Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy về câu theo chuẩn kiến thức kĩ năng phân môn luyện từ và câu lớp 4 hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.99 KB, 14 trang )

Chuyên đề cụm lần 2 - Năm học: 2017 - 2018

Trường Tiểu học Trung Hà

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
“ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY VỀ CÂU
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4”
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
- Môn Tiếng Việt trong chương trình bậc Tiểu học nhằm hình thành và phát
triển giúp học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập
và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi đồng thời giúp học sinh có
cơ sở tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Trong bộ môn Tiếng Việt - phân môn Luyện từ
và câu có một nhiệm vụ cung cấp nhiều kiến thức sơ giản về viết Tiếng Việt và rèn
luyện kỹ năng dùng từ đặt câu (nói - viết) kỹ năng đọc cho học sinh. Cụ thể là:
+ Mở rộng hệ thống hoá vốn từ trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản
về từ và câu.
+ Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu.
+ Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng để nói và viết thành câu, có
ý thức sử dụng Tiếng Việt văn hoá trong giáo tiếp.
- Qua nhiều năm thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa của khối 4
và cụ thể ở môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng còn
một số vấn đề chúng ta thực hiện chưa tốt dẫn đến hiệu quả tiết dạy chưa cao: VD
GV lên lớp còn máy móc cứng nhắc trong việc dạy và các hình thức tổ chức dạy học
chưa phong phú, HS chưa tích cực, chủ động trong tiếp thu kiến thức,…
- Xuất phát từ những vấn đề của thực trạng trên, được sự phân công của BGH,
tổ chuyên môn khối 4+5 chúng tôi mạnh dạn bàn về việc dạy và học phân môn Luyện
từ và câu trên cơ sở chuẩn KT- KN của môn học nhằm nâng cao hiệu quả tiết dạy cho
phù hợp với tình hình mà yêu cầu đã đặt ra qua chuyên đề “Đổi mới và nâng cao
chất lượng giảng dạy về câu theo chuẩn kiến thức kĩ năng phân môn luyện từ và
câu lớp 4”


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Để giảng dạy tốt môn Tiếng Việt lớp 4 nói chung và phân môn Luyện từ và câu
nói riêng, người giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ mục đích, yêu cầu, nội dung và
phương pháp dạy học của chương trình Tiếng Việt 4. Bên cạnh đó là việc không
ngừng học tập áp dụng các phương pháp mới, hình thức mới vào bài dạy. Cụ thể như
sau:
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
1. Mục đích, yêu cầu dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4:
- Kiến thức: Mở rộng hệ thống hoá vốn từ và trang bị cho học sinh một số
hiểu biết sơ giản về từ và câu.
“Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy về câu theo chuẩn KTKN phân môn LTVC lớp 4”


Chuyên đề cụm lần 2 - Năm học: 2017 - 2018

Trường Tiểu học Trung Hà

- Kĩ năng: Rèn luyện cho HS các kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu
câu.
- Thái độ: Bồi dưỡng cho HS thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu, có
ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp.
2. Nội dung dạy học:
Phân môn luyện từ và câu ở lớp 4 được dạy trong 62 tiết; 1tuần : 2 tiết; HKI:
32 tiết; HKII 30 tiết.
Bao gồm các nội dung sau:
a. Mở rộng hệ thống hoá vốn từ: (19 tiết)
- Các từ ngữ được mở rộng và hệ thống hoá theo trường nghĩa tương đương các chủ
điểm.
+ HK I: 9 tiết
Nhân hậu – Đoàn kết (tuần 2, 3)

Trung thực – Tự trọng (tuần 5, 6)
Ước mơ (tuần 9)
Ýchí – Nghị lực (tuần 12, 13)
Đồ chơi – Trò chơi (tuần 15; 16)
+ HK II: 10 tiết
Tài năng (tuần 19)
Sức khoẻ (tuần 20)
Cái đẹp (tuần22, 23)
Dũng cảm (tuần 25, 26)
Du lịch – Thám hiểm (tuần 29, 30)
Lạc quan – Yêu đời (tuần 33, 34)
- Các từ ngữ được mở rộng và hệ thống thông qua các bài tập: tìm từ ngữ theo
chủ điểm; tìm hiểu nắm nghĩa của từ; phân loại từ ngữ; tìm hiểu nghĩa của thành ngữ,
tục ngữ theo chủ điểm; luyện sử dụng từ ngữ.
b. Tiếng, cấu tạo từ: (5 tiết)
- Cung cấp một số kiến thức sơ giản về cấu tạo của tiếng, cấu tạo của từ:
+ Cấu tạo của tiếng (tuần 1: 2 tiết)
+ Từ đơn và từ phức (tuần 3: 1 tiết)
+ Từ ghép và từ láy (tuần 4: 2 tiết)
- Các dạng bài tập bao gồm: nhận diện và phân tích cấu tạo của tiếng, từ; phân
loại từ theo cấu tạo; tìm từ theo kiểu cấu tạo; luyện sử dụng từ.
c. Từ loại: 9 tiết
- Cung cấp một số kiến thức sơ giản về cấu tạo từ loại của Tiếng Việt .
+ Danh từ (tuần 5, 6, 7, 8: 5 tiết gồm cả cách viết danh từ riêng)
“Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy về câu theo chuẩn KTKN phân môn LTVC lớp 4”


