Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa biết của phép tính cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.99 KB, 14 trang )

Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa biết của phép tính cho học sinh lớp 2
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY TÌM THÀNH PHẦN CHƯA BIẾT
CỦA PHÉP TÍNH CHO HỌC SINH LỚP 2”

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn toán cũng như những môn
học khác cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới
xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng
tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người.
Môn Toán là một trong những môn học có vị trí quan trọng ở bậc Tiểu học.
Nó là nền tảng cho sự phát triển cho quá trình học tập ở các cấp học tiếp theo. Nó
có khả năng to lớn trong việc giúp học sinh phát triển các năng lực và phẩm chất,
trí tuệ. Việc tìm kiếm các kiến thức mới, tìm lời giải hay cho một bài toán… giúp
rèn luyện cho học sinh phương pháp tư duy khoa học trong học tập, trong việc
giải quyết các vấn đề. Học biết cách quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, dự
đoán, suy luận…qua đó rèn luyện cho học sinh trí thông minh sáng tạo. Không
những thế, môn Toán còn góp phần tích cực vào việc giáo dục cho các em những
phẩm chất đáng quý trong học tập, lao động và cuộc sống như: tính kỷ luật, tính
kiên trì, tính chính xác, biết cảm thụ cái đẹp trong những ứng dụng phong phú
của toán học, tìm ra cái đẹp của những lời giải hay…
Chương trình Toán lớp 2 là một bộ phận của chương trình môn Toán tiểu
học và là sự tiếp tục của chương trình Toán lớp 1. Chương trình này kế thừa và
phát triển những thành tựu về dạy học Toán lớp 2 ở nước ta, thực hiện những đổi
mới về cấu trúc nội dung để tăng cường thực hành và ứng dụng những kiến thức
mới, quan tâm đúng mức đến đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh
có hoạt động học tập tích cực, linh hoạt, sáng tạo theo năng lực của từng học sinh.
Đồng thời giúp cho học sinh hình thành và phát triển khả năng suy luận, lập luận
và trình bày các kết quả theo một trình tự hợp lý, làm cơ sở cho quá trình học toán
ở các lớp và áp dụng vào cuộc sống hàng ngày, đồng thời là nền móng cho quá


Trường Tiểu học Phạm Công Bình – Năm học 2019 – 2020

1


Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa biết của phép tính cho học sinh lớp 2
trình học tập tiếp theo. Chuyên đề “Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa
biết của phép tính cho học sinh lớp 2” là một phần nhỏ nội dung, kiến thức toán
lớp 2 nhưng nó có vai trò rất quan trọng nhằm nâng cao kết quả dạy học môn
Toán lớp 2. Đây có thể coi là giai đoạn học tập cơ bản vì ở giai đoạn này học sinh
được chuẩn bị kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất, được chuẩn bị về phương pháp tự
học toán dựa vào các hoạt động tích cực chủ động sáng tạo và góp phần không
nhỏ vào việc học tốt môn toán sau này.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Thực trạng:
Trong những năm học vừa qua, dựa trên cơ sở bài làm của học sinh nhìn
chung kết quả giải toán tìm thành phần chưa biết đạt tỉ lệ thấp vì các em chưa
hiểu, chưa biết cách vận dụng kiến thức đã học, dẫn đến các em vẫn còn nhầm lẫn
giữa việc tìm các thành phần chưa biết của phép tính nên các em có thái độ lơ là,
chán nản đối với những bài toán dạng này. Trong thực tế giảng dạy của giáo viên
và việc học của học sinh, chúng tôi nhận thấy:
2.1. Về phía giáo viên:
- Việc tổ chức một tiết học toán giáo viên còn nặng phần nội dung, kiến
thức, kĩ năng nhưng chưa quan tâm đến việc tạo khí thế, thi đua, vui tươi và tuyên
dương, động viên kịp thời nhằm giảm bớt sự căng thẳng trong quá trình tiếp thu
bài học của học sinh.
- Giáo viên hướng dẫn giải toán theo cảm nhận, trực tính của mình chưa
theo một quy trình nhất định.
- Giáo viên ít tìm tòi các dạng bài tập nâng cao. Nội dung giảng dạy chưa
được linh hoạt, việc phân tích, tổng hợp ở mức độ chưa đi vào chiều sâu của bài

