Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện tây giang, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI

LÊ VĂN DŨNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN TÂY GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Quảng Nam, tháng 7 năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI

LÊ VĂN DŨNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN TÂY GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. Trần Minh Thái
Mã học viên: TC.8180695
Lớp : K3-TC.16
 

Quảng Nam, tháng 7 năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng bản Luận văn “Giải pháp Quản lý đầu tư công từ
nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam” là công
trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế tại địa phương.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên!
Quảng Nam, ngày
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Văn Dũng

tháng 7 năm 2019


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xếp theo A, B, C)
Nguyên nghĩa

STT

Ký hiệu

1

CNH-HĐH

3

HĐND


Hội đồng nhân dân

2

NSNN

Ngân sách nhà nước

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

CSHT

Cơ sở hạ tầng

6

XDCB

Xây dựng cơ bản

7

NCS


Nghiên cứu sinh

8

CHDCND

9

ĐH

10

KH-ĐT

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

Cộng hòa dân chủ nhân dân
Đường huyện
Kế hoạch – đầu tư


MỤC LỤC


Chương 1: MỞ ĐẦU (Vấn đề nghiên cứu)...........................................1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu.............................................................................1
1.2. Lý do chọn đề tài .................................................................................5
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................6
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................7

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................7
1.6. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................7
1.7. Các phương pháp nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................10



Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................13
2.1. Những cơ sở lý luận liên quan về đầu tư từ ngân sách nhà nước.......13
2.2. Quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước....................................15
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng

bằng nguồn vốn NSNN.....................................................................................25


Chương 3: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
CÔNG TỪ NGUỒN NSNN HUYỆN TÂY GIANG...........................28
3.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................28
3.2. Tình hình kinh tế xã hội ....................................................................31
3.3. Hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ...........31
3.4. Bộ máy quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách huyện Tây Giang...........35
3.5. Tình hình đầu tư từ nguồn ngân sách huyện Tây Giang....................37


3.6. Tình hình thực hiện nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách
huyện Tây Giang...............................................................................................38


Chương 4: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ CÔNG BẰNG VỐN NSNN HUYỆN TÂY GIANG...........59
4.1. Cơ sở của các giải pháp......................................................................59

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư công bằng vốn ngân sách

của huyện Tây Giang.........................................................................................60


Chương 5: TÓM TẮC, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................73
5.1. Kết luận .............................................................................................73
5.2. Định hướng thực hiện các giải pháp trong thời gian tới.........................74
5.3. Kiến nghị ...............................................................................................74


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7

Tổng đầu tư công từ nguồn ngân sách huyện Tây
Giang
Dự toán và quyết toán đầu tư công từ nguồn NSNN
huyện Tây Giang
Cơ cấu đầu tư công từ nguồn NSNN huyện Tây

Giang
Tình hình thẩm định dự án đầu tư công từ nguồn
NSNN huyện Tây Giang
Tình hình thẩm định dự toán đầu tư công từ nguồn
NSNN
Tình hình đấu thầu gói thầu dự án đầu tư công từ
nguồn NSNN huyện Tây Giang
Tình hình báo cáo giám sát các dự án đầu tư công từ
nguồn NSNN

Trang
37
37
38
44
46
48
56


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU (Vấn đề nghiên cứu)
1.1 . Bối cảnh nghiên cứu.
Huyện Tây Giang là huyện miền núi cao biên giới của tỉnh Quảng Nam, cách
tỉnh lỵ tỉnh Quảng Nam 180 km, cách TP Đà Nẵng 120 km, huyện có tổng diện tích
tự nhiên là 913,68 km². Tính đến hết năm 2018, toàn huyện có 18.976 người, có 10
đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 8 xã có đường biến giới giáp với Lào. Thành
phần dân tộc chủ yếu là người Cơ tu (95%); tỷ lệ hộ nghèo chiếm tới 43,14%
(năm 2018). Dân cư trên địa bàn huyện sống rất phân tán, phần lớn tập trung ven
suối, truyền đồi núi trong những khu rừng sâu.

