Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Cải tiến nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học thông qua chủ đề giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.26 MB, 65 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:
“CẢI TIẾN NỘI DUNG BÀI GIẢNG, ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC THÔNG QUA CHỦ ĐỀ GIÁ TRỊ LỚN NHẤT
VÀ GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ”

Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Loan.
Mã sáng kiến: 05.52

Vĩnh Phúc, tháng 2 năm 2020

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong giáo dục việc cải tiến nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp dạy
học là vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay, đổi mới từ mục tiêu chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; từ nội dung nặng
tính hàn lâm sang nội dung có tính thực tiễn cao; từ phương pháp truyền thụ một
chiều sang phương pháp dạy học tích cực. Như vậy khác với dạy học định hướng
nội dung, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là tổ chức cho học
sinh hoạt động học. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực, giúp học sinh biết
vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Chính vì vậy mỗi giáo viên cần lập kế hoạch dạy học hướng đến các vấn đề trên,


gợi mở, giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề, nhất là các vấn đề thực
tiễn, hướng đến phát triển năng lực học sinh. Dưới đây là một chủ đề mà kế
hoạch dạy học mà tôi đã soạn theo định hướng như vậy. Tôi thấy trước các bài
toán về giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhấtcòn nhiều học sinh lúng túng. Vì vậy cần
có tài liệu giới thiệu cơ sở lý thuyết, phân ra các dạng bài tập.Trang bị cho các
em kiến thức, tư duy linh hoạt để giải quyết các bài toán dạng này.Chính vì lí do
đó mà tôi đã chọn đề tài “ Cải tiến nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp
dạy học thông qua chủ đề Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số”.
2. Tên sáng kiến: “Cải tiến nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học
thông qua chủ đề Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: NguyễnThị Loan – Tổ trưởng tổ Toán – Tin
Trường THPT Nguyễn Thái Học.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học
- Số điện thoại: 0965958566.
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:

E-mail:

- Họ và tên: Nguyễn Thị Loan – Tổ trưởng tổ Toán – Tin
Trường THPT Nguyễn Thái Học.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học
- Số điện thoại: 0965958566.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:

E-mail:

- Lĩnh vực: Toán học
2



- Vấn đề sáng kiến giải quyết: Đưa ra hệ thống cơ sở lý luận về việc cải tiến
nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học thông qua chủ đề giá trị lớn
nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào
sớm hơn): Tháng 09 năm 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
Được tóm tắt theo sơ đồ tư duy như sau:

3


PHẦN 1: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA VIỆC CẢI TIẾN
NỘI DUNG BÀI GIẢNG, ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
I/ Ý NGHĨA VIỆC CẢI TIẾN NỘI DUNG BÀI GIẢNG, ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Vấn đề giáo đục và đào tạo nói chung, cải tiến bài giảng, đổi mới phương
pháp giảng dạy nói riêng rất được dư luận quan tâm, Đảng và Nhà nước ta coi
giáo dục là quốc sách.
Thực chất của đổi mới phương pháp giảng dạy là sự cải tiến hoàn thiện các
phương pháp dạy học đang sử dụng để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả dạy học; là việc bổ sung phối hợp nhiều phương pháp để khắc phục mặt hạn
chế của các phương pháp giảng dạy đang sử dụng nhằm đạt được mục tiêu dạy
học đã đề ra, và phải hướng đến “ lấy người học làm trung tâm”. Việc cải tiến
bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc
lập, sáng tạo của học sinh ( HS) để từ đó bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học,
hình thành khả năng học tập suốt đời là một nhu cầu tất yếu trong các nhà
trường.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp

cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến
việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm được cái gì qua việc học. Để
đảm bảo được điều đó, phải đổi mới cách tiếp cận các thành tố của quá trình dạy
học:
- Mục tiêu dạy học: Chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức sang hình thành,
phát triển phẩm chất và năng lực người học;
- Nội dung dạy học: chuyển từ nội dung kiến thức hàn lâm sang tinh giản,
chọn lọc, tích hợp, đáp ứng yêu cầu ứng dụng vào thực tiễn .
- Phương pháp dạy học: Chuyển từ chủ yếu truyền thụ một chiều, HS tiếp
thu thụ động (giáo viên là trung tâm) sang tổ chức hoạt động học cho HS, học tự
lực, chủ động trong học tập (HS là trung tâm, giáo viên là người hỗ trợ, hướng
dẫn).
- Hình thức dạy học: Đa dạng hóa các hình thức dạy học, kết hợp cả trong và
ngoài lớp học, ngoài nhà trường, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
( CNTT), nghiên cứu khoa học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo…
- Kiểm tra đánh giá: Hướng đến đánh giá năng lực; từ chủ yếu đánh giá
kết quả học tập sang kết hợp đánh giá kết quả học tập với đánh giá quá trình, sự
tiến bộ của HS.
- Các điều kiện dạy học: Chuyển từ việc chủ yếu khai thác các điều kiện
giáo dục trong phạm vi nhà trường sang việc tạo điều kiện cho HS được học tập
qua các nguồn học liệu đa dạng, phong phú trong xã hội, nhất là qua Internet; ...
phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và chuẩn bị tâm thế cho học tập suốt
đời
4


Trước sự thay đổi của xã hội và yêu cầu đổi mới giáo dục, mỗi giáo viên
(GV) hiện nay cũng phải không ngừng cải tiến bài giảng, đổi mới phương pháp
giảng dạy, hướng tới phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học, tạo cho
HS tư duy độc lập để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Giáo viên