toán.
- Chưa phát huy cao tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
2.2. Về phía học sinh:
- Các em nghe giảng nhanh hiểu nhưng cũng chóng quên.
- Học sinh ít luyện tập nhiều lần trong một dạng bài.
- Nhìn chung kĩ năng giải toán tìm thành phần chưa biết các em còn bỡ
ngỡ, phần lớn học sinh chưa biết điểm mấu chốt của bài toán để lập luận tìm ra
cách giải; chưa có sự suy luận lôgíc. Một số học sinh còn giải toán theo cảm tính,
không theo quy trình.
Trường Tiểu học Phạm Công Bình – Năm học 2019 – 2020

2


Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa biết của phép tính cho học sinh lớp 2
Trên đây là những hạn chế thường thấy trong dạy dạng toán tìm thành phần
chưa biết ở lớp 2 hiện nay, tập thể giáo viên tổ 2 đã tổng hợp nhằm làm cơ sở xem
xét, phát huy những mặt tích cực, tìm giải pháp kịp thời khắc phục những tồn tại,
rút kinh nghiệm trong công tác dạy và học, nhằm thực hiện mục tiêu mang lại
hiệu quả tốt nhất trong quá trình dạy học môn Toán.
II. Nội dung chương trình Toán 2:
Chương trình môn Toán lớp 2 học sinh được học các nội dung: số, phép
tính; đại lượng; hình học, giải toán có lời văn.
Trong đó có mảng kiến thức về tìm thành phần chưa biết. Các bài toán
dạng “Tìm x - Tìm thành phần chưa biết”.
Việc cung cấp kiến thức toán cho học sinh lớp 2 là rất cần thiết và cơ bản,
hướng dẫn cho học sinh cách làm toán, rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hiện
phép tính cộng, trừ, nhân, chia, nắm được mối quan hệ giữa phép cộng – phép
trừ; phép nhân và phép chia; học sinh biết áp dụng những kiến thức toán học vào
cuộc sống hàng ngày, từ đó hình thành và phát triển kỹ năng, phát triển nhân cách

của học sinh. Để giúp học sinh thực hiện tốt các dạng bài toán tìm thành phần
chưa biết, chúng tôi mạnh dạn đề xuất ý kiến, những biện pháp (cách làm) thông
qua nội dung chuyên đề này.
Giải toán tìm thành phần chưa biết được chia làm 2 dạng:
1) Dạng cơ bản:
Giải dạng toán trên dựa theo quy tắc tìm thành phần chưa biết của phép
tính trong chương trình Toán 2, cụ thể như sau:
+ Phép cộng:
*x+b=c
*a+x=c
Quy tắc để tìm x: Số hạng = Tổng – Số hạng
+ Phép trừ:
*x-b=c
*a-x=c
Quy tắc để tìm x: Số bị trừ = Hiệu + Số trừ
Số trừ = Số bị trừ – Hiệu
+ Phép nhân:
*xxb=c
*axx=c
Quy tắc để tìm x: Thừa số = Tích: Thừa số
+ Phép chia:
*x:b=c
Quy tắc để tìm x: Số bị chia = Thương x Số chia
Dạng này trong chương trình được biên soạn rất kĩ, việc tổ chức thực hiện
của giáo viên và học sinh khá thuận lợi.
Trường Tiểu học Phạm Công Bình – Năm học 2019 – 2020