Chuyên đề cụm lần 2 - Năm học: 2017 - 2018

Trường Tiểu học Trung Hà


+ Động từ (tuần 9 và 11: 2 tiết)
+ Tính từ (tuần 11 và 12: 2 tiết)
- Các dạng bài tập gồm có: nhận diện từ theo loại; luyện viết danh từ riêng; tìm
và phân loại từ theo từ loại; luyện sử dụng từ.
d. Câu: 26 tiết
- Cung cấp các kiến thức sơ giản về cấu tạo, công dụng, và cách sử dụng các
kiểu câu:
+ Câu hỏi: tuần 13, 14, 15 – 4 tiết.
+ Câu kể: tuần 16, 17, 19, 20, 21, 22, 24, 25, 26 – 12 tiết bao gồm các
kiểu câu: Ai làm gì?, Ai thế nào?, Ai là gì?
+ Câu khiến: tuần 27,29- 3 tiết
+ Câu cảm: tuần 30 – 1 tiết
+ Thêm trạng ngữ cho câu: tuần 31, 32, 33, 34 - 6 tiết
- Các dạng bài tập gồm có: nhận dạng các kiểu câu; phân tích cấu tạo câu; đặt
câu theo mẫu nhằm thực hiện các mục đích cho trước; lựa chọn kiểu câu để đảm bảo
lịch sự trong giao tiếp; luyện sử dụng câu trong các tình huống khác nhau; luyện mở
rộng câu.
e. Dấu câu: 3 tiết
- Cung cấp kiến thức về công dụng và luyện tập sử dụng các dấu câu:
+ Dấu hai chấm (tuần 2: 1 tiết)
+ Dấu ngoặc kép (tuần 8: 1 tiết)
+ Dấu chấm hỏi (tuần 13 học cùng câu hỏi)
+ Dấu gạch ngang (tuần 13: 1 tiết)
- Các dạng bài tập gồm có: tìm công dụng của dấu câu; luyện sử dụng dấu câu
(đặt dấu câu vào chỗ thích hợp, tập viết câu , đoạn có sử dụng dấu câu).
3. Các biện pháp dạy học chủ yếu:
a. Cung cấp kiến thức mới:
- Giáo viên tổ chức cho HS làm các bài tập ở phần nhận xét theo các hình thức:
+ Trao đổi chung cả lớp.

+ Trao đổi từng nhóm ( tổ; bàn; hoặc 2,3 HS).
+ Tự làm cá nhân.
- Qua đó, HS rút ra kết luận theo các điểm cần ghi nhớ về kiến thức.
b. Luyện tập và mở rộng vốn từ:
Giáo viên cho học sinh nhắc lại một số kiến thức có liên quan, rồi tổ chức cho
HS làm các bài tập theo các hình thức trao đổi nhóm, thi đua giữa các nhóm, cá nhân.
Cần lưu ý các vấn đề sau:
+ Hướng dẫn HS tìm hiểu kĩ yêu cầu của bài tập.
“Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy về câu theo chuẩn KTKN phân môn LTVC lớp 4”


Chuyên đề cụm lần 2 - Năm học: 2017 - 2018

Trường Tiểu học Trung Hà

+ Chữa mẫu cho học sinh một phần hoặc 1 bài để hướng dẫn cách làm.
+ Hướng dẫn học sinh làm vào vở (bảng phụ, nháp…)
+ Hướng dẫn HS nêu kết quả, chữa bài tập và tự kiểm tra kết quả luyện tập.
4. Qui trình giảng dạy:
a. Kiểm tra bài cũ: Có thể thực hiện một số việc như sau:
- GV có thể thực hiện yêu cầu HS nhắc lại kiến thức đã học ở tiết trước, cho
VD minh hoạ.
- GV gọi học sinh làm bài tập ở tiết trước (yêu cầu HS khác nhận xét, chữa bài)
- GV kiểm tra nhận xét bài làm trong vở của một số học sinh.
- Nhận xét rút kinh nghiệm.
b. Dạy bài mới: Tuỳ loại bài, GV có thể tiến hành dạy bài mới theo đủ hoặc thêm, bớt, điều chỉnh trật
tự các bước sau:

Dạy bài lí thuyết
Dạy bài thức hành

1. KTBC: (3-5')
1. KTBC(3-5')
2. Bài mới:
2. Bài mới:
a. GBT: 1 - 2'
a. GTB (1-2')
b. Hình thành KN: 10-15’
b. Hướng dẫn thực hành (32-34')
- Giáo viên sẽ phân tích ngữ liệu
- Đọc và xác định yêu cầu của BT
c. Hướng dẫn luyện tập: 15 - 20'
- Hướng dẫn 1 phần BT mẫu
- Đọc và xác định yêu cầu của bài tập
- Học sinh là BT
- Hướng dẫn giải 1 phần bài tập mẫu
- Nhận xét, chữa bài.
- Học sinh làm bài tập
- Chữa và nhận xét
d. Củng cố - dặn dò (2-3')
c. Củng cố - dặn dò (2-3')
* Lưu ý: Khi củng cố dặn dò, cần làm rõ hai yêu cầu sau:
- GV nhận xét tiết học, nhấn mạnh những điều cần nhớ về nội dung, kiến thức,
kĩ năng.
- GV nêu yêu cầu thực hành luyện tập ở nhà và chuẩn bị bài cho tiết học sau.
5. Vận dụng linh hoạt phương pháp dạy luyện từ và câu nhằm đạt hiệu quả thiết
thực:
Các phương pháp thường sử dụng khi dạy phân môn Luyện từ và câu là:
+ Phương pháp gợi mở vấn đáp
+ Phương pháp trực quan.
+ Phương pháp thực hành giao tiếp

+ Phương pháp phân tích ngôn ngữ
+ Phương pháp luyện từ theo mẫu

“Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy về câu theo chuẩn KTKN phân môn LTVC lớp 4”


Chuyên đề cụm lần 2 - Năm học: 2017 - 2018

Trường Tiểu học Trung Hà

- Đối với dạng bài mở rộng và hệ thống hoá vốn từ: GV cần làm cho HS hiểu
rõ tên chủ điểm , từ đó HS có cơ sở tìm thêm các từ khác theo chủ điểm đã cho. Căn
cứ vào đối tượng học sinh cụ thể, GV cần lựa chọn biện pháp dạy học sao cho phù
hợp, tạo điều kiện cho tất cả học sinh đều được tham gia thực hành theo năng lực của
mình từng bước vươn lên đạt chuẩn KT – KN.
- Đối với dạng bài cung cấp kiến thức mới và thực hành luyện tập: GV cần chủ
động dẫn dắt, gợi ý cho HS trao đổi chung ở lớp từ đó rút ra những điểm cần ghi nhớ
về kiến thức một cách nhanh - gọn (tránh phân tích ngữ liệu quá kĩ mất nhiều thời
gian).
- Trong quá trình luyện tập: GV có thể nhắc lại một số kiến thức liên quan để
HS dễ dàng trong quá trình làm bài tập. Tổ chức cho HS làm bài theo nhiều hình thức
để cả lớp cùng hoàn thành bài tập theo yêu cầu đặt ra. Đồng thời tổ chức cho HS đánh
giá bài làm của mình hoặc của bạn. Làm cơ sở cho GV cũng cố và sữa sai kịp thời.
- Đối với tiết học có nhiều bài tập( không đủ thời gian thực hiện kĩ trong 1 tiết)
hoăc bài tập có yêu cầu cao so với trình độ chung của cả lớp. GV có thể giảm nhẹ
hoặc gợi ý cụ thể để HS có khả năng thực hiện được yêu cầu cơ bản chấp nhận được
ở mức tối thiểu. Việc giảm bớt bài tập đồng dạng nhằm giải quyết khó khăn về thời
gian, làm cho giờ học bớt nặng nề và đảm bảo hiệu quả dạy học thiết thực đối với
những lớp học có nhiều đối tượng và có nhiều học sinh yếu.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ:

Nội dung về câu trong chương trình phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4 chiếm
một thời lượng khá lớn 26/62 tiết (chiếm ~ 42%). Từ đó cho thấy nội dung này có vị
trí, vai trò quan trọng với HS lớp 4. Trong quá trình giảng dạy, GV thường gặp phải
những vấn đề cụ thể như sau:
1. Thực trạng giảng dạy phân môn Luyện từ và câu ở khối lớp 4:
a. Thuận lợi:
- Giáo viên: Đội ngũ giáo viên có năng lực sư phạm, nhà trường trang bị đầy
đủ SGK, sách hướng dẫn và được học về sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại..
Phân môn luyện từ và câu của lớp 4 nhìn chung ngắn gọn, cụ thể chỉ rõ 2 dạng bài:
bài lý thuyết và bài tập thực hành với định hướng rõ ràng.
- Học sinh đã quen với cách học từ lớp 1,2,3 nên các em đã biết cách lĩnh hội
và luyện tập thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
b. Khó khăn:
- Do lớp học 2 buổi/ngày nên việc thăm lớp dự giờ học hỏi chuyên môn của
GV còn hạn chế.
- Nhiều GV trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong thực tế giảng dạy nên việc phân
chia thời lượng lên lớp, phân chia hoạt động của cô - của trò có lúc thiếu nhịp nhàng.
“Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy về câu theo chuẩn KTKN phân môn LTVC lớp 4”


Chuyên đề cụm lần 2 - Năm học: 2017 - 2018

Trường Tiểu học Trung Hà

- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học còn cứng nhắc nên không gây
được hứng thú cho HS.
- Việc sử dụng những đồ dùng dạy học mới, phương pháp, hình thức mới chưa
thường xuyên cũng làm cho giờ học kém hấp dẫn với HS.
- Học sinh: có một số học sinh chưa nắm chắc kiến thức đã học dẫn đến việc
học theo kiến thức mới còn gặp nhiều khó khăn.

2. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Luyện từ và câu
ở lớp 4:
a. Lập kế hoạch bài học:
Việc lập kế hoạch bài học tức là tạo ra cho mình một cẩm nang cho việc dạy
học. Vì vậy, việc lập kế hoạch bài học của giáo viên phải logic, tích hợp đầy đủ các
nội dung dạy học ở trong đó, phải có đầy đủ mục đích, yêu cầu cũng như quy trình
một bài dạy sao cho phù hợp, có hoạt động người dạy, người học. Khi lập kế hoạch
bài học, giáo viên phải đặt ra những tình huống trong giờ dạy ngoài dự kiến của mình
để có thể kịp thời xử lý, đồng thời tạo cho giờ học sinh động, hấp dẫn.
b. Chuẩn bị tài liệu, đồ dùng dạy học:
Việc dạy học theo phương pháp mới hiện nay đòi hỏi giáo viên phải năng
động, sáng tạo tìm tòi học hỏi để làm tăng hiệu quả giờ dạy đồng thời nâng cao chất
lượng học tập của học sinh. Vì vậy, việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cho mỗi bài dạy là
khâu quan trọng, mỗi bài yêu cầu mỗi loại đồ dùng riêng như: Phiếu học tập, bảng
phụ, hình ảnh trực quan, máy chiếu,…Đồ dùng dạy học sẽ đóng góp phần lớn cho
hiệu quả cũng như thành công của tiết dạy.
Người giáo viên phải là người giúp học sinh biết cách lựa chọn và sử dụng
các tài liệu, đồ dùng học tập như thế nào cho phù hợp. Tài liệu nào các em có thể sử
dụng khi học ở trên lớp, khi học ở nhà, nguồn tài liệu nào phù hợp với các em hay khi
nào thì có thể sử dụng sách giáo khoa, vở bài tập, sách tham khảo. Không chỉ sử dụng
các thông tin có trong sách mà các em còn có thể tự tìm tòi, tự làm lấy để trở thành
đồ dùng học tập hữu ích. Từ đó học sinh sẽ chủ động hơn khi sử dụng các loại tài liệu
mà không còn phụ thuộc hay lệ thuộc vào sách tham khảo. Làm được điều này cũng
đồng nghĩa với việc học sinh sử dụng các loại sách tham khảo, có sẵn đáp án chỉ là
một tài liệu giúp các em dùng để so sánh với kết quả bài làm của mình.
Ví dụ: Khi dạy bài Câu kể Ai làm gì? với yêu cầu bài tập 1 phần luyện tập, cần
chuẩn bị một số hình ảnh minh họa để học sinh hiểu thế nào là đồi cọ, móm lá cọ,…
vì những hình ảnh đó, vật đó ở địa phương không có.
c. Tổ chức thực hiện:
- Sau mỗi tiết học, giáo viên cần dành chút ít thời gian để hướng dẫn cho các

em xem trước bài học sắp tới và những phần cần chuẩn bị, có như vậy khi học bài
“Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy về câu theo chuẩn KTKN phân môn LTVC lớp 4”


Chuyên đề cụm lần 2 - Năm học: 2017 - 2018

Trường Tiểu học Trung Hà

mới các em đã được làm quen, xem qua những kiến thức mình sắp học đồng thời
cũng bổ sung những kiến thức đã học liên quan đến bài mới. Có thể có nhiều hình
thức tổ chức khác nhau để thực hiện bài tập như: làm việc cá nhân; làm việc theo cặp,
theo nhóm; làm việc theo lớp.
- Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả làm việc bằng nhiều hình thức khác
nhau và phải luân phiên nó bằng phiếu bài tập, có khi là phiếu học tập, có khi là bằng
bảng giấy hay bảng lớp, có khi trình bày bằng miệng. Ngoài ra, còn có thể cho thi đua
giữa các nhóm.
- Trao đổi với học sinh sửa đổi cho học sinh hoặc tổ chức cho các em góp ý
đánh giá cho nhau trong quá trình làm bài.
- Sơ kết tổng kết ý kiến, ghi bảng nếu cần thiết.
Một số biện pháp cụ thể khi tổ chức thực hiện như sau:
Biện pháp thứ nhất: Phát huy ý thức học tập của học sinh từ đó bồi dưỡng hứng
thú học tập cho học sinh qua các bài học.
Cũng như các phân môn khác của Tiếng Việt, một trong những nhiệm vụ của
phân môn Luyện từ và câu là bồi dưỡng ý thức và thói quen sử dụng tiếng Việt văn
hoá. Để thực hiện nhiệm vụ đó giáo viên cần bồi dưỡng hứng thú học tập cho học
sinh, học sinh cần có ý thức học tập đúng đắn. Vì vậy, trước hết là cách làm cho học
sinh ý thức được ích lợi của việc học để tạo động cơ học tập. Cho nên ở mỗi tiết dạy
người giáo viên đều cần hướng đến việc hình thành và duy trì hứng thú cho học sinh.
Dạy Luyện từ và câu chính là dạy cho các em kiến thức về từ ngữ và ngữ pháp nhưng
giáo viên cần đưa ra một số thủ pháp dạy học, hình thức dạy học phù hợp với sở thích