phải đổi mới phương pháp, phát triển năng lực chuyên môn, tu dưỡng đạo đức,
tác phong nghề nghiệp…Việc đổi mới phương pháp dạy học để HS chủ động,
tích cực, sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu. Bởi,
chỉ có đổi mới phương pháp dạy học, mới nâng cao được chất lượng giáo dục,
tiếp cận phương pháp giáo dục hiện đại.Vì những lẽ đó, việc cải tiến bài giảng,
đổi mới phương pháp dạy học hiện nay không chỉ là phong trào mà còn là một
yêu cầu bắt buộc với mọi giáo viên.
II/ THỰC TRẠNG VIỆC CẢI TIẾN NỘI DUNG BÀI GIẢNG, ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Hiện nay, ngành giáo dục đang ráo riết thực hiện nội dung đổi mới giáo
dục .Các năm qua, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được các cấp trong
ngành giáo dục đề cập khá nhiều, hàng loạt hội nghị, tập huấn, bồi dưỡng...dành
cho cán bộ quản lý, đội ngũ GV và nhà trường, giáo viên đã triển khai thực hiện
cải tiến bài giảng, đổi mới phương pháp, bước đầu thu được những kết quả nhất
định, tuy nhiên, tính hiệu quả, sự đồng bộ vẫn còn có những hạn chế.
* Thuận lợi:
- Sở Giáo dục và các nhà trường đã tổ chức tập huấn nhiều năm cho đội ngũ
cán bộ quản lý, GV tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng phương pháp dạy học tích
cực.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường được tăng cường đáp ứng
yêu cầu giảng dạy cho giáo viên.
- Đa số GV đã nhận thức được sự quan trọng và tính cấp thiết về việc cải
tiến bài giảng ,đổi mới phương pháp dạy học.
- Nhiều GV đã đầu tư cải tiến bài giảng, áp dụng phương pháp dạy học
tích cực vào quá trình soạn bài và lên lớp. Ngoài những phương tiện dạy học
truyền thống, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng
giảng dạy.
* Khó khăn:
- Về mặt nhận thức: Mặc dù đã được chỉ dẫn, quán triệt rất nhiều lần các
hội nghị, các đợt tập huấn, bồi dưỡng nhưng có một bộ phận GV còn bảo thủ, trì

trệ, hạn chế nhiều trong nhận thức. Cho rằng: “Những phương pháp dạy học mới
có gì đâu, cũng thế thôi. Ta cứ dạy phương pháp truyền thống mà đạt hiệu quả,
HS hiểu bài và thi đậu cao là được."
- Do thói quen, lối cũ khó bỏ: Nhiều GV ở các bậc học phổ thông được
đào tạo trước đây, chủ yếu tiếp thu và vận dụng theo phương pháp dạy học
truyền thống, lấy người thầy làm trung tâm, cung cấp kiến thức, kỹ năng đến học
sinh theo cách áp đặt, một chiều... và ngại đổi mới.
5


- Do tính đồng bộ còn hạn chế: Ngành giáo hôm nay không thiếu những
tấm gương thầy, cô giáo rất tâm huyết, nỗ lực trong việc đổi mới phương pháp.
Mỗi tiết dạy đều thể hiện tinh thần đổi mới, lấy học sinh làm trung tâm, dùng
nhiều hình thức để dẫn dắt, gợi mở, phát huy tính chủ động, tính cực của học
sinh.Tuy nhiên, cũng còn nhiều thầy cô khác lại vẫn cứ “giậm chân tại chỗ”
trong hầu hết các tiết dạy.
- Do thầy cô giáo thiếu kiên trì với cái mới: Dạy học theo phương pháp
truyền thống có phần nhẹ nhàng, đơn giản, GV ít cần động não, chỉ yếu giảng
bài và đọc- chép. Còn việc cải tiến bài giảng ,đổi mới phương pháp dạy học,
phải tốn nhiều thời gian, phải vất vả, tìm tòi, sáng tạo rất nhiều trong khâu thiết
kế, soạn bài, chuẩn bị, sử dụng nhiều phương án, tình huống sự phạm, chuyên
môn để dẫn dắt, gợi mở HS tìm hiểu, suy nghĩ, tư duy... đòi hỏi tính kiên trì,
quyết tâm của GV.
- Việc ứng dụng CNTT và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học
là một trong các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đổi mới
PPDH theo quan điểm hiện đại nhưng vẫn còn một số GV vì trình độ ứng dụng
CNTT còn hạn chế, hoặc chưa sử dụng thành thạo các thiết bị hiện đại nên còn
lúng túng hoặc có tâm lí “e ngại” khi đổi mới PPDH. Vì thế, tuy việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy đã đem lại hiệu quả cao nhưng hiệu quả chưa cao..
- Với cách tổ chức thi cử - kiểm tra - đánh giá như hiện nay, một số bộ

môn rất ngại thay đổi PPDH, kiến thức thi cử còn nặng, buộc thầy cô một số bộ
môn phải dạy cho học sinh cách học vẹt để vào phòng thi dễ kiếm điểm, để đỗ
đạt.
III/ GIẢI PHÁP
* Nhóm giải pháp về phía Nhà trường:
- Thường xuyên tổ chức tập huấn thêm về phương pháp dạy học tích cực.
- Có kế hoạch mua sắm, bổ sung các phương tiện hỗ trợ giảng dạy.
- Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học. Tuyên truyền, phổ
biến kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học: Nhằm nâng cao nhận thức, tạo tính
cấp bách về đổi mới phương pháp dạy học đối với các thành viên trong nhà
trường. Để tạo ra sự đồng thuận, hiệu quả. Nhận diện, xóa bỏ các rào cản của
đổi mới phương pháp dạy học: về tâm lý, nguồn lực; rào cản về chuyên môn. Có
đánh giá và điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
- Giao quyền tự chủ cho tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện chương
trình giáo dục: Việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo
bài/tiết trong sách giáo khoa, trong phạm vi một tiết học nhiều khi không đủ thời
gian triển khai đầy đủ các hoạt động học, nếu có sử dụng phương pháp dạy học
tích cực thì chỉ mang tính hình thức, đôi khi máy móc dẫn đến kém hiệu quả,
chưa thực sự phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh. Do vậy
giao cho tổ chuyên môn và GV chủ động cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học
của từng môn học trong chương trình giáo dục hiện hành thành những chủ đề
dạy học, có thể chuyển một số nội dung dạy học thành các hoạt động trải
6


nghiệm sáng tạo, thực hiện ngoài lớp học phù hợp với các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực được lựa chọn thay cho việc dạy học đang được thực hiện
theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay nhằm giúp học sinh vận
dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Đổi mới cách tiếp cận các điều kiện vật chất hỗ trợ quá trình dạy học:

Phương tiện, đồ dùng dạy học cũng là yếu tố quan trọng giúp GV có điều kiện
đổi mới phương pháp dạy học. Các nhà trường quan tâm bồi dưỡng và tạo điều
kiện cho đội ngũ GV nhà trường tự nghiên cứu học tập thực hành để cập nhật,
tiếp cận phương tiện hiện đại, giúp GV sử dụng có hiệu quả các phương tiện đó
cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học và tích cực tự làm thiết bị, đồ dùng
dạy học.
- Phát huy kết quả việc cải tiến bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học
đã đạt được thành văn hóa nhà trường hướng vào duy trì sự thay đổi bền vững.
Tuyên dương, khen thưởng, truyền thông nhân rộng điển hình và chia sẻ kinh
nghiệm; nêu gương dạy tốt, khích lệ đổi mới. Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ, hướng dẫn người mới thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn theo
nghiên cứu bài học để họ có thể kế tục việc đổi mới. Đưa thay đổi vào phương
hướng phấn đấu, vào kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường để đảm bảo tính
kế thừa.
* Nhóm giải pháp về phía tổ chuyên môn:
- Thường xuyên tổ chức dự giờ thăm lớp và nghiêm túc rút kinh nghiệm,
tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn với nội dung phong phú, thiết thực, động viên
tinh thần cầu thị trong tự bồi dưỡng của GV, giáo dục ý thức kiêm tốn học hỏi
kinh nghiệm và sắn sàng chia sẻ với đồng nghiệp.
- Các tổ chuyên môn không ngừng đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn: như
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, báo cáo chuyên đề chuyên
môn…
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một quá trình các GV
tham gia vào các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thử nghiệm, dự
giờ, suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc
học tập của HS. Đây là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi
thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới của GV.Trong quá trình thử nghiệm
đó, GV sẽ học được nhiều điều để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đánh giá đúng dắn và đề xuất biểu dương những GV tích cực đổi mới
PPDH và thực hiện đổi mới có hiệu quả

* Nhóm giải pháp về phía giáo viên
- Nắm vững nguyên tắc đổi mới PPDH, cách thức hướng dẫn HS chọn
phương pháp học tập, coi trọng tự học và biết xây dựng các tài liệu chuyên môn
phục vụ đổi mới PPDH
- GV không ngừng học hỏi nâng cao trình dộ chuyên môn nghiệp vụ, học
kinh nghiệm đồng nghiệp trong và ngoài trường
- Biết khai thác tối đa cơ sở vật chất, thiết bi dạy học phục vụ giảng dạy

7


- Biết tiếp nhận những thông tin phản hồi từ sự đánh giá nhận xét xây
dựng của HS và đồng nghiệp để phát huy hoặc kịp thời điều chỉnh
- Hướng dẫn HS về phương pháp học tập, biết cách tự học, tiếp nhận kiến
thức, rèn luyện kĩ năng, tự đánh giá kết quả học tập
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy
học: Cần đánh giá kết quả học tập theo năng lực chú trọng khả năng giải quyết
các vấn đề thực tiễn, khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình
huống ứng dụng khác nhau . Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực
hiện nhiệm vụ của học sinh/nhóm học sinh theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến
độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời
giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Chấp nhận sự khác nhau về thời gian và
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các HS. Cần đổi mới quy trình và hình thức
đánh giá kết quả học tập của HS. Việc đánh giá kết quả học tập của HS nên theo
quá trình học tập, chứ không chỉ dừng lại ở công đoạn cuối cùng là thi và kiểm
tra. Nếu áp dụng cách thức đánh giá học tập theo quá trình, HS sẽ tích cực tham
gia vào quy trình dạy học, nâng cao chất lượng dạy học. Kết hợp việc GV đánh
giá Hs và cả HS đánh giá lẫn nhau.
- Tích cực áp dụng các phương pháp, và kĩ thuật dạy học tích cực vào
giảng dạy, cải tiến bài giảng, để nâng cao chất lượng giảng dạy.

Một số chú ý khi thực hiện tổ chức hoạt động học như sau
Trong mỗi bài học, theo logic của quá trình nhận thức, thông thường người
học phải trải qua các hoạt động: khởi động nêu vấn đề, hình thành kiến thức bài
học, luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và tìm tòi mở rộng.
Sau đây là một số chú ý giúp GV đạt được hiệu quả cao trong quá trình tổ
chức hoạt động học tập cho HS:
1. Chia nhóm học tập
Nhóm học tập rất cần thiết trong dạy học theo định hướng phát triển năng
lực người học. Khi học theo nhóm các em được chia sẻ ý kiến cho nhau, được
hỗ trợ giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ nhằm phát triển năng lực và phẩm chất,
hoàn thiện bản thân trong quá trình học tập.
Luy ý khi chia nhóm, giáo viên:
Tránh

Nên

- Chia nhóm một cách hình thức tạo
nên sự gò bó khiên cưỡng trong quá
trình học tập.
- Số lượng nhóm quá lớn làm cản trở
sự trao đổi và điều khiển của nhóm
trưởng cũng như các thành viên trong
nhóm, dẫn đến một số em bị bỏ rơi khi
thảo luận hoặc không có cơ hội trình
bày ý kiến của mình khi thảo luận.

- Chia nhóm một cách tối ưu sao cho
các em có thể dễ trao đổi thảo luận và
quán xuyến công việc của nhau trong
quá trình học tập.

- Vị trí đặt bàn ghế các nhóm phải
thuận lợi cho việc đi lại của GV và HS.
- Điều chỉnh những đồ đạc không cần
thiết được cất đi khi tổ chức hoạt động,
8


- Hình thức hóa nhóm tức là lựa chọn
học nhóm không phù hợp với phương
pháp, kỹ thuật mà giáo viên đưa ra,
chẳng hạn như thuyết trình, trình chiếu,
vấn đáp, không có thảo luận trong
nhóm học sinh.

làm giảm không gian của nhóm gây
khó khăn khi học tập…
- Luân phiên chỉ định nhóm trưởng và
chỉ định thành viên báo cáo kết quả
hoạt động nhóm một cách linh hoạt
phù hợp với hoạt động học nhóm trong
từng bài .

2. Hoạt động nhóm và ghi vở
Vở ghi HS là tài liệu quan trọng, hỗ trợ cho học sinh trong quá trình học
tập. Việc ghi vở phải khoa học, rõ ràng, thiết thực trong quá trình học tập trên
lớp cũng như ở nhà. Rèn luyện cho các em thói quen ghi vở, các hoạt động ghi
chép này hoàn toàn chủ động, sáng tạo của học sinh, tránh trường hợp ghi chép
một cách máy móc theo ý áp đặt của giáo viên
Việc hoạt động nhóm và ghi vở, cần chú ý:
Các bước thực

hiện

Cách thực hiện

Ghi chú

Bước 1: Ghi chép ý
kiến chuyển giao
nhiệm vụ của GV
trong hoạt động
vào vở.