3



Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa biết của phép tính cho học sinh lớp 2
2) Dạng nâng cao (dành cho việc phát triển năng lực học sinh, áp dụng với
học sinh có khả năng tư duy tốt, nổi trội trong 1 lớp)
a) Dạng bài tìm thành phần chưa biết mà vế trái là tổng, hiệu, tích, thương
của một số với một số, vế phải là một tổng, hiệu, tích, thương của hai số.
Ví dụ: Tìm x biết:
x : 3 = 28 : 4
b) Các bài tìm x mà vế trái là biểu thức có 2 phép tính.
Ví dụ: Tìm x biết:
x + x + 6 = 14
c) Bài tìm x mà là biểu thức có dấu ngoặc đơn.
Ví dụ: Tìm x:
(x + 1) + (x + 3) +( x + 5) = 30
d) Bài toán tìm x có lời văn.
Ví dụ: Tìm một số biết rằng khi thêm số đó 15 rồi bớt đi 3 thì bằng 6. Tìm số đó?
e) x là số tự nhiên nằm chính giữa hai số tự nhiên khác.
Ví dụ:
10 < x < 12 hoặc 13 < x + 7 < 18
g) Tìm x bằng cách thử chọn
Ví đụ: Tìm x biết: x + x < 2
III. Những biện pháp thực hiện:
Đơn vị cơ bản của quá trình dạy học là các tiết dạy vì vậy trong quá trình
dạy học giáo viên phải nghĩ đến từng tiết học. Bất cứ tiết học nào cũng có một số
bài tập để củng cố, thực hành trực tiếp các kiến thức mới, giáo viên vừa giúp học
sinh nắm chắc kiến thức kĩ năng cơ bản nhất vừa hình thành được phương pháp
học tập cho các em.
Học sinh tiểu học nhất là lớp 1, 2, 3 tư duy luôn gắn liền với cái gì đó mang
tính cụ thể hơn là khái quát. Giải một bài tập tìm thành phần cũng cần có những
thao tác thật cụ thể. Tuy có mất thời gian nhưng chắc chắn chúng ta sẽ hình thành
được cho các em thói quen cẩn thận. Trong quá trình dạy học sinh thực hiện các

dạng bài toán tìm x tôi thường hướng dẫn học sinh theo các quy trình sau:
Để dạy dạng toán tìm thành phần chưa biết đạt hiệu quả tốt thì giáo viên
hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức theo bước sau:
Bước 1: HS nêu tên gọi thành phần phép tính.
Bước 2: GV phân tích điểm mấu chốt.
Bước 3: HS nêu quy tắc tìm x theo thành phần tên gọi.
Bước 4: Áp dụng qui tắc tổng quát để viết thành biểu thức toán cụ thể
Bước 5: Thay kết quả x vừa tìm được thử lại đúng – sai.
1. Xác định đúng tên thành phần trong phép tính:
Trường Tiểu học Phạm Công Bình – Năm học 2019 – 2020

4


Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa biết của phép tính cho học sinh lớp 2
- Để các em nắm vững và biết cách giải được bài toán tìm x, trước hết phải
củng cố và khắc sâu cho học sinh nhớ được tên gọi các thành phần và kết quả của
bốn phép tính đã học. Tức là phải cho học sinh nêu được tên gọi thành phần và
kết quả của các phép tính:
Phép cộng: Số hạng + Số hạng = Tổng
Phép trừ : Số bị trừ - Số trừ = Hiệu
Phép nhân: Thừa số x Thừa số = Tích
Phép chia : Số bị chia : số chia = Thương
- Để học sinh gọi đúng tên thành phần trong phép tính. Khi làm các bài tập
dạng tìm x tôi thường hỏi lại tên các thành phần trong phép tính ấy rồi cho 3,4
học sinh nhắc lại, cả lớp nhắc lại để cho các em nhớ lại và khắc sâu hơn kiến
thức.
* Ví dụ: Bài 1: Tìm x (SGK Toán trang 46)
a) x + 8 = 10
b) x + 7 = 10

c) 30 + x = 58
+Trước khi thực hiện bài tập tôi hỏi bài tập yêu cầu tìm gì?
Trong phép tính x + 8 = 10, chữ cái x được gọi là gì? (Số hạng)
8 được gọi là gì? (Số hạng)
10 được gọi là gì? (Tổng)
+ Sau đó gọi 3,4 học sinh nói lại từng tên gọi thành phần trong phép: x + 8 = 10
+ Giáo viên chỉ và cả lớp nhắc lại.
- Và tương tự với các bài toán tìm x trong phép trừ, phép nhân, phép chia
tôi cũng làm như vậy. Ngoài ra trong các giờ ôn tập hoặc bồi dưỡng học sinh theo
kế hoạch của trường, tôi cho các em chép lại tên thành phần của các phép tính và
kết quả của phép tính ấy ra vở nháp.
2. Thuộc quy tắc tìm thành phần đó:
- Ở lớp 2 (Chương trình Tiểu học mới) bắt đầu có dạng toán tìm x liên quan
đến 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Cụ thể là các dạng cơ bản sau:
+) x + a = b (Tìm số hạng chưa biết)
+) x – a = b (Tìm số bị trừ chưa biết)
+) a – x = b (Tìm số trừ chưa biết)
+) a x x = b (Tìm thừa số chưa biết) hoặc x x a = b
+) x : a = b (Tìm số bị chia chưa biết)
- Khi làm các bài tập dạng này, yêu cầu dựa vào mối quan hệ giữa thành
phần và kết quả của phép tính để tìm x. Chẳng hạn:
+) x + 3 = 7
x = 7 – 3 ( Số hạng bằng tổng trừ đi số hạng kia)
x=4
+) x – 5 = 4
x = 4 + 5 (Số bị trừ bằng hiệu cộng với số trừ)
Trường Tiểu học Phạm Công Bình – Năm học 2019 – 2020