Trong giai đoạn 2011- 2018, nền kinh tế - xã hội huyện có thêm bước tiến
mới, 3 khâu đột phá: xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đào tạo nguồn nhân
lực; quản lý bảo vệ rừng và phát triển dịch vụ có chuyển biến đáng kể. Các mục
tiêu phát triển lâm – nông nghiệp hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, phát
triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo
việc làm và mở rộng kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng
phát triển khá thành công.
Tuy nhiên, Tây Giang vẫn còn là huyện miền núi nghèo nhất của tỉnh Quảng
Nam, với thu ngân sách trên địa bàn đạt thấp, trung bình hàng năm ngân sách tỉnh
cấp bổ sung cho địa phương chiếm khoảng 90%; khả năng nguồn vốn đầu tư công
dành cho đầu tư XDCB còn nhiều hạn chế, nhất là cho lĩnh vực đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông còn hạn hẹp.
Những kết quả đạt được từ công tác quản lý vốn đầu tư công từ nguồn ngân
sách nhà nước của huyện Tây Giang trong thời gian qua có lúc hiệu quả chưa cao;
vẫn còn tồn tại, hạn chế, tình trạng thất thoát gây lãng phí trong việc sử dụng nguồn
vốn NSNN trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình giao thông còn xảy ra cần
sớm được khắc phục. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên thì có nhiều, nhưng tập
trung lại là do một số nguyên nhân chủ yếu: Từ khâu lập quy hoạch chi tiết, thiết kế
 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

1


- dự toán, đấu thầu; thi công xây dựng; công tác lập kế hoạch chưa phù hợp; có dự
án xác định quy mô chưa phù hợp với khả năng nguồn vốn bố trí; bố trí vốn đầu tư
còn phân tán, dàn trải; bộ máy quản lý vốn đầu tư năng lực chưa cao, hoạt động
chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý…
 Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của UBND huyện Tây
Giang tỉnh Quảng Nam.



Thường trực UBND huyện gồm: 01 đ/c Chủ tịch, 02 đ/c Phó chủ tịch.



Các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện gồm:
1. Phòng Nội vụ
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà

nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công
chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành
chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công
tác thanh niên; thi đua - khen thưởng.
2. Phòng Tư pháp
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật,
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ
biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch,
chứng thực, bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác theo quy định của
pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất
quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam


2


4. Phòng Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường.
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Việc làm; giáo dục nghề nghiệp; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm
xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ
em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
6. Phòng Văn hóa và Thông tin
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; bưu chính; viễn
thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; báo chí; xuất bản; thông tin cơ
sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu
chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ
chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo
dục và đào tạo.
8. Phòng Y tế
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ
truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm;
bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
9. Thanh tra huyện

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

3


10. Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; quy hoạch xây dựng, kiến
trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng;
chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản
lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà
ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; khoa học và công nghệ.
11. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt
động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin
phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ
quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hướng
dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ
chức; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

công tác dân tộc.
12. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông
thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm
sản, thủy sản, muối; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp
tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn.
13. Phòng dân tộc:

 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

4


Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công tác dân tộc.
1.2. Lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước nói riêng và của toàn xã hội nói
chung ngày càng tăng, góp phần quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân. Trong thời gian qua huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam đã triển khai
nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
(NSNN). Nhìn chung, các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương đã có nhiều
biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư nên đã có nhiều đóng góp to lớn
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Các dự án đầu tư đã phát huy hiệu quả,
điều này đã mang lại cho địa phương một hệ thống cơ sở hạ tầng khá đồng bộ, diện
mạo xã hội đang từng bước khởi sắc, kinh tế phát triển, đời sống người dân ngày
càng được nâng cao, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh và cả nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc sử dụng vốn Ngân sách nhà
nước vào đầu tư xây dựng cơ bản, trên địa bàn huyện cũng còn tồn tại nhiều hạn

chế cần phải giải quyết như: Do xuất phát điểm thấp, hệ thống các văn bản pháp
quy chưa được đồng bộ dẫn đến việc triển khai ở cơ sở còn lúng túng, lực lượng
cán bộ có chuyên môn quản lý đầu tư chưa nhiều, dẫn đến tình trạng còn sai phạm
trong quản lý, hiệu quả đầu tư chưa cao...
Công tác bố trí và giải ngân nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án
đầu tư XDCB nổi lên một số vấn đề như: Nguồn vốn ngân sách huyện bố trí cho
các dự án hàng năm thấp, chưa tương xứng với nhu cầu; tiến độ thực hiện dự án
chậm; khả năng giải ngân thấp so với yêu cầu; công tác quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình hoàn thành chậm, kéo dài, công trình chậm đưa vào khai thác sử
dụng, dẫn đến hiệu quả sau đầu tư hạn chế.
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông có vai trò rất quan trọng trong quá
trình thay đổi bộ mặt đô thị và phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Hiện
nay hệ thống văn bản luật và dưới luật mới vừa được ban hành, đang được học tập,
 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