Nhóm trưởng điều khiển các
bạn trong nhóm thảo luận
xem nhiệm vụ thầy (cô) giao
cho đã rõ chưa? Nếu chưa rõ
cần có ý kiến phản hồi kịp
thời, có những ghi chép bổ
sung để điều chỉnh kịp thời
việc chuyển giao nhiệm vụ.

- GV cần nghiên cứu tìm
hiểu kỹ bài học, các câu hỏi
giao HS phải rõ ràng, có
mục đích, hợp lý phù hợp
với trình độ nhận thức của
HS

- Nhóm hỗ trợ, nhắc nhở
nhau trong việc ghi nhiệm

vụ này vào vở cá nhân.
Bước 2: Ghi chép ý
kiến cá nhân của
mình về nhiệm của
nhóm vào vở.

HS suy nghĩ độc lập về
nhiệm vụ học tập cũng như
suy nghĩ cá nhân cách giải
quyết vấn đề theo ý kiến chủ
quan và trình độ của HS

9

- Nhóm trưởng đôn đốc
các thành viên của nhóm.
- Mỗi HS đều phải có ý
kiến ghi vở. Trên cơ sở các
ý kiến nhóm trưởng cho
thảo luận nhóm.


Bước 3: Ghi chép ý
kiến giống và khác
nhau của các bạn
trong nhóm trong
quá trình thảo luận.

Giáo viên hướng dẫn cho
học sinh ghi vảo vở những ý

kiến giống nhau và ý kiến
khác nhau của các bạn trong
nhóm vào vở.

Bước 4: Ghi chép
để đưa ra ý kiến
trình bày kết quả
hoạt động (báo
cáo) của nhóm.

Từng thành viên đưa ra ý
kiến về cách trình bày kết
quả hoạt động của nhóm,
thảo luận và chọn phương án
báo cáo.

GV cần hướng dẫn, giúp đỡ
HS trình bày ý tưởng, kết
quả của mình, không áp đặt
chung một biểu mẫu sẵn có.
- Khi cần báo cáo, GV nên
chỉ định một HS bất kì
(nhất là các em chưa tự tin).
nhằm khuyến khích các em
trong nhóm trách nhiệm
kiểm tra lẫn nhau và giúp
đỡ bạn trình bày ý kiến .

Trong quá trình hoạt động nhóm, giáo viên :
Tránh


Nên

- Nói to trước lớp, trình chiếu, hoặc - Chọn vị trí đứng, quan sát hoạt động của
giảng giải nhiều vấn đề... làm mất các nhóm và từng em, phát hiện kịp thời
tập trung hoạt động của nhóm.
khi HS giơ tay cần hỗ trợ hoặc thông báo
( hỗ trợ, gợi ý giúp các em vượt qua khó
- Nói vu vơ và đi lại quá nhiều
khăn, tuyệt đối không giảng giải, làm hộ
trong lớp học không rõ mục đích.
các em...)
- Bỏ thói quen “gà bài” cho HS, khẳng
định chân lý, chốt kiến thức cho các nhóm
khi các em đang hoạt động nhóm, chưa
báo cáo nhóm...
3. Kỹ thuật ghi bảng giáo viên
Bảng là một thiết bị rất hữu hiệu, thiết thực của lớp học trong quá trình dạy
học. Dù sau này các kỹ thuật và phương pháp dạy học có tân tiến đến đâu thì
bảng vẫn là dụng cụ gần gũi, thiết thực hỗ trợ GV và HS trong quá trình học tập
Trong quá trình ghi bảng, giáo viên :
Tránh

Nên

- Viết các tiêu đề một cách hình - Ghi nội dung hoạt động chung cả lớp, tên
thức, không có nội dung khoa học, bài học, các nhiệm vụ chuyển giao cho
10



bài nào cũng giống bài nào.

HS, các ý kiến của HS (nếu cần thiết) và
hệ thống hóa kiến thức, những gợi ý hoạt
- Dùng bảng như là bình phong để
động như cách thức hoạt động, yêu cầu
treo bảng phụ và các tài liệu khác
thiết bị và học liệu cũng như sản phẩm của
mà đáng lẽ ra GV hoặc HS có thể
hoạt động…
kẻ, vẽ nhanh được trên bảng...
- Ghi những điểm cần khắc sâu như công
- Không sử dụng gì đến bảng trong
thức, mệnh đề... để HS lưu ý khi hệ thống
quá trình dạy học như là muốn thay
hóa kiến thức. Tránh ghi trùng lặp kiến
thế nó bằng một cái khác như bảng
thức đã có ở bảng phụ, slide và các tài liệu
phụ, sơ đồ bằng giấy A0 hoặc trình
khác không cần thiết.
chiếu trên máy vi tình gây lãng phí
không cần thiết...
- Chọn màu phấn cho thích hợp…
- Chia bảng có ranh giới không gian sử
dụng
4. Tổ chức hoạt động khởi động, tình huống xuất phát
Mục đích của hoạt dộng này là tạo tâm thế cho HS, giúp HS ý thức được
nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. Tình huống học tập dựa trên việc huy
động kiến thức, kinh nghiệm của HS có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài
liệu học. Những câu hỏi/ nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những câu hỏi/

nhiệm vụ mang vấn đề mở. Kết thức hoạt động này, GV không chốt về nội dung
kiến thức mà giúp Hs phát biểu được vấn đề để HS chuyển sang hoạt động tiếp
theo nhằm bổ xung những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hoàn thiện câu
trả lời hoặc giải quyết được vấn đề.
Việc tổ chức hoạt động khởi động, nêu vấn đề chú ý:
Tránh

Nên

- Cho HS hoạt động trò chơi, múa - Nêu vấn đề tìm hiểu của bài học khi khởi
hát không ăn nhập với bài học
động gắn liền với hoạt động tiếp nối là
hình thành kiến thức trong tài liệu, sách
- Lựa chọn các tình huống dễ có
giáo khoa của bài học.
câu trả lời dẫn đến HS có thể trả lời
ngay được câu hỏi tình huống…
- Coi hoạt động này là một hoạt động học
tập, có mục đích, thời gian hoạt động và
- Thời gian cho hoạt động này quá
sản phẩm hoạt động.
ít vì chưa coi đó là một hoạt động
học tập, chưa cho HS suy nghĩ, bầy - Chuyển giao nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể
tỏ ý kiến
phù hợp với đối tượng HS, lựa chọn các
tình huống, câu hỏi đắt giá giúp HS động
- Cố gắng giảng giải, chốt kiến
não …
thức ở ngay hoạt động này!
- Chú ý sử dụng các câu hỏi mức độ như:

Tại sao? Như thế nào? ….

