiểu VD 3.
-Lời nói của bác sĩ về bệnh nan y
của bệnh nhân không tuân thủ PC
HT nào?
-Việc không tuân thủ PC HT về
chất có thể chấp nhận được

không ? Vì sao?
-Hdẫn HS bổ sung VD.
Hoạt động 3:
-Hướng dẫn luyện tập
Bài tập 1:
-Yêu cầu HS đọc BT1
-Câu trả lời của ông bố không
tuân thủ phương châm hội thoại
nào? Phân tích để làm rõ sự vi
phạm ấy?
nhằm mục đích gì? )
-HS tìm và nêu VD.
-HS trả lời theo nội dung ghi
nhớ.
-HS đọc 4 trường hợp nêu ở
SGK.
- HS trả lời
+Không
+ Cung cấp thông tin không
đúng
+Vi phạm phương châm về
lượng
+Vì người nói không biết
chính xác chiếc máy bay đầu
tiên trên thế giới được chế tạo
vào năm nào.Để tuân thủ PC
về chất (xác thực ) người nói
phải trả lời 1 cách chung nhất
“đâu khoảng đầu TK XX”
-HS thaỏ luận bổ sung VD.

+DK:
Cậu có biết trường ĐH Quy
Nhơn ở đâu không?
Trường ĐH QN ở TP QN
+Bác sĩ buộc phải vi phạm p/c
về chất.
+ Là việc làm nhân đạo để
động viên bệnh nhân nên chấp
nhận được.
+HS thảo luận.
DK: Khi người chiến sĩ bị rơi
vào tay địch cần giữ kín bí
mật CM.
+Cần hiểu theo nghã hàm ý:
khuyên không nên chạy theo
tiền bạc mà quên những thứ
thiêng liêng khác.
-1 HS trả lời -> 1 HS khác
nhận xét .
+Không nhất thiết như vậy.
-2 HS trả lời -> 2 HS khác
-Để tuân thủ các phương châm
hội thoại, người nói phải nắm
được các đặc điểm của tình
huống giao tiếp( Nói với ai?
Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói
nhằm mục đích gì?)
II- Những trường hợp không
tuân thủ PC hội thoại:
Nguyên nhân của việc không

tuân thủ phương châm hội thoại
*Việc không tuân thủ các
phương châm hội thoai có thể
bắt nguồn từ những nguyên
nhân sau:
- Người vô ý, vụng về, thiếu
văn hóa giao tiếp.
- Người nói phải ưu tiên cho
một phương châm hội thoại
hoặc một yêu cầu khác quan
trọng hơn.
- Người nói muốn gây một sự
chú ý, để người nghe hiểu câu
nói theo một hàm ý khác.
III- LUYỆN TẬP:
Bài tập 1:
- Câu chuyện không tuân thủ
phương châm cách thức.
Ng i so n : Phan Vi t Qu c ườ ạ ệ ố
6
Ngữ văn 9 tuần 3,4 Ngày soạn : 29-08-2010
Bài tập 2:
-Yêu cầu HS đọc BT2
- 4 nhân vật vì sao đến nhà lão
miệng?
-Thái đôï của họ như thế nào có
căn cứ không?
-Vi phạm phương châm nào?
nhận xét
+Việc không tuân thủ các

phương châm hội thoại bắt
nguồn từ những nguyên nhân
sau:
(Nội dung phần ghi nhớ II-
SGK)
-1HS đọc -> 1 HS khác nhận
xét
+Phương châm cách thức
+Vì cách nói của ông bố đối
với cậu bé 5 tuổi như thế là
không rõ.
-1HS đọc -> 1 HS khác nhận
xét
+Bất hòa với lão miệng.
+Thấi độ giận dữ. Không có lí
do chính đáng.
+Vi phạm phương châm lịch
sự
-1HS trả lời phần ghi nhớ
mục I -> 1 HS khác nhận xét .
-1 HS trả lời phần ghi nhớ
mục II -> 1 HS khác nhận xét .
Bài tập 2:
- Đoạn trích phương châm lịch
sự không được thực hiện vì các
nhân vật nỗi giận vô cớ.
4. Củng cố
-Để tuân thủ các phương châm hội thoại, người nói phải nắm được các đặc điểm gì của tình huống
giao tiếp?
-Việc không tuân thủ các tình huống giao tiếp bắt nguồn từ những nguyên nhân nào?