5


nghiên cứu và áp dụng trong quản lý đầu tư CSHT giao thông. Mặt khác việc hệ
thống hoá, nghiên cứu và áp dụng các văn bản luật vừa được ban hành, các quyết
định và quy định của UBND tỉnh về quản lý đầu tư CSHT giao thông, nghiên cứu
thực trạng công tác quản lý đầu tư CSHT giao thông bằng vốn ngân sách của tỉnh
để tìm ra vấn đề còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý đầu tư CSHT giao thông vốn ngân sách trong giai đoạn thiếu vốn và cắt
giảm đầu tư công, quản lý chặt chẽ nợ công sắp tới luôn là vấn đề cần thiết cả về
mặt lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế như trên, nên tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp
quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Các vấn đề lý luận liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN, quản lý vốn đầu tư và quản lý vốn đầu tư từ NSNN?
- Những kinh nghiệm nào từ thực tế để quản lý vốn đầu tư nói chung? Quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng? ở các địa phương trong nước và trong
tỉnh?
- Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương có ảnh hưởng đến
công tác đầu tư và quản lý vốn đầu tư?
- Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam như thế nào?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư nói
chung và từ NSNN nói riêng?
- Những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cở sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư
công bằng vốn NSNN và phân tích thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
NSNN tại huyện Tây Giang, luận văn nhằm hướng tới mục đích đề xuất những giải
 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

6


pháp để hoàn thiện quản lý đầu tư công từ vốn NSNN tại huyện Tây Giang trong
thời gian tới.

1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công từ
nguồn vốn NSNN tại địa bàn huyện Tây Giang.
+ Phân tích đánh giá thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước của UBND huyện Tây Giang những năm vừa qua, chỉ ra những mặt đạt

được, những mặt chưa đạt được và nguyên nhân của nó.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư
công từ nguồn vốn NSNN của UBND huyện trong thời gian tới
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
-Về nội dung : Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý đầu tư công
từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Không gian: Tại địa bàn huyện Tây Giang
- Thời gian: Số liệu nghiên cứu trong khoảng 2014 – 2018, thời gian phát
huy hiệu lực của các giải pháp từ 2020 -2025
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận :
(1)Phương pháp luận của nghiên cứu là Phương pháp duy vận biến chứng và
lịch sử:
Phương pháp luận duy vật biện chứng là cơ sở để xem xét nghiên cứu quản lý
đầu tư công từ ngân sách nhà nước trong mối quan hệ với đầu tư công từ nguồn
doanh nghiệp hay đầu tư công trong mối quan hệ với đầu tư tư nhân (PPP). Đồng
 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

7


thời đầu tư công được hình thành từ tích lũy công, nguồn này có liên quan tới chi
tiêu thường xuyên của ngân sách và nguồn thu ngân sách. Nếu xa hơn đầu tư công
phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy khi nghiên cứu quản lý
đầu tư công còn phải xem xét chính sách tài chính của nhà nước trong từng thời kỳ.

Phương pháp luận duy vật lịch sử là cơ sở để xem xét nghiên cứu quản lý đầu
tư công từ nguồn ngân sách nhà nước trong mối quan hệ với quá trình quản lý đầu
tư công và chi tiêu công trong quá khứ và hiện tại. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý
đầu tư công từ ngân sách nhà nước có thể rút ra những thành công, hạn chế nhằm
hoàn thiện quản lý trong tương lai.
Phương pháp luận quản lý kinh tế cung cấp cách xem xét quản lý đầu tư công
theo quy trình đầu tư công. Đó là từ hoạch định, tổ chức thực hiện, giám sát và
kiểm tra đầu tư công.
- Phương pháp thu thập
Do đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đề tài chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp:
Đó là số liệu từ các niên giám thống kê qua các năm, các thông tin từ các báo cáo
tình hình kinh tế xã hội huyện Tây Giang hàng năm từ 2014-2018; các báo cáo chi
tiêu ngân sách của Tỉnh và huyện Tây Giang hàng năm từ 2014-2018, Báo cáo
đánh giá tổng kết thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của huyện từ 2014-2018, Các
đề án và tham luận, các tài liệu khoa học về quản lý đầu tư công của Việt Nam và
Quảng Nam….
Để có cơ sở dữ liệu ở đây sẽ áp dụng Phương pháp khảo cứu tài liệu: Học
viên sẽ thu thập và phân loại các tài liệu về chủ đề này. Tiến hành xem xét mục
tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu… Từ đó rút
ra những điểm mạnh có thế kế thừa những khoảng trống của nghiên cứu và xây
dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu của mình.
-