5



Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa biết của phép tính cho học sinh lớp 2
x=9
+) 10 – x = 2
x = 10 – 2 (Số trừ bằng số bị trừ trừ đi hiệu)
x= 8
+) x x 5 = 10
x = 10 : 5 (Thừa số bằng tích chia cho thừa số kia)
x= 2
+) x : 2 = 5
x = 5 x 2 (Số bị chia bằng thương nhân với số chia)
x = 10
- Xét đến yêu cầu giải bài tập ở lớp 2, việc thuộc quy tắc cũng rất cần thiết.
Sau khi học bài mới hình thành các quy tắc trên tôi yêu cầu về nhà các em học
thuộc.
3. Áp dụng các qui tắc tổng quát để viết thành biểu thức toán cụ thể.
- Căn cứ vào những lý luận đề ra và việc thể hiện vai trò của giáo viên trên
lớp là rất quan trọng. Nếu giáo viên áp dụng qui tắc tổng quát để viết đúng những
biểu thức toán học cụ thể thì bài tập mới có thể được giải đúng.
- Việc sử dụng đúng các phép toán trong bài chính là các em đã thật sự thể
hiện trí tuệ và tư duy. “Tính phó thác mặc cho may rủi của cộng trừ, nhân chia
một cách máy móc mới được khắc phục”. Và phải áp dụng như thế nào là hữu
hiệu? Theo tôi trong chừng mực này không gì hơn là yêu cầu các em rèn luyện
liên tục. Tuyệt đối cấm sử dụng cách đổi dấu (+) thành (–) và dấu (–) thành dấu
(+) hoặc dấu (x) thành dấu (:) và dấu (:) thành dấu (x)…. Vì tiểu học là bậc học
chưa học số âm, đồng thời trong phạm vi đại số thì đây mới là bậc học xây dựng
cơ sở lí luận ban đầu cho các em nên không được phép sử dụng giá trị đã được
quy nạp như thế.
Ví dụ như: Muốn tìm thừa số chưa biết, muốn tìm số bị chia chưa biết.
Giáo viên cần hỏi lại qui tắc để các em áp dụng tính toán.

x x2=8
Giáo viên hỏi lại muốn tìm thừa số chưa biết ta phải làm như thế nào?
(Ta lấy tích chia cho thừ số đã biết)
x :5=4
Giáo viên hỏi lại muốn tìm số bị chia ta phải làm thế nào? (Ta lấy thương
nhân với số chia)
Khi các em đã thấy được đâu là thừa số đã biết, đâu là thừa số chưa biết,
đâu là tích, đâu là số bị chia,… thì các em thực hiện được nhanh, chính xác.
Trường Tiểu học Phạm Công Bình – Năm học 2019 – 2020

6


Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa biết của phép tính cho học sinh lớp 2
4. Nguyên nhân dẫn đến sai sót và cách khắc phục
* Trường hợp1: Nêu phép tính giải sai
- Ví dụ: Bài 2 (trang 124 SGK )
Tìm x biết: x x 2 = 6
Có học sinh làm :
x x 2 = 6
x = 6 x 2
x = 12
Bài giải đúng phải là:
x x 2 = 6
x = 6 : 2
x = 3
- Như vậy, lẽ ra phép tính phải là phép tính chia nhưng học sinh đó lại làm bằng
phép tính nhân.
- Nguyên nhân của sai lầm trên là do học sinh chưa nắm được cách tìm thừa số
chưa biết. Điều này rơi vào những em chưa hiểu rõ bản chất của phép tính, chưa