của các em, đó chính là các trò thi đố, các trò chơi để gây hứng thú cho học sinh
trong giờ học, giảm bớt sự căng thẳng, nhàm chán.
Bên cạnh đó người giáo viên cần thiết lập được mối quan hệ hợp tác tích cực
và tốt đẹp giữa cô và trò, giữa các trò với nhau cũng sẽ tạo được hứng thú học tập cho
học sinh. Sử dụng linh hoạt nhiều hình thức dạy học trong cùng một tiết dạy: làm việc
cá nhân, trao đổi nhóm, đàm thoại gây hứng thú cho học sinh tránh nhàm chán đơn
điệu. Hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn cùng với một bầu không khí thân ái hữu
nghị trong giờ học sẽ tạo hứng thú cho cả cô và trò. Vì vậy, bên cạnh việc giáo dục
tính mục đích kỉ luật, ý thức về trách nhiệm cho học sinh, với mỗi giáo viên trực tiếp
giảng dạy trong nhà trường phải là người tổ chức cuộc sống ở trường thật hấp dẫn,
tạo niềm vui, phải phấn đấu sao cho “Mỗi ngày các em đến trường là một ngày vui”.
Mỗi học sinh sẽ luôn mong muốn phải là người được hạnh phúc ngay ngày hôm nay.
Bởi vậy, giáo viên phải thường xuyên tìm hiểu học sinh muốn việc học diễn ra như
thế nào? cái gì làm các em thích? cái gì làm các em không thích? để có thể tổ chức
quá trình dạy học như các em mong đợi.
“Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy về câu theo chuẩn KTKN phân môn LTVC lớp 4”


Chuyên đề cụm lần 2 - Năm học: 2017 - 2018

Trường Tiểu học Trung Hà

Trong quá trình dạy học người giáo viên cần chú trọng vào mặt thành công
của trẻ, nhìn nhận các em theo cách nhìn: em nào cũng ngoan, em nào cũng giỏi, em
nào cũng cố gắng. Chỉ có em này ngoan, giỏi, cố gắng nhiều hơn, em kia ngoan, giỏi,
cố gắng ít hơn mà thôi. Bên cạnh đó giáo viên là người luôn nâng đỡ, khích lệ, thông
cảm chú trọng vào mặt thành công của các em, đề cao tính sáng tạo của các em. Đôi
lúc cô giáo cũng cần tỏ ra ngạc nhiên, vui sướng, tôn trọng những sáng tạo của các
em dù là rất nhỏ, giúp các em tự phát hiện ra chân lí. Sau cùng là cách kiểm tra đánh
giá của cô giáo đối với các em. Việc đánh giá trong dạy học đòi hỏi phải nghiêm khắc

nhưng không có nghĩa là khắt khe và quá chặt chẽ khi nhận xét hay khi cho điểm..
Tóm lại, để tạo hứng thú trong học tập cho học sinh cũng là một nghệ thuật
trong quá trình dạy học của người giáo viên. Tạo hứng thú cho học sinh trong học tập
cũng chính là làm cho các em thấy hạnh phúc trong học tập, bởi vì học là hạnh phúc
không chỉ vì những lợi ích mà nó mang lại mà hạnh phúc còn nằm ngay trong chính
sự học từ đó mà các em nâng cao ý thức trong học tập.
Biện pháp thứ hai: Biện pháp về phân chia đối tượng học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học là phải phát huy tính tích cực của học sinh,
giáo viên cần chú ý đến mọi đối tượng học sinh, vì vậy có thể phân chia học sinh ra
nhiều mức độ (giỏi, khá, trung bình, yếu) để có phương pháp dạy thích hợp. Muốn
phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh người giáo viên phải có hệ thống
câu hỏi trong mỗi bài cần phù hợp với từng đối tượng học sinh, cần chú ý đến mọi
đối tượng học sinh trong giờ học để cho tất cả các em đều được nói, đều được làm
việc phù hợp với khả năng tư duy.
Ví dụ: Khi dạy bài “Câu kể Ai làm gì?” ở BT1: Đọc đoạn văn sau: “Trên
nương mỗi người một việc. Người lớn thì đánh trâu ra cày. Các cụ già thì nhặt cỏ đốt
lá. Mấy chú bé bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ lom khom tra ngô. Các em bé ngủ khì
trên lưng mẹ. Lũ chó sủa om cả rừng” rồi tìm trong mỗi câu ở đoạn văn trên các từ
ngữ:
a) Chỉ hoạt động:
b) Chỉ người hoặc vật hoạt động.
Thì học sinh có thể tìm được:
+ Từ chỉ hoạt động: đánh trâu ra cày, nhặt cỏ đốt lá, ngủ khì trên lưng mẹ,
bắc bếp thổi cơm, lom khom tra ngô, sủa om cả rừng.
+ Từ chỉ người hoặc vật hoạt động: người lớn, các cụ già, mấy chú bé, các
em bé, lũ chó.
Lúc này giáo viên gạch chân những từ ngữ mà các em đã tìm được. Sau đó tiến hành
hỏi: Em hãy đặt câu hỏi cho từng từ chỉ hoạt động?
Thì học sinh nêu: Người lớn làm gì? Các cụ già làm gì?...
“Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy về câu theo chuẩn KTKN phân môn LTVC lớp 4”