Phương pháp phân tích

Phương pháp diễn dịch trong suy luận: Tức là nghiên cứu lý luận về quản lý
đầu tư công từ nguồn ngân sách từ lý thuyết quản lý kinh tế và chính sách công đến
cụ thể các nghiên cứu thực nghiệm cụ thể. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ hình thành
khung lý thuyết cho nghiên cứu. Phương pháp này áp dụng trong chương 3 của đề
 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam


8


tài.
Phương pháp phân tích thống kê mô tả.
Phân tích thống kê mô tả được sử dụng khá nhiều trong các phân tích kinh tế,
thông thường nó sẽ giúp nhà nghiên cứu mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu
về quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách nhà nước theo các cách khác nhau
mà qua đó có thể cung cấp những tóm tắt đơn giản về các đặc tính của đối tượng
nghiên cứu ở đây. Phân tích thống kê mô tả cũng có thể sử dụng đồ họa đơn giản,
chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng số liệu về sử dụng, hiệu quả
đầu tư công, cũng như quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách… Để hiểu được
các hiện tượng và đánh giá chính xác quá trình này, cần nắm được các phương pháp
cơ bản của mô tả dữ liệu. Có rất nhiều kỹ thuật hay được sử dụng, có thể có các
phương pháp cụ thể như sau:
(i)

Phương pháp đồ thị và bảng thống kê: Đây là cách phân tích bằng
việc sử dụng hệ thống các loại đồ thị toán học và các bảng biểu thống
kê theo chiều dọc và chiều ngang mô tả trạng thái sử dụng và cách
thức quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách trong những điều kiện
thời gian cụ thể. Được sử dụng trong chương 3 của đề tài.

(ii)

Phương pháp số bình quân, số tương đối, phân tích tương quan,

phương pháp dãy số thời gian … để xem xét, đánh giá biến động và xu thế thay đổi
của sự thay đổi đầu tư công. Được sử dụng trong chương 3 của đề tài.

-

Phân tích so sánh

Phương pháp này sẽ được sử dụng để so sánh một số nội dung trong việc
phân tích cách thức quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách bằng cách tham
chiếu các tiêu chuẩn đã có từ lý luận và số liệu thực tế của quá trình này hay có thể
so sánh giữa các dữ liệu này với nhau theo từng thời kỳ để thấy sự thay đổi cũng
như mức biến động hay của các địa phương khác nhằm chỉ ra những điểm mạnh
yếu của quá trình này. Được sử dụng trong chương 3 của đề tài
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá
Phương pháp này cho phép khái quát kết quả phân tích quá trình và cách thức
quản lý đầu tư công bằng những bình luận và các nhận định khác nhau. Từ Tổng
 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

9


hợp sẽ có cái nhìn toàn cảnh về quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách nhà
nước của huyện. Được sử dụng trong chương 3 của đề tài.
1.7. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Trong thời gian qua, đã có nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết nghiên cứu có
liên quan tới quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN như:
- Tăng Đức Bắc (2013), Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Trường Đại học kinh tế
và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ này nêu các vấn
đề thực trạng về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN của tỉnh Thái
Nguyên, đánh giá hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư đồng thời đề ra một số
biện pháp để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách tỉnh.