11


- Bố trí thời gian thích hợp cho HS học
tập, bày tỏ quan điểm
5. Hoạt động hình thành kiến thức:
Mục đích giúp HS chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng mới và đưa các kiến
thức kĩ năng mới vào hệ thống kiến thức, kĩ năng của bản thân. GV giúp HS xây
dựng được những kiến thức mới thông qua các hoạt động khác nhau như:
nghiên cứu tài liệu; tiến hành thí nghiệm, thực hành; hoạt động trải nghiệm sáng
tạo…Kết thúc hoạt động này, kết quả của HS thể hiện ở các sản phẩm học tập.
GV chốt kiến thức mới để HS chính thức ghi nhận và vận dụng.
6. Hoạt động luyện tập :
Mục đích giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội. HS áp
dụng trực tiếp các kiến thức đó vào giải quyết các câu hỏi/tình huống/ vấn đề
trong học tập.
7. Hoạt động vận dụng , mở rộng:
Mục đích giúp HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết
các vấn đề/ tình hống trong cuộc sống. Hoạt động nay6f không nhất thiết tổ chức
trên lớp, không đòi hởi mọi HS tham gia, tuy nhiên GV cần quan tâm, động viên
để thu hút nhiều HS tham gia tự nguyện, khuyến khích các HS có sản phẩm chia
sẻ với các bạn.
8. Hệ thống hóa kiến thức bài học
Khâu quan trọng trong bài học là hệ thống hóa kiến thức được hình thành
trong bài học.Thông thường GV tổ chức hoạt động này trong mục “Hình thành
kiến thức” hoặc “Luyện tập”.Theo tôi, tốt nhất là cần tổ chức hoạt động hệ thống
hóa kiến thức cho học sinh trong mục “Luyện tập”.
Trước đây chúng ta hay dạy học theo kiểu vấn đáp, trình bày bài học là ý

kiến của GV theo một chuỗi các câu hỏi liên tục phối hợp với sử dụng trang thiết
bị dạy học và học liệu. Để giải quyết được vấn đề này sách đã viết sẵn cho GV
và HS cần phải theo. Hết từng mục đều có sự chốt kiến thức, vận dụng. Với thời
lượng 1 tiết, HS khó lòng chủ động học tập, khó lòng được hợp tác nhóm và
trình bày quan điểm của mình, dẫn đến đa số là tiếp thu một cách thụ động bằng
ghi chép thụ động, giảng giải một chiều.
Theo quan điểm hiện nay, trong bài học người GV buộc phải hệ thống hóa
kiến thức. Bài học bây giờ có thể một chủ đề dạy học gồm các tiết học với các
nội dung đòi hỏi người GV phải chọn thời điểm thích hợp để hệ thống hóa kiến
thức đảm bảo sao cho đạt được mục tiêu của bài học, đó là bài học phải đạt được
mục tiêu của chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông
quy định.
Việc hệ thống hóa kiến thức bài học, cần chú ý:
Tránh

Nên

- Khi chưa học xong “hình thành - Thảo luận chung toàn lớp về những kiến
12


kiến thức” thì không nên chốt kiến
thức nhất là hoạt động “khởi
động”, và cũng không nên chốt
kiến thức một cách rời rạc, cắt
đoạn... thiếu tính hệ thống vừa tốn
thời gian lại vất vả cho các người
dạy và người học.

thức mới được hình thành ở hoạt động

“hình thành kiến thức” với những vấn đề
mà các em phát hiện ra ban đầu ở hoạt
động “khởi động” nêu vấn đề
- GV là trọng tài, giám khảo để chốt lại
kiến thức, giúp HS nhận ra chân lý
- Khi hệ thống hóa kiến thức, GV cần biên
soạn (có thể làm phiếu học tập) các câu hỏi
lý thuyết, các bài tập cơ bản đảm bảo sao
cho đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng của
chương trình hiện hành mà mục tiêu bài
học đã đặt ra...

9. Kết thúc và hướng dẫn giao nhiệm vụ về nhà
Nhiệm vụ này rất quan trọng nhưng một số GV chưa quán triệt rõ tư tưởng
của hoạt động này. Nhiều GV mải dạy đến lúc trống “tùng” mới giật mình giao
nhiệm vụ về nhà và kết thúc lớp học bằng cách yêu cầu HS học thuộc cái này và
làm bài tập kia trong sách giáo khoa hoặc sách bài tập.
Việc học tập ở nhà (ngoài lớp) cần chú ý:
Tránh

Nên

Giao nhiệm vụ về nhà cho HS
bằng những câu hỏi, bài tập có
tính chất học thuộc lòng máy
móc, mà nên lựa chọn những tình
huống, nhiệm vụ học tập bổ ích
liên quan đến thực tiễn đòi hỏi các
em phải hợp tác với cộng đồng để
tìm tòi, khám phá.


- GV chủ động kết thúc và giao nhiệm vụ về
nhà cho học sinh.Thông thường ít nhất 3
đến 5 phút trước khi kết thúc tiết dạy (nếu
không tiếp tục dạy ở tiết sau), dừng việc học
tập ở trên lớp lại, có thể lúc đó công việc
còn dở.
- GV cần căn cứ kết quả và tiến độ hoạt
động của từng nhóm HS để giao về nhà .
- Đối với các nhóm hoạt động còn dang dở:
Tiếp tục về nhà nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề
chưa xong trên lớp, gợi ý các em các thực
hiện ở nhà... và vận dụng vào thực tiễn ( HS
báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua
các sản phẩm học tập.
- Đối với các nhóm đã thực hiện xong: Cần
giao nhiệm vụ cho HS tiếp tục vận dụng
thực tiễn, đề xuất các phương án khác đã có
trong bài học. Yêu cầu HS báo cáo kết quả
thực hiện ở nhà thông qua các sản phẩm học
tập.
13