thấy mối liên hệ ngược giữa 2 phép tính nhân, chia.
- Hướng dẫn khắc phục như sau:
Trước hết giúp học sinh tự phát hiện chỗ sai của mình làm:
Thay x = 12 vào phép tính được x x 2 = 12 x 2 rồi so sánh với kết quả 6
(không cần làm tính ), tự học sinh thấy đựơc:
12 x 2 > 6
Gợi ý HS nhớ lại cách tìm thừa số chưa biết và điều quan trọng là phải để
học sinh tự giác làm bài, tự củng cố cách tìm thành phần chưa biết.
Nếu HS không tự giác khái quát được chẳng qua là các em không nhớ tên
gọi thành phần của các phép tính đó. Do đó phải cho các em tự nhắc lại tên từng
thành phần thật rõ ràng, cụ thể và tập diễn đạt, chứ không chỉ coi trọng việc tìm
kết quả mà xem nhẹ việc rèn luyện khả năng khái quát của các em.
Đối với những em khả năng ghi nhớ chưa tốt cần quan tâm đến việc dạy cá
thể hoá, dạy riêng, kèm riêng em đó, tranh thủ mọi thời gian để giúp đỡ.
Chẳng hạn: Đối với việc tìm số hạng chưa biết. Điều này đòi hỏi các em
phải hiểu rõ bản chất của phép cộng các số tự nhiên là "thêm vào" là "gộp" các số
với nhau.
Từ đó dễ dàng thấy được một cách tự nhiên là: Số hạng này bằng tổng trừ
đi số hạng kia. Ngoài việc giúp các em nắm được bản chất của các phép tính, tôi
còn quan tâm đến việc hỗ trợ dạy học bằng cách chơi trò chơi, có những trò chơi
đơn giản nhằm tập trung vào đối tượng học sinh yếu.
Trường Tiểu học Phạm Công Bình – Năm học 2019 – 2020

7


Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa biết của phép tính cho học sinh lớp 2
Ví dụ: Giáo viên đưa 10 bông hoa cho cả lớp quan sát. Bây giờ cô lấy thêm
một số bông nữa gộp vào 10 bông. Hỏi cô đã lấy thêm mấy bông hoa?
Học sinh làm lần lượt như sau :

+ Tìm tổng số bông hoa
+ Đếm và để riêng ra 10 bông
+ Đếm số bông còn lại. (Đây chính là số cần tìm)
Có thể hỏi: "Muốn tìm số hạng chưa biết ta làm thế nào?" để kết thúc tiết
học.
Đối với cách tìm thừa số, số bị chia chưa biết nếu học sinh còn lúng túng
có thể vẽ lại sơ đồ cho học sinh nhớ lại cách làm.
Ví dụ: x : 3 = 9
Học sinh dễ dàng thấy: x = 9 x 3
Tuy nhiên như trên đã trình bày. Giáo viên phải cho học sinh khái quát cách
tìm, nhắc lại nhiều lần để khắc sâu ghi nhớ.
* Trường hợp 2: Viết thừa hoặc thiếu thành phần trong bước giải ở lớp 2,
dạng bài "Tìm x biết x : a = b" mới dừng lại ở mức độ đơn giản nên ở đây tôi
chủ yếu đi sâu vào lỗi viết thừa thành phần trong bước giải.
Ví dụ : x x 2 = 12
Có học sinh làm như sau:
x x 2 = 12
Bước 1:
x x 2 = 12 : 2
Bước 2:
x
= 6
Nhận Xét: Bước 1, học sinh viết thừa x x 2
Lẽ ra phải viết x = 12 : 2
Có thể sửa như sau:
+ Trước hết yêu cầu học sinh tự phát hiện chỗ sai.
+ Nếu học sinh không tự phát hiện được chỗ sai thì có thể hỏi: Phép chia 12 : 2
để tìm gì (tìm x) vậy tại sao viết x x 2, viết như vậy có đúng không? Hiện tượng
viết thừa, viết sai như trên tượng đối phổ biến ở một số học sinh, có thể do một số
giáo viên khi xem xét bài làm của học sinh chưa thật kỹ, chỉ lướt qua phép tính và

kết quả. Dẫn đến viết thừa, viết thiếu, mất đi sự chính xác của bài làm. Việc xem
xét kỹ bài làm của học sinh là yếu tố cần thiết của mỗi giáo viên, giúp ta kịp thời
uốn nắn sai sót cho các em.
IV. Quy trình bài dạy:
1. Kiểm tra bài cũ : Cho học sinh nhắc lại kiến thức bài trước hoặc làm bài tập để
củng cố kiến thức bài cũ hay kiểm tra kiến thức có liên quan đến bài mới
2. Dạy bài mới
Trường Tiểu học Phạm Công Bình – Năm học 2019 – 2020