- Đỗ Thiết Khiêm (2011), Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Trường Đại học Đà Nẵng.
Nội dung chi tiết của luận văn thạc sĩ này đề cập đến các vấn đề về khái niệm,
nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN, trình tự quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN nói chung,
của NSNN huyện Bình Sơn nói riêng trong giai đoạn 2006 - 2010, tìm nguyên nhân
và đề ra một số giải pháp hoàn thiện các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Luận án Tiến sĩ của NCS Bùi Đại Dũng về đề tài “Hiệu quả chi tiêu ngân
sách dưới sự tác động của vấn đề nhóm lợi ích ở một số nước trên thế giới''. Qua
phân tích thực tiễn chi tiêu ngân sách ở 75 nước trong 20 năm, và dựa trên bối cảnh
Việt Nam, luận án đề xuất một số giải pháp: Áp dụng quy trình ngân sách MTEF
(Khung khổ chi tiêu ngân sách trung hạn); đánh giá lại chức năng của Chính phủ
trong việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công; cắt giảm chức năng và nhiệm vụ
mà nhà nước làm thiếu hiệu quả; đổi mới mạnh mẽ phương thức cung cấp các hàng
hóa và dịch vụ công cho nhân dân; tách việc quản lý nhà nước ra khỏi nhiệm vụ sản
xuất và cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công; tăng cường tính minh bạch của các
 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

10


hoạt động chi tiêu công quỹ, nhất là của các quỹ ngoài ngân sách; cải cách cơ chế
bầu cử, tăng cường sự minh bạch về trách nhiệm của các đại biểu dân cử.
- Luận án Tiến sĩ của NCS Nguyễn Đẩu về đề tài “Huy động và sử dụng vốn
đầu tư phát triển kinh tế Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp” . Luận án đã áp dụng
một hệ thống mô hình, chỉ tiêu và phương pháp khoa học để đo lường và đánh giá
hiệu quả quá trình vận động của đồng vốn đầu tư từ huy động đến sử dụng trong
nền kinh tế thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2003, chỉ ra những ưu điểm và

nhược điểm trong quá trình huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển ở Đà Nẵng.
Từ đó đề ra các giải pháp: Phát huy và đa dạng hoá các phương thức và công cụ
huy động vốn hiện đại; xây dựng và phát triển thị trường giao dịch các loại chứng
khoán dài hạn; xác định đúng trọng điểm đầu tư; áp dụng mô hình, chỉ tiêu, phương
pháp khoa học trong việc định hướng đầu tư thúc đẩy tiến bộ công nghệ, lựa chọn
dự án đầu tư công cộng, lựa chọn dự án đầu tư sản xuất kinh doanh… đảm bảo
chuyển nền kinh tế Đà Nẵng từ phát triển dựa vào sự gia tăng đầu vào sang phát
triển dựa vào tiến bộ kỹ thuật, chất lượng tri thức, năng suất lao động.
- Cuốn sách “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”,
của tác giả Dương Thị Bình Minh đã dựa trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết hiện đại
về quản lý chi tiêu công để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi tiêu công ở
Việt Nam thời gian qua (1991-2004) và đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm tăng
cường quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu công đến năm
2010.
- Luận án tiến sĩ của NCS Phan Tất Thứ về đề tài “Hoàn thiện công tác đánh
giá hiệu quả đầu tư công cộng tại Việt Nam”, Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà
nội năm 2005.
- Phạm Hữu Vinh (2011), Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư tại Tổng công
ty Xây dựng công trình giao thông V, Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn thạc sỹ
này nêu cơ sở lý luận của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của doanh
nghiệp, thực trạng quản lý đầu tư xây dựng tại doanh nghiệp và các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng tại Tổng công ty Công trình Giao thông V.
- Trần Quốc Vinh (2009), Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh
 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

11


vùng đồng bằng Sông Hồng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Luận án
tiến sĩ này đã làm rõ những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý ngân sách địa