10. Kĩ thuật theo dõi HS đánh giá quá trình học tập.
Theo dõi đánh giá HS trong quá trình học tập là một trong những khâu quan
trọng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học. Ở đây, GV được
quan sát, "mục sở thị" các hoạt động, cử chỉ, hành vi, tác phong của các em
trong quá trình học ở lớp học cũng như tự học ở ngoài lớp học (nếu quan sát
được). Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự

tiến bộ của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào
thực tiễn.
Việc theo dõi HS đánh giá quá trình học tập, cần chú ý:
Tránh

Nên

- Không ghi chép, đánh giá HS - Có sổ theo dõi quá trình học tập, ở đó ghi
theo cảm tính không có minh có ghi những lưu ý, chú ý về khả năng phát
chứng kết quả học tập.
triển cũng như các hạn chế của từng em
trong quá trình học tập.
- Thiên vị, không tạo cơ hội cho
các em được đóng vai, nhất là khi - Theo dõi đánh giá khả năng nhận thức,
tổ chức học hợp tác như làm thái độ học tập thông qua hoạt động học:
nhóm trưởng, thư ký nhóm,...
tiếp nhận nhiệm vụ, tự học cá nhân, trao đổi
thảo luận, tư duy sáng tạo học tập và trình
- Bỏ qua những HS bị bỏ rơi, lười
bày sản phẩm học tập...
học tập mà không tìm hiểu
nghuyên nhân, không có sự trợ - Nên chuẩn bị các tiêu chí đánh giá, phân
giúp kịp thời.
tích hướng dẫn cho HS cách tự đánh giá,
đánh giá lẫn nhau.
- Bỏ quên những sản phẩm học
tập tự làm ở nhà của HS...
- Thường xuyên tổ chức cho HS tự đánh
giá, đánh giá lẫn nhau, đánh giá sản phẩm
học tập,

- Thường xuyên kiểm tra vở ghi của HS,
phát hiện những điểm yếu kém của HS,
động viên khích lệ sự cố gắng, nỗ lực tiến
bộ của HS so với bản thân các em.
- Đa dạng hoá các hình thức và phương
pháp đánh giá...
11. Sử dụng CNTT trong hỗ trợ tổ chức hoạt động học
Dạy học có ứng dụng CNTT giúp GV thuận lợi trong tổ chức hoạt động
học.Những phần mềm, tranh ảnh, sơ đồ, mô hình mẫu vật, thí nghiệm mô phỏng,
video... có tác dụng thiết thực trong quá trình dạy học.
Khi sử dụng CNTT
trong hỗ trợ tổ chức hoạt động học cần chú ý:
Tránh

Nên

- Dạy học theo kiểu trình chiếu, - Chuẩn bị chu đáo các thiết bị CNTT để
14


thuyết trình cả bài; Trình chiếu trong hỗ trợ: phần mềm, máy tính, ....
lúc HS học cá nhân, thảo luận
- Hỗ trợ trình chiếu khi chuyển giao
nhóm....
nhiệm vụ, khi cần thuyết trình giải thích
- Quá lạm dụng CNTT vào dạy học. hoặc khi hệ thống hoá kiến thức bài học...
Bài học trở thành "trình chiếu",
- Chọn lọc âm thanh, hình ảnh, trích đoạn
thuyết trình đơn điệu, chưa có tác
clip... phù hợp với cách tổ chức hoạt

dụng giúp và hỗ trợ HS trong học
động.
tập.

PHẦN 2: MINH CHỨNG CỦA VIỆC CẢI TIẾN NỘI DUNG BÀI
GIẢNG, ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THÔNG QUA
MỘT TIẾT CỦA CHỦ ĐỀ
“ GIÁ TRỊ LỚN NHẤT VÀ GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ”
A. KẾ HOẠCH CHUNG.
Phân
phối
Tiến trình dạy học
thời gian
KT1: Định nghĩa
- Hoạt động khởi động
Tiết 1

- Hoạt động hình thành kiến thức
- Hoạt động luyện tập

KT2:
Cách
tính
GTLN, GTNN Của
hàm số trên một
khoảng

Cách
tính
- Hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng KT3:

GTLN, GTNN của
hàm số trên một đoạn
- Hoạt động luyện tập
Tiết 2,3,4

Sử dụng phần 3: Tư
- Hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng liệu dạy học

B. KẾ HOẠCH DẠY HỌC.
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức
Biết các khái niệm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một tập hợp
số.
2. Kỹ năng.
- Biết cách tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một đoạn, một
khoảng.
15


- Hình thành cho học sinh các kĩ năng khác: Phát triển kĩ năng tự học, biết thu
thập và xử lí thông tin làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm
3. Thái độ
- Phát huy tính độc lập, sáng tạo trong học tập.
- Nghiêm túc, tích cực, chủ động, độc lập và hợp tác trong hoạt động nhóm
- Say sưa, hứng thú trong học tập. Tìm tòi nghiên cứu liên hệ được nhiều vấn đề
trong thực tế với việc tính GTLN, GTNN.
4. Năng lực, phẩm chất
- Năng lực hợp tác: Tổ chức nhóm học sinh hợp tác thực hiện các hoạt động.
- Năng lực tự học, tự nghiên cứu: Học sinh tự giác tìm tòi, lĩnh hội kiến thức và
phương pháp giải quyết bài tập và các tình huống.

- Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh biết cách huy động các kiến thức đã học
để giải quyết các câu hỏi. Biết cách giải quyết các tình huống trong giờ học.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: Học sinh sử dụng máy tính, mạng
Internet, các phần mềm hỗ trợ học tập để xử lý các yêu cầu bài học.
- Năng lực thuyết trình, báo cáo, Năng lực tính toán.
* Định hướng năng lực hình thành
- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực tự học; năng lực sáng
tạo, năng lực sử dụng công nghệ thông tin
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tính toán, năng lực thực nghiệm, năng lực sử
dụng ngôn ngữ Toán học.
-Năng lực vận dụng: Vận dụng vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1.Chuẩn bị của giáo viên
- Kế hoạch dạy học, Nắm chắc các kĩ thuật dạy học tích cực. Phân nhóm học tập rõ
ràng
- Chuẩn bị phương tiện dạy học: Phấn, thước kẻ, máy chiếu,mô hình,…
2 . Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc trước bài
- Chuẩn bị các công cụ phục vụ hoạt động nhóm
C. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
TIẾT 1: ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ LỚN NHẤT,
GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ TRÊN MỘT KHOẢNG, MỘT
ĐOẠN
1. Hoạt động khởi động
1.1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho học sinh để vào bài mới.
- Xuất hiện nhu cầu dẫn đến việc cần tiếp nhận kiến thức giải quyết tình huống
16