8


Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa biết của phép tính cho học sinh lớp 2
2.1. Giới thiệu bài
- Giới thiệu trực tiếp hoặc gián tiếp
- Nêu mục tiêu của tiết học
- Nhấn mạnh những vấn đề học sinh cần lưu ý trong tiết học để học sinh tập
trung chú ý
2.2. Bài mới
a) Hình thành kiến thức mới
- Vận dụng các hình thức và phương pháp dạy học giúp học sinh khai thác
và tiếp thu kiến thức mới
b) Luyện tập thực hành vận dụng kiến thức mới
- Tổ chức cho học sinh làm lần lượt từng bài tập thực hành qua nhiều hình
thức khác nhau
- Tổ chức cho học sinh nhận xét đánh giá kết quả
- Gv tổng kết các ý kiến chốt lại ghi bảng
3. Củng cố, dặn dò
- GV đưa ra một số câu hỏi để củng cố kiến thức của bài học cho học sinh
- GV nhận xét tiết học

- Dặn dò học sinh chuẩn bị bài sau
PHẦN III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
1. Kết quả đạt được.
- Học sinh say mê học tập, tiếp thu bài một cách chủ động, sáng tạo và
phát huy được tính tích cực của học sinh, nắm chắc kiến thức và biết vận dụng
vào thực hành.
- Giáo viên biết cách khai thác bài, vận dụng các hình thức và phương pháp
dạy học linh hoạt hơn.
2. Bài học rút ra:
Để nâng cao hiệu quả khi dạy học toán nói chung và trong dạy học tìm
thành phần chưa biết nói riêng thì giáo viên cần lưu ý:
- Phải chuẩn bị bài tốt trước khi đến lớp.
- Phải nắm vững nội dung, mục tiêu, yêu cầu bài học và cần phải xác định rõ
trọng tâm của bài học.
- Nắm vững các đối tượng học sinh trong lớp để có kế hoạch giảng dạy phù hợp.
Trường Tiểu học Phạm Công Bình – Năm học 2019 – 2020

9


Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa biết của phép tính cho học sinh lớp 2
- Quan tâm đến vấn đề soạn bài trước khi lên lớp, mức đầu tư thể hiện rõ ràng đối
với các bài tìm thành phần chưa biết trong 4 phép tính
- Xây dựng kế hoạch dạy học một cách khoa học và sáng tạo.
- Xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh luyện giải phù hợp nhằm tăng cường
khả năng thực hành giải toán có lời văn cho học sinh.
- Giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức học tập theo định hướng
đổi mới phương pháp dạy học toán.
- Giáo viên cần phải chú ý đến ngôn ngữ diễn đạt của mình để thể hiện được rõ
trọng tâm của bài dạy.

- Tạo không khí trong giờ học, vận dụng vốn hiểu biết của HS để khai thác bài.
Trên đây là “Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa biết của phép
tính cho học sinh lớp 2”, tuy nhiên, với sự hiểu biết có hạn, hơn nữa với sự đa
dạng của bài tập và phương pháp dạy toán ở Tiểu học nên nội dung bài tập và
phương pháp giảng dạy đưa ra trong chuyên đề không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Tập thể tổ 2 rất mong sự góp ý của các đồng chí lãnh đạo và quý thầy
cô giáo để chuyên đề vận dụng đạt hiệu quả cao.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đồng Văn, ngày 01 tháng 11 năm 2019

Thực hiện chuyên đề
Giáo viên tổ 2

Duyệt của BGH

BÀI SOẠN MINH HỌA
Toán
TÌM MỘT SỐ HẠNG TRONG MỘT TỔNG
I.Môc tiªu: Giúp HS:
- Biết cách tìm một số hạng khi biết tổng và số hạng kia.
- Bước đầu làm quen với kí hiệu chữ ( ở đây chữ biểu thị cho một số chưa
biết)
- Rèn kĩ năng tìm số hạng nhanh, giải toán đúng.
- Phát triển tư duy toán học.Tính chính xác khoa học.
II.§å dïng:
Trường Tiểu học Phạm Công Bình – Năm học 2019 – 2020