phương như chính sách còn thiếu, hiệu quả sau đầu tư đưa công trình vào khai thác
sử dụng kém, đề ra một số giải pháp hoàn thiện như đổi mới tổ chức bộ máy quản
lý, xây dựng các quy trình quản lý.
- Lê Văn Thịnh (2008), Giáo trình Quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. Giáo trình này
nêu các nội dung của công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình từ khâu lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, tổ chức quản lý dự án, thực hiện
dự án đầu tư, quản lý chất lượng công trình XD, quản lý rủi ro trong đầu tư xây
dựng công trình, xử lý sự cố công trình, hồ sơ tài liệu hoàn thành công trình đưa
vào sử dụng đến bảo trì công trình.
- Nguyễn Minh Phong (2013), “Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ NSNN”,
Tạp chí Tài chính số 5 - năm 2013. Bài viết trình bày nội dung phân cấp và quản lý
vốn đầu tư công từ NSNN, đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công từ
NSNN như: đổi mới định hướng đầu tư công, bố trí vốn cho các công trình thực sự
cấp bách; rà soát và hoàn thiện cơ sở luật pháp về đầu tư công; hoàn thiện cơ chế
đánh giá hiệu quả và giám sát đầu tư công.
- Bùi Quang Vinh (2013), “Nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà
nước”, Tạp chí Cộng sản. Bài viết đề cập đến tình hình đầu tư sử dụng nguồn vốn
nhà nước, đánh giá hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước và nêu định
hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng vốn nhà nước; nêu ra khó khăn
lớn nhất liên quan đến hoạt động đầu tư sử dụng vốn nhà nước là sự mất cân đối rất
lớn giữa nhu cầu vốn có thể cân đối và nhu cầu đầu tư; đề ra trọng tâm đổi mới
quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng vốn nhà nước là khắc phục tình trạng
đầu tư dàn trải, phân tán, không đồng bộ và cả tình trạng đầu tư các dự án kém hiệu
quả, những dự án chưa hoàn thành thủ tục đầu tư tồn tại kéo dài qua nhiều năm.

 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

12



CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Những cơ sở lý luận liên quan về đầu tư từ ngân sách nhà nước
2.1.1. Khái niệm về đầu tư công từ nguồn NSNN
Đầu tư công được coi là động lực chính thức thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
bản chất của mối quan hệ này đã được nghiên cứu trong nhiều nghiên cứu mang
tính lý thuyết và thực nghiệm. Nhiều nghiên cứu ngoài nước phân biệt giữa đầu tư
tư nhân và đầu tư công, theo đó đầu tư công thường được cho là đầu tư cho kết cấu
hạ tầng.
Kinh tế học định nghĩa đầu tư công là việc đầu tư để tạo năng lực sản xuất và
cung ứng hàng hóa công cộng và chi tiêu chính phủ, là các khoản chi của chính phủ
để cung ứng hàng hóa công cộng như xây dựng đường xá, trường học, dịch vụ
phòng và chữa bệnh, đảm bảo an ninh, quốc phòng…
Hiểu theo nghĩa hẹp hơn thì "đầu tư công" bao gồm tất cả các khoản đầu tư
do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Trong
quan niệm này, đầu tư công được xét không phải từ góc độ mục đích (có sản xuất
hàng hóa công cộng hay không, có mang tính kinh doanh hay là phi lợi nhuận) mà
từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Cụ thể là đầu tư công là đầu
tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: Vốn
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các
vốn khác do Nhà nước quản lý.
Luật Đầu tư công được ban hành vào năm 2014 định nghĩa “ Đầu tư công là
hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội”.
Trong luận văn này đầu tư công bằng nguồn ngân sách là “Đầu tư công
bằng nguồn ngân sách nhà nước” là việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư
duy trì và mở rộng tại một bộ phận tài sản sản xuất của nền kinh tế thông qua các

chương trình, dự án nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục
 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

13


đích kinh doanh.

2.1.2 Vai trò và đặc điểm của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN.
Vai trò của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN.
- Đây là nguồn đầu tư chủ yếu cho cơ sở hạ tầng (CSHT)
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò rất lớn và chủ yếu trong phát triển
cơ sở hạ tầng nhất là khi đầu tư vào những nơi, lĩnh vực mang tính đột phá, làm
tiền đề thúc đẩy các ngành khác phát triển như: công nghiệp, du lịch, vận tải, nông
nghiệp… đồng thời đầu tư ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; vùng biên
giới, vùng kinh tế còn khó khăn.
- Định hướng đầu tư từ nguồn vốn NSNN chủ yếu cho cơ sở hạ tầng trong
nền kinh tế.
Do nhu cầu đầu tư CSHT rất lớn và giới hạn nguồn vốn NSNN, nên giải
pháp xã hội hóa luôn được quan tâm. Để thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư khác thì
nguồn đầu tư từ NSNN là một khoản đầu tư mồi, kích thích các nhà đầu tư khác từ
xã hội.
- Đầu tư từ nguồn vốn NSNN góp phần tăng tích lũy.
Đầu tư từ nguồn NSNN làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định,
gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Sự tăng lên về số lượng,
chất lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân trên các mặt: Phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các
vùng kinh tế; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc
đẩy phát triển các thành phần kinh tế; thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước; tạo
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Đặc điểm của đầu tư từ NSNN.
Là khoản tích lũy hay đầu tư phát triển cho nền kinh tế.
Kết quả đầu tư bằng NSNN là hạ tầng kinh tế kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Nếu xem xét dưới góc độ nhân tố sản xuất thì đây chính là bộ phận vốn sản xuất
của nền kinh tế, chúng quyết định sự gia tăng mức sản lượng của nền kinh tế nên
khoản chi này sẽ làm tăng tích lũy vốn sản xuất. Trong kinh tế học phát triển khoản
đầu tư này gọi là đầu tư phát triển.
 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