1.2. Nội dung, phương thức tổ chức

a) Chuyển giao:
Bài toán thực tế 1: Nhóm 1,2

Bài toán thực tế 2: Nhóm 3,4

b) Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động
c) Báo cáo thảo luận: HS trả lời
d) Đánh giá, nhận xét, tổng hợp
GV: Nhận xét câu trả lời HS
GV: Như vậy trong thực tế cần tìm cách thiết kế, tính toán chi phí sao cho ít tốn
nguyên vật liệu nhất, để giải quyết được những bài tập dạy này chúng ta cần vận
dụng kiến thức về giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số để giải quyết.
Đây chính là nội dung bài học hôm nay:
GIÁ TRỊ LỚN NHẤT VÀ GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ
2. Hoạt động hình thành kiếnthức
I. ĐỊNH NGHĨA
2.1.1.Mục tiêu: Học sinh hiểu và biết định nghĩa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ
nhất của hàm số
2.1.2. Nội dung, phương thức tổ chức
a) Chuyển giao: Nhắc lại định nghĩa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số
GV: Giữ nhóm như ban đầu, yêu cầu học sinh thực hiện các yêu cầu:
1.Xây dựng định nghĩa GTLN, GTNN theo ý hiểu của mình.
2. Khi tìm GTLN, GTNN của hàm số trên tập D phải chỉ ra được 2 yếu tố nào?
3. Cách tìm GTLN, GTNN mới là gì?
Sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn, nội dung viết trên ½ tờ giấy Ao theo mẫu:

17


HS: Thực hiện yêu cầu theo các bước của khăn trải bàn:

Bước 1: Mỗi cá nhân làm việc độc lập
Bước 2: Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và
thống nhất các câu trả lời
Bước 3: Thư ký nhóm viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa ½ tờ giấy
Ao.
GV: YC 4 nhóm treo kết quả thảo luận nhóm lên bảng, đại diện nhóm trình bày.
GV: Chính xác định nghĩa GTLN và GTNN của hàm số( GV trình chiếu)

GV: Khi tìm GTLN, GTNN của hàm số trên tập D phải chỉ ra các yếu tố nào?
HS: phải chỉ ra được 2 yếu tố:
+ GTLN M ( hoặc GTNN m)
+Và sự tồn tại x0 ∈ D để f ( x0 ) = M ( hoặc f ( x0 ) = m )
2.1.3. Sản phẩm: Học sinh lĩnh hội được định nghĩa. Ghi nhớ định nghĩa.
2.1.4. Hoạt động luyện tập: Ví dụ: GV trình chiếu câu hỏi
2.1.4. 1. Mục tiêu: Học sinh sử dụng định nghĩa xác định được GTLN,GTNN
2.1.4. 2. Nội dung, Kỹ thuật tổ chức:
a)Chuyển giao: Ví dụ 1:Tìm GTLN, GTNN bằng cách lập bảng biến thiên
b) Thực hiện nhiệm vụ:HS hoạt động cặp đôi
c) Báo cáo, thảo luận:HS trả lời từng câu hỏi.
d) Đánh giá, nhận xét, tổng hợp
18


GV: Nhận xét các câu trả lời của học sinh và chính xác lời giải

2.1.4. 3. Sản phẩm : Học sinh làm đúng ví dụ-GV khắc sâu ĐN
II. CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ LỚN NHẤT VÀ GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT
CỦA HÀM SỐ TRÊN MỘT KHOẢNG
2.2.1.Mục tiêu: Học sinh biết cách tính giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của
hàm số trên một khoảng

2.2.2. Nội dung, phương thức tổ chức
a) Chuyển giao:
1/ GV: Giữ nhóm như ban đầu, sử dụng kĩ thuật KWL,yêu cầu HS điền bảng
Bảng KWL
Nhóm: ..................
Câu hỏi:
1. Các phương pháp tìm GTLN, GTNN đã học ở các lớp dưới (cột K).
2. Các ứng dụng của đạo hàm đã học (cột K)
3. Những điều muốn biết về các phương pháp giải bài toán tìm GTLN,
GTNN (cột W).
K
W
L
(Know – những điều đã (Want to know – Những (Learned – những điều
biết)
điều muốn biết)
đã học được)

- Dự kiến câu trả lời của HS
GV: Thu giấy, kiểm tra nhanh kết quả sau đó nhận xét, đánh giá và bổ sung (nếu
thiếu) về bảng KWL của mỗi nhóm và kết luận về nội dung cột K, W của bảng
KWL.
19


GV: Đưa ra bài toán1:
Bài toán1: Cho hàm số y = f ( x) liên tục trên khoảng ( a; b ) có thể là khoảng

( −∞; +∞ ) ). Tìm GTLN và GTNN của hàm số trên khoảng ( a; b ) nếu chúng tồn tại.
b)Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động cặp đôi

c) Báo cáo thảo luận: HS xung phong
d) Đánh giá, nhận xét, tổng hợp
GV: Khi tìm GTLN và GTNN của hàm số trên khoảng ( a; b ) cần lưu ý các
trường hợp xảy ra như sau: ( GV trình chiếu)

GV: Nêu quy tắc tìm GTLN, GTNN của hàm số trên một khoảng?
20


HS: Trả lời ( xung phong)
Dự kiến câu trả lời của HS như sau: ( GV chốt)

2.2.3. Sản phẩm: HS ghi nhớ quy tắc tìm GTLN,GTNN của h.số trên một khoảng
2.2.4. Hoạt động luyện tập:
Ví dụ 2: GV trình chiếu câu hỏi
2.2.4.1. Mục tiêu: HS vận dụng quy tắc tìm GTLN,GTNN của h.số trên khoảng
2.2.4 2. Nội dung, Kỹ thuật tổ chức:
a)Chuyển giao: Tìm GTLN,GTNN của hàm số y = 4 x3 − x 4 trên tập ¡
b) Thực hiện nhiệm vụ:
c) Báo cáo, thảo luận:HS trả lời câu hỏi ( xung phong)
d) Đánh giá, nhận xét, tổng hợp
GV: Nhận xét các câu trả lời của học sinh và chính xác lời giải