Chuyên đề cụm lần 2 - Năm học: 2017 - 2018

Trường Tiểu học Trung Hà

Biện pháp thứ ba: Biện pháp về phân bố thời gian học tập.
Để nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, việc phân
bố thời gian học tập cho học sinh một cách hợp lí cũng là một yếu tố quan trọng của
sự thành công. Người giáo viên phải biết phối kết hợp nhịp nhàng các hoạt động dạy
học và phân chia thời gian của từng hoạt động đó phù hợp trong mỗi tiết học, mỗi bài
học cụ thể. Tránh tình trạng hết tiết học mà không hết bài hoặc ngược lại tạo cơ hội
cho học sinh không làm việc. Điều này cũng giúp ích cho học sinh trong việc tự phân
bố thời gian học ở nhà hợp lí, mang lại hiệu quả.
Biện pháp thứ năm: Biện pháp kèm cặp học sinh yếu. Với đối tượng là học sinh yếu
cần giúp các em xác định được mạch kiến thức trong chương trình được sắp xếp theo
vòng tròn đồng tâm, tuỳ theo ở mỗi lớp mà có những yêu cầu khác nhau.Từ đó giúp
học sinh yếu nắm chắc những kiến thức ở lớp dưới, bổ xung những lỗ hổng về kiến
thức ở lớp dưới thì đến lớp 4 các em sẽ nắm kiến thức một cách dễ dàng hơn, phát
huy được những kiến thức và kĩ năng học sinh đã đạt ở lớp 1, 2, 3 theo hệ thống
lôgic.
Ví dụ: Ở lớp 2,3, các em đã được học về các kiểu câu kể, học cách đặt câu
hỏi với từ cho trước. Vì vậy ở lớp 4, khi dạy về câu kể, GV cho HS nhớ lại cách làm
đã học mà không phải hướng dẫn cụ thể lại từ đầu chỉ cần nêu yêu cầu để HS tự đặt
câu.
* Về mặt ngữ pháp, ba kiểu câu nói trên khác nhau chủ yếu ở vị ngữ:
- Câu kể Ai làm gì? có vị ngữ là động từ chỉ hoạt động.
- Câu kể Ai thế nào? có vị ngữ là tính từ, động từ chỉ trạng thái
- Câu kể Ai là gì? có vị ngữ là tổ hợp của từ là với danh từ, động từ, tính từ
hoặc cụm chủ - vị.

* Về chức năng giao tiếp, mỗi kiểu câu trên thích hợp với một chức năng khác nhau:
- Câu kể Ai là gì? dùng để định nghĩa, giới thiệu, nhận xét. Ví dụ: Đây là bạn
Lan. Hay: Bạn Lan là lớp trưởng lớp tôi.
- Câu kể Ai làm gì? dùng để kể về hoạt động của người, động vật hoặc tĩnh
vật được nhân hoá.
- Câu kể Ai thế nào? dùng để miêu tả đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của
người, vật.
Như vậy, khi dạy xong cả ba kiểu câu kể trên, tôi cho học sinh thực hành
luyện tập một số dạng bài tập chủ yếu để phân biệt được kiểu câu Ai làm gì? Và Ai
thế nào? Vì hai kiểu câu này có một số trường hợp rất dễ nhầm lẫn.
Chẳng hạn: - Người ta treo bức tranh trên tường. (Câu Ai làm gì?).
- Bức tranh treo trên tường. (Câu Ai thế nào?).
Hay trường hợp câu:
“Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy về câu theo chuẩn KTKN phân môn LTVC lớp 4”


Chuyên đề cụm lần 2 - Năm học: 2017 - 2018

Trường Tiểu học Trung Hà

"Đàn voi chậm rãi bước đi."
Ta có thể đặt câu hỏi tìm vị ngữ: (1) Đàn voi thế nào? ( 2) Đàn voi làm gì?
+ Trong trường hợp (1), chậm rãi là bộ phận chính của vị ngữ. Câu đã cho thuộc kiểu
Ai thế nào?
+ Trong trường hợp (2), bước đi là bộ phận chính của vị ngữ. Câu đã cho thuộc kiểu
Ai làm gì?
Hoặc câu: "Áo này mặc đẹp". Động từ mặc không phải là bộ phận chính của vị ngữ vì
chúng có thể được lược bỏ mà không ảnh hưởng đến ý nghĩa chung của câu.
Như: "Áo này mặc đẹp". có thể nói: "Áo này đẹp". Vậy câu này thuộc kiểu câu Ai thế
nào? Chứ không phải kiểu câu Ai làm gì?