14


Quy mô, cơ cấu đầu tư từ ngân sách NN không cố định và phụ thuộc vào
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ
phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Thời kỳ đầu thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, quy mô đầu tư bằng nuồn
NSNN chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng đầu tư xã hội. Ở giai đoạn này, khu vực kinh
tế tư nhân còn yếu trong khi chính sách thu hút vốn đầu tư chưa hoàn thiện nên nhà
nước phải tăng cường quy mô đầu tư để tạo đà cho tiến trình công nghiệp hoá. Quy
mô đầu tư bằng nguồn NSNN của nhà nước sẽ giảm dần theo mức độ thành công
của chiến lược công nghiệp hoá và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Khi đó đầu tư bằng nuồn NSNN chủ yếu tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự
ổn định của kinh tế vĩ mô.
- Chi đầu tư công từ NSNN phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư.
Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên của ngân
sách sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ
tầng. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết
giữa 2 nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, không tính đến
hiệu quả khai thác.

2.2. Quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
2.2.1. Khái niệm, vai trò của quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN
Quản lý, theo nghĩa chung, là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các
đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra (Phan Huy Đường
(2015).
Quản lý đầu tư từ nguồn NSNN là một trong những hoạt động quản lý vừa
mang tính chất quản lý hoạt động đầu tư công nhưng phải tuân thủ theo quá trình
quản lý NSNN trên cơ sở luật ngân sách và chịu chi phối của luật đầu tư.
Quản lý đâu tư từ nguồn NSNN: là sự tác động liên tục, có tổ chức, định
hướng mục tiêu; là các hoạt động chấp hành, điều hành công tác đầu tư có tính tổ
chức; được thực hiện, thi hành trên cơ sở các quy định của pháp luật; được bảo đảm
thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Quản lý
 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

15


đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách bao gồm các nội dung cụ thể như: (i) Hoạch định
đầu tư cơ sở hạ tầng; (ii) Tiến hành chuẩn bị đầu tư cơ sở hạ tầng; ( iii) Tiến hành
thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng; (iiii) Thực hiện vận hành nghiệm thu và đưa vào sử
dụng cơ sở hạ tầng; (iiiii) Tiến hành kiểm tra và đánh giá cơ sở hạ tầng mới hoàn
thành. (Phạm Văn Khoan (2007)).
2.2.2. Công cụ quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN
Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu tư như luật đầu tư, luật công
ty, luật xây dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường, luật lao động, luật bảo hiểm,
luật thuế, luật phá sản và một loạt các văn bản dưới luật kèm theo về quản lý hoạt
động đầu tư như các quy chế quản lý tài chính, vật tư, thiết bị, lao động, tiền lương,
sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác,...
- Các chính sách và đòn bẩy kinh tế như chính sách giá cả, tiền lương, xuất
khẩu, thuế, tài chính tín dụng, tỷ giá hối đoái, thưởng phạt kinh tế, chính sách

khuyến khích đầu tư, những quy định về chế độ hạch toán kế toán, phân phối thu
nhập...
- Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của toàn xã
hội.
- Quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư và xây
dựng.
- Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư.
- Danh mục các dự án đầu tư.
- Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công việc
của quá trình thực hiện dự án.
- Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư.
2.2.3. Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN.
Phần này sẽ trình bày các nội dung cơ bản của quản lý đầu tư công từ nguồn
NSNN.
2.2.3.1. Công tác Quy hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN
Đây có thể coi là nội dung đầu tiên trong quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước.
 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