2.2.4.3. Sản phẩm : Học sinh làm đúng ví dụ- GV khắc sâu quy tắc tìm
GTLN,GTNN của h.số trên một khoảng.
III. CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ LỚN NHẤT VÀ GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT
CỦA HÀM SỐ TRÊN MỘT ĐOẠN
2.3.1.Mục tiêu: HS biết cách tính giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số
trên một đoạn
2.3.2. Nội dung, phương thức tổ chức

a) Chuyển giao:GV: Người ta chứng minh được rằng “ Mọi hàm số liên tục
trên một đoạn đều có giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trên đoạn đó”. Đây
chính là nội dung của định lí
21


HS: Ghi nhớ định lí
GV: Yêu cầu HS giải quyết bài toán 2:
Bài toán 2:Cho hàm số y = f ( x) liên tục trên đoạn [ a; b] và chỉ có một số hữu hạn
điểm tới hạn trên đoạn đó. Hãy tìm GTLN và GTNN của hàm số trên đoạn [ a; b]
.
b) Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cặp đôi
c) Báo cáo thảo luận: Các nhóm cử đại diện lên báo cáo kết quả
d) Đánh giá, nhận xét, tổng hợp: GV: Khi tìm GTLN và GTNN của hàm số trên
đoạn [ a; b] cần lưu ý các trường hợp xảy ra như sau: ( GV trình chiếu)

GV: Nêu quy tắc tìm GTLN, GTNN của hàm số trên một khoảng?
HS: Trả lời ( xung phong)
Dự kiến câu trả lời của HS như sau: ( GV chốt)

2.3.3. Sản phẩm: HS ghi nhớ quy tắc tìm GTLN,GTNN của h.số trên một đoạn
22


2.3.4. Hoạt động luyện tập:
2.3.4.1. Mục tiêu: HS vận dụng quy tắc tìm GTLN,GTNN của h.số trên đoạn.
2.3.4 2. Nội dung, Kỹ thuật tổ chức:
a)Chuyển giao: Mỗi nhóm làm 1 câu
Nhóm 1:VD3: Tìm GTLN và GTNN của hàm số y = 2 x3 − 3x 2 + 1 trên đoạn [ −1; 2]
4

2
Nhóm 2:VD 4: Tìm GTLN của hàm số f ( x ) = x − 2 x + 1 trên đoạn [ 0; 2]

x −1
trên đoạn [ 0;3]
x +1
Nhóm 4: VD6: Tìm GTLN và GTNN của hàm số y = 5 − 4 x trên đoạn [ −1;1]

Nhóm 3:VD 5: Tìm GTNN của hàm số y =

b) Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động nhóm, trình bày lời giải trên giấy A0
c) Báo cáo, thảo luận: GV gọi HS các nhóm báo cáo kết quả
d) Đánh giá, nhận xét, tổng hợp:
GV: NX câu trả lời của HS, và chính xác lời giải VD3 ( trình chiếu)
HS: Ghi vở ví dụ 3

2.3.4.3. Sản phẩm : HS biết tìm GTLN,GTNN của h.số trên đoạn vào bài tập cụ thể
GV: Y/C HS nhắc lại quy tắc tìm GTLN, GTNN của hàm số trên khoảng, một
đoạn?

23


4. Hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng
4.1. Hoạt động vận dụng
4.1.1.Mục tiêu: Giải quyết bài toán thực tế 1 và bài toán thưc tế 2 ( Yêu cầu HS
về nhà hoàn thiện chi tiết và gửi bài giải lên trường học kết nối)
4.1.2. Nội dung, phương thức tổ chức
a) Chuyển giao:
b) Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ xây dựng bài toán có lời giải

c) Báo cáo, thảo luận: Hs báo cáo
d, Đánh giá, nhận xét, tổng hợp: GV: Nhận xét kết quả các nhóm.
4.1.1.3. Sản phẩm: HS biết vận dụng kiến thức về giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ
nhất của hàm số và các kiến thức liên quan vào giải quyết các bài toán có nội
dung thực tế ( Bài học đã giải quyết được câu hỏi đặt ra ở hoạt động khởi động)
Hình ảnh minh họa giao bài tập về nhà cho HS trên trường học kết nối :

Câu1. ( 1 điểm) Cho hàm số y = f ( x ) liên tục trên đoạn [- 2;6] và có đồ thị như
hình vẽ dưới.

Gọi M và m lần lượt là giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số đã cho trên đoạn
[- 2;6] . Tính giá trị của M - m
Câu 2.(1điểm) Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số y = 3 x +

( 0; +∞) .
24

4
trên khoảng
x2


Câu 3.( 1điểm) Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số:

y = x4 − 2x2 + 5 ,

x ∈ [−2;3]

Câu 4.( 1điểm) Cho hàm số y = f ( x) =


x +1
x2 + 1

, tính giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ

nhất trên đoạn [ −1; 2]
Câu 5.(1,5 điểm) Một chất điểm chuyển động theo quy luật S = 6t 2 − t 3 , vận tốc v
(m/s) của chuyển động đạt giá trị lớn nhất tại thời điểm t (s) bằng bao nhiêu.
Câu 6.(1,5 điểm) Cho hàm số y = f ( x ) xác định và liên tục trên ¡ , đồ thị
y = f ′ ( x ) như hình vẽ.

Tìm giá trị lớn nhất của hàm số y = f ( x) trên đoạn [ −1; 2]
Câu 7. (1,5 điểm) Một công ty muốn thiết kế bao bì để đựng sữa với thể tích
1dm3 . Bao bì được thiết kế bởi một trong hai mẫu sau: hình chữ nhật có đáy là
hình vuông hoặc hình trụ và được sản xuất cùng một nguyên vật liệu. Hỏi thiết
kế theo mô hình nào sẽ tiết kiệm được nguyên vật liệu nhất? Và thiết kế mô hình
đó theo kích thước như thế nào?
Câu 8. (1,5 điểm) Đường dây điện 110KV kéo từ trạm
phát (điểm A) trong đất liền ra Côn Đảo (điểm C) đến B
là 60km, khoảng cách từ A đến B là 100km, mỗi km dây
điện dưới nước chi phí là 5000USD, chi phí cho mỗi km
dây điện trên bờ là 3000USD. Hỏi điểm G cách A bao
nhiêu để mắc dây điện từ A đến G rồi từ G đến C chi phí
ít nhất ( Biết A,G, B thẳng hàng).
* Sản phẩm của HS trên trường học kết nối:

25

C


B

G

A


×