5- Hướng dẫn học tập:
-Về nhà học thật kĩ phần lí thuyết – Xem lại các ví dụ đã phân tích
-Xây dựng các đoạn hội thoại
-Ôn tập thật kĩ, chuẩn bị cho bài viết số I-Văn thuyết minh.
TUẦN 3
TIẾT: 14 -15 BÀI : VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
VĂN THUYẾT MINH


I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1.Kiến Thức: Học sinh viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu ket hợp với lập luận và miêu tả
2.Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng diễn đạt ý trình bày đoạn văn, bài văn.
3.Thái độ: Ý thức tốt khi làm bài.
II-CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Đề kiểm tra, đáp án, biểu điểm.BẢNG PHỤ GHI ĐỀ
-Học Sinh: Ôn tập kĩ kiến thức để làm bài.
Ng i so n : Phan Vi t Qu c ườ ạ ệ ố
7
Ngữ văn 9 tuần 3,4 Ngày soạn : 29-08-2010
III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1.Ổn định:
2.Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới
Hoạt động 1: Giáo viên chép đề lên bảng
Đề bài : Thuyết minh về ngôi trường mà em đang học .
Hoạt động 2: - Giáo viên hướng dẫn cách làm
- Học sinh nghe hướng dẫn .

Hoạt động 3 : Giáo viên treo bảng phụ có dàn bài để học sinh tham khảo .
1- Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về ngôi trường: Địa điểm, thời gian và quá trình hình thành.
2-Thân bài:
-Nguồn gốc của ngôi trường, tên trường có từ bao giờ, mang ý nghĩa gì?
-Kiến trúc, qui mô, bề thế của ngôi trường: Số lượng phòng học, phòng chức năng, phòng thực hành,
phòng hành chánh , số lượng học sinh…
-Hoạt động dạy và học như thế nào? Bề dày thành tích trong những năm qua: về hoạt động dạy và học,
hoạt động đội, hoạt động thể đục thể thao…
3- Kết bài:
-Khẳng định vị trí vai trò của ngôi trường đốii với việc học tập của địa phương và ngành giáo dục
huyện nhà.
+CHÚ Ý: Phương pháp thuyết minh: sử dụng các phương pháp thuyết minh kết hợp với miêu tả và
các biện pháp nghệ thuật .
Biểu điểm:
-Điểm 8-10 : Bài viết tốt, đúng phương pháp thuyết minh có kết hợp với các biện pháp nghệ
thuật và yếu tố miêu tả. Diễn đạt ngắn gọn, súc tích, từ ngữ phong phú, không sai lỗi chính tả.
-Điểm 6-7: Bài viết cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên song còn mắc một số lỗi về dùng từ
đặt câu và diễn đạt.
-Điểm 4 -5 : Bài viết được một nửa số ý còn sai nhiều lỗi các loại.
-Điểm 1-3 : Học sinh bỏ giấy trắng hoặc chỉ viết được vài câu nhưng vô nghĩa.
4. Củng cố : Qua bài viết này , em cần nhớ những vấn đề gì? Để có một bài thuyết minh hay , cần vận
dụng những kiến thức , những biện pháp nghệ thuật gì ?
5.Hướng dẫn học tập:
-Đọc kĩ văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” và trả lời các câu hỏi:
+Nêu một số nét cơ bản về tác giả Nguyễn Dữ?
+Truyện chia làm mấy phần? Nội dung cụ thể của từng phần?
+Tóm tắt diễn biến câu chuyện.
Tuần 4
TIẾT:16-17
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích truyền kì mạn lục- Nguyễn Dữ)



Ng i so n : Phan Vi t Qu c ườ ạ ệ ố
8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×