16


Quy hoạch đầu tư có vai trò rất quan trọng trong sử dụng nguồn lực có giới
hạn của ngân sách cũng như tài nguyên khác của địa phương, trong khi có quá
nhiều nhu cầu dịch vụ công phải thỏa mãn cho xã hội.
Quy hoạch đầu tư công bằng nguồn ngân sách nhằm trả lời câu hỏi nhu cầu
đầu tư nào bức thiết nhất có tính chất quyết định tới sự phát triển kinh tế xã hội
phải đầu tư bằng vốn ngân sách. Do đó quy hoạch không đúng sẽ hình thành cơ sở
vật chất mà chủ yếu là cơ sở hạ tầng mà nó không thỏa mãn nhu cầu bức thiết nhất,
ví dụ khi người ta quyết định xây chợ nhưng hiện tại chợ cũ vẫn sử dụng được,

trong khi đó do thiếu phòng học, học sinh phải học 3 ca nghĩa là nhu cầu học tập
của trẻ em bức thiết hơn xây chợ đã không được thỏa mãn...
Quy hoạch đầu tư từ nguồn ngân sách là giai đoạn xây dựng mục tiêu, bố trí
không gian, dự tính nguồn lực cần thiết từ ngân sách để đạt được xây dựng cơ sở hạ
tầng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Nghĩa là giai đoạn này sẽ phải trả lời
các câu hỏi: Các cở sở hạ tầng nào cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn tới; Bố trí
địa điểm không gian nào; Cần bao nhiều nguồn lực từ ngân sách.
Việc quy hoạch đầu tư từ nguồn nhân sách nhà nước sẽ được thực hiện bởi
một loạt các cơ quan chính phủ và chính quyền địa phương thực hiện và dựa trên
quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của địa phương. Việc quy hoạch phụ thuộc
vào nguồn lực ngân sách nhà nước địa phương là bao nhiêu. Có thể nói gần đây do
tình hình nợ công ngày càng lớn thì yếu tố này càng quyết định.
Tiếp theo phải thực hiện Quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Đây
là quá trình tác động có tổ chức của các cơ quan quản lý đầu tư thông qua các biện
pháp nhằm bảo đảm quá trình đầu tư này tuân thủ quy hoạch đầu tư công trong
tổng thể quy hoạch đầu tư chung của địa phương.
2.2.3.2 Thực hiện quản lý chuẩn bị đầu tư công từ nguồn NSNN.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư công từ nguồn NSNN, lập dự án đầu tư xây dựng
công trình đầu tư công từ nguồn NSNN là để trình người quyết định đầu tư xem xét
việc đầu tư dự án có khả thi hay không, đảm bảo hiệu quả hay không về các mặt
như sự phù hợp với quy hoạch, khả năng giải phóng mặt bằng, nguồn vốn thanh
toán, vệ sinh môi trường, an ninh quốc phòng...; xem xét dự án có đáp ứng được sự
 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

17


khớp nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác hay không, việc áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn và những nội dung khác có liên quan.
Quản lý công tác chuẩn bị đầu tư công từ nguồn NSNN là tiến hành quản lý

các công việc phục vụ cho việc đầu tư theo đúng nội dung được xác định, công tác
này bao gồm các bước chủ yếu sau:
- Quản lý việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư.
+ Nội dung lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo
quy định của Chính phủ tại Nghị định: số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009; số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009; số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 (thi hành từ
ngày 05/8/2015 đến nay).
+ Thẩm định nguồn vốn của dự án theo: Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg
ngày 30/9/2010 và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính
phủ; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ (hiệu lực thi
hành từ ngày 01/11/2015 đến nay); hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và của
địa phương.
- Quản lý lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế - dự toán
+ Lập thiết kế thực hiện theo quy định của Chính phủ tại Nghị định: số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009; số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009; số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 05/8/2015 đến nay);
số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 10/5/2015 đến
nay).
+ Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán thực hiện theo quy
định của Chính phủ tại Nghị định: số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013; số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 05/8/2015 đến nay);
số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 10/5/2015 đến
nay).
- Quản lý công tác đấu thầu
Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu (hoặc hồ
sơ yêu cầu), đánh giá hồ sơ dự thầu (hoặc hồ sơ đề xuất) và kết quả đấu thầu (hoặc
chỉ định thầu) tuân thủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu như: Luật Đấu thầu,
 Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

18



×