Tóm lại, khi dạy phần này, tôi hướng dẫn học sinh nắm vững các đặc điểm
của vị ngữ (như đã phân tích ở trên) để đặt câu hỏi tìm vị ngữ cho phù hợp: Làm gì?
Là gì? hay thế nào? Để tránh những nhẫm lẫn có thể.
Đối với phần dạy trạng ngữ trong câu: Cần lưu ý trạng ngữ với một số thành
phần khác của câu. Để phân biệt trạng ngữ với một số thành phần khác của câu, trước
hết phải cho học sinh hiểu: Trạng ngữ là thành phần phụ bổ sung ý nghĩa tình huống
cho câu. Cụ thể là cho biết thời gian (trạng ngữ chỉ thời gian); nơi chốn (trạng ngữ chỉ
nơi chốn); nguyên nhân (trạng ngữ chỉ nguyên nhân); mục đích (trạng ngữ chỉ mục
đích); cách thức, phương tiện (trạng ngữ chỉ phương tiện). Nếu lược bỏ trạng ngữ,
câu vẫn trọn vẹn(đủ chủ ngữ, vị ngữ) và hoàn chỉnh. Nhưng có thêm trạng ngữ thì ý
nghĩa của câu được phản ánh một cách thực tế, khách quan hoặc tình cảm, nhận thức
chủ quan của người nói( người viết).
+ Về cấu tạo, trạng ngữ là một cụm từ có hoặc không có quan hệ từ đứng trước.
Ví dụ: Vào lúc 7 giờ, em đi học.
Hôm qua, em đi xem xiếc.
+ Về vị trí, trạng ngữ có thể đứng trước, đứng giữa, hoặc đứng sau nòng cốt câu.
Ví dụ: Có thể nói: Vào lúc 7 giờ, em đi học.
Em đi học vào lúc 7 giờ.
Em, vào lúc 7 giờ, đi học.
3. Minh họa bằng tiết dạy cụ thể:
Bài: Câu kể Ai làm gì? - LTVC tuần 17
I. Mục đích, yêu cầu:
- Nắm được cấu tạo cơ bản của câu kể Ai làm gì?
- Nhận ra chủ ngữ và vị ngữ của câu kể Ai làm gì? (BT1, BT2, mục III); từ đó
vận dụng kiểu câu kể Ai làm gì? vào bài viết (BT3, mục III).
II. Đồ dùng dạy - học:
- Máy chiếu, phông nền, máy tính.
“Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy về câu theo chuẩn KTKN phân môn LTVC lớp 4”



Chuyên đề cụm lần 2 - Năm học: 2017 - 2018

Trường Tiểu học Trung Hà

- Giấy khổ to, phiếu học tập, bút dạ.
III. Các hoạt động dạy - học:

A. KTBC:
- Thế nào là câu kể ?
- Đặt câu kể minh họa.
- GV gọi HS nhận xét và nhận xét.
B. Bài mới:
1. Giới thiệu bài, ghi bảng:
2. Phần nhận xét:
Bài 1: Học đọc yêu cầu của bài.
- Gọi HS đọc đoạn văn.
Bài 2: Gọi HS đọc yêu cầu.
- Phân tích mẫu.
- Thảo luận nhóm đôi, phân tích các
câu còn lại.

- HS trả lời và nêu và đặt câu

- HS đọc.
- Học đọc đoạn văn
- Đọc yêu cầu.
- HS thảo luận, phân tích.
- 1 nhóm lên bảng trình bày.

TN chỉ họat động

2. Người lớn đánh trâu ra cày.
3. Mấy chú bé bắc bếp thổi cơm.
4. Các cụ già nhặt cỏ đốt lá.
5. Các bà mẹ tra ngô.
6. Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ.
7. Lũ chó sủa om của rừng
Bài 3: Gọi HS đọc yêu cầu.
- Hướng dẫn đặt câu trong mẫu.
- Gọi Hs làm miệng – cá nhân.

đánh trâu ra cày
bắc bếp thổi cơm
nhặt cỏ đốt lá
tra ngô
ngủ khì trên lưng mẹ
sủa om cả rừng
- Nhận xét
- HS đọc yêu cầu.

TN chỉ người hoặc
vật hoạt động
người lớn
mấy chú bé
các cụ già
các bà mẹ
các em bé
lũ chó

- HS làm từng câu theo hướng dẫn của GV.


Đặt câu hỏi cho từ
ngữ chỉ hoạt động
- Người lớn làm gì?
- Các cụ già làm gì?
- Mấy chú bé làm
gì?
- Các bà mẹ làm gì?
- Các em bé làm gì?
- Lũ chó làm gì?

Đặt câu hỏi cho TN
chỉ người hoặc vật
hoạt động.
- Ai đánh trâu ra
cày?
- Ai nhặt cỏ, đốt lá?
- Ai bắc bếp thổi
cơm?
- Ai tra ngô?
- Ai ngủ khì trên
lưng mẹ?
- Con gì sủa om cả
rừng?

“Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy về câu theo chuẩn KTKN phân môn LTVC lớp 4”


Chuyên đề cụm lần 2 - Năm học: 2017 - 2018

Trường Tiểu học Trung Hà


- Nhận xét về điểm chung của các - HS nhận xét
câu hỏi vừa đặt.
3. Ghi nhớ:
- Lưu ý về viết tắt CN,VN và cách - 3 HS đọc ghi nhớ
phân tích thành phần câu.
- Lấy VD phân tích thành phần câu.
4. Luyện tập:
Bài 1: Gọi HS đọc yêu cầu.
- HS đọc yêu cầu.
- HS đọc đoạn văn
- Đoạn văn có 4 câu.
- Thảo luận nhóm 4
- Đoạn văn có mấy câu?
- Có 3 câu kể Ai làm gì ?
- Cho HS thảo luận nhóm
(2) Cha tôi làm cho tôi chiếc chổi cọ để
+ Có mấy câu kể Ai làm gì ?
quét nhà quét sân.
(3) Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo
trên gác bếp để gieo cây mùa sau.
(4) Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả
mành cọ và làn cọ xuất khẩu.
- GV cùng HS nhận xét, chốt lời giải
đúng.
- Giới thiệu hình ảnh đồi cọ, móm lá - HS theo dõi.
cọ.
Bài 2: Tìm CN, VN trong mỗi câu - HS đọc yêu cầu.
tìm được ở BT1.
- HS trao đổi theo cặp để xác định CN và VN.

(2) Cha / làm cho tôi ..... quét nhà , quét sân.
CN
VN
(3) Mẹ / đựng đầy hạt giống .... cấy mùa sau.
CN
VN
(4) Chị tôi / đan nón lá cọ .... xuất khẩu.
CN
VN
- GV cùng HS nhận xét, chữa bài.
- HS nhận xét chữa.
Bài 3: Gọi HS đọc yêu cầu và làm - Đọc yêu cầu.
bài vào vở.
- HS làm bài cá nhân.
- 2 HS viết bảng phụ, HS cả lớp làm vào vở.
- Dán bài làm lên bảng, nhận xét.
- GV nhận xét một số bài làm trong - 2 HS khác đọc bài làm của mình trong vở.
vở của HS.
“Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy về câu theo chuẩn KTKN phân môn LTVC lớp 4”


Chuyên đề cụm lần 2 - Năm học: 2017 - 2018

Trường Tiểu học Trung Hà

- Đưa ra đoạn văn mẫu.
- Nhận xét.
- Nhận xét.
C. Củng cố - dặn dò:
- Tổ chức chơi trò chơi để củng cố, - HS chơi trò chơi.

khắc sâu kiến thức mới.
- Câu kể Ai làm gì? có mấy bộ phận? - HS trả lời.
là những bộ phận nào?
- Nhận xét tiết học.
- Lắng nghe.
- Dặn HS chuẩn bị bài sau.
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ:
Để nâng cao hiệu quả giảng dạy phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4 trước hết
giáo viên phải làm cho học sinh thấy rõ Tiếng Việt rất lý thú và bổ ích. Phân môn
Luyện từ và câu giúp học sinh hiểu được sự phong phú, cái hay, cái đẹp của tiếng
Việt, nâng cao cảm thụ thẫm mĩ. Với vai trò quan trọng như vậy, tập thể tổ chúng tôi
trong quá trình làm báo cáo chuyên đề cũng có nhiều trăn trở, tìm tòi để làm sao tìm
được phương pháp tối ưu nhất nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học Luyện từ và
câu ở lớp 4. Đây còn là vấn đề bức thiết để đáp ứng nhu cầu học tập cho bản thân học
sinh ngay từ bậc học đầu tiên các em mới bước vào ngưỡng của văn hóa giáo dục,
phải trang bị cho các em vốn từ phong phú, chính xác giúp các em đi vào cuộc sống,
tạo cho các em thói quen biết sử dụng Tiếng Việt có văn hóa.
Tiếng Việt rất giàu và rất đẹp có thể diễn tả được tất cả các sắc thái tình cảm
tinh tế trong suy nghĩ của mỗi người. Chúng ta sẽ không hài lòng khi đọc một bài văn
hay nghe HS nói về một suy nghĩ, ý kiến của các em mà vốn từ còn nghèo nàn, cách
diễn đạt thiếu trôi chảy, mạch lạc. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy, chúng ta cần lưu
ý nắm vững nội dung chương trình, mức độ yêu cầu học và các đối tượng học sinh;
lập kế hoạch bài học chi tiết, phù hợp; vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học;
tổ chức linh hoạt các hoạt động lên lớp; đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề: “Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng
dạy về câu theo chuẩn kiến thức kĩ năng phân môn luyện từ và câu lớp 4” Chúng
tôi đã tham khảo các tài liệu dạy học của phân môn cũng như rút kinh nghiệm giảng
dạy và học hỏi kinh nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp, tuy nhiên chuyên đề của chúng
tôi cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến xây dựng của các đồng chí lãnh đạo cũng như các bạn bè đồng nghiệp để

việc dạy và học phân môn Luyện từ và câu ngày càng hiệu quả hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Duyệt của BGH
Trung Hà, ngày 15 tháng 12 năm 2017
Người thực hiện
TẬP THỂ TỔ 4 + 5
“Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy về câu theo chuẩn KTKN phân môn LTVC lớp 4”


Chuyên đề cụm lần 2 - Năm học: 2017 - 2018

Trường Tiểu học Trung Hà

“Đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy về câu theo chuẩn KTKN phân môn LTVC lớp 4”



×