10



Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa biết của phép tính cho học sinh lớp 2
- Bảng con, Phiếu học tập
III.Các hoạt động dạy học
III. Các hoạt động dạy học
A.Khởi động

-HS khởi động với bài hát

B.Bài cũ

“Xòe hoa”

- Điền số thích hợp vào chỗ chấm trong - HS nêu
phép tính sau:
5 + 10 = ...

10 + 2 = ….

35 - … = 10

12 - … = 10

35 - … = 25

12 - … = 2

? Em hãy nêu tên gọi các thành phần - HS nêu
trong phép cộng 25 + 8 = 35
C. Bài mới:
HĐ 1.Giới thiệu bài

HĐ 2.Giới thiệu kí hiệu chữ và cách
tìm số hạng trong một tổng
- Có một tấm bìa được chia thành một
số ô vuông bằng nhau. Có bao nhiêu ô - Có 6 ô vuông màu tím, 4
vuông màu tím? Bao nhiêu ô vuông ô vuông màu xanh.
màu xanh?
- Tất cả có bao nhiêu ô vuông?

- 10 ô vuông

- Em hãy nêu phép toán

Ta có : 6 + 4 = 10

- Có 10 ô vuông bỏ đi 4 ô vuông vậy ta - 6 ô vuông
còn lại bao nhiêu ô vuông?
- Em làm thế nào?
- Vậy 6 bằng gì?

10 – 4 = 6
6 = 10 - 4

- 10 ô vuông bớt đi 6 ô vuông vậy ta
còn lại bao nhiêu ô vuông?

- 4 ô vuông

Trường Tiểu học Phạm Công Bình – Năm học 2019 – 2020

11



Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa biết của phép tính cho học sinh lớp 2
- Vậy 4 bằng 10 trừ mấy?
- 4 bằng 10 – 6
Nêu thành phần phép tính 6 + 4 = 10?

6 là số hạng, 4 là số hạng và 10
là tổng

- Muốn tìm số hạng 6 ta làm thế nào?

-Ta lấy tổng là 10 trừ đi số
hạng 4

- Muốn tìm số hạng 4 ta làm thế nào?

-Ta lấy tổng là 10 trừ đi số
hạng 6

- Rút ra nhận xét: Mỗi số hạng bằng
tổng trừ đi số hạng kia.
- GV cho HS quan sát hình vẽ tiếp theo
rồi nêu: Có tất cả 10 ô vuông, phần thứ
nhất có một số ô vuông ta chưa biết là
bao nhiêu nên cô gọi đó là x. Phần thứ
hai có 4 ô vuông.
Ta có phép toán: x + 4 = 10
- Trong phép cộng này x gọi là gì?


- x là số hạng chưa biết

- Yêu cầu HS nêu lại tên gọi các thành - Trong phép cộng này x là số hạng ,
phần trong phép cộng này.

4 là số hạng, 10 là tổng

- Số hạng x bằng bao nhiêu?

-x=6

- Muốn tìm số hạng x ta làm thế nào?

- Ta lấy tổng trừ đi số hạng kia.
10 – 4 = 6

Giáo viên hướng dẫn học sinh trình
bày:
x + 4 = 10
x = 10 – 4
x=

6

- HD tương tự với hình vẽ còn lại
- Nhận xét về vị trí x trong hai phép
tính
Trường Tiểu học Phạm Công Bình – Năm học 2019 – 2020

12



Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa biết của phép tính cho học sinh lớp 2
Cho học sinh làm bảng con phép tính:
- Cả lớp làm bảng con.
6 + x =10
- Hướng dẫn HS cách trình bày bài tìm
x
- Rút ra quy tắc

- HS đọc quy tắc.

HĐ 3: Luyện tập
Bài 1.Tìm x.

- Bảng con

- GV giới thiệu phép tính mẫu

b) x + 5 = 10

- Nhận xét.

= 10

c) x + 2

x = 10 - 5

x


= 8-2
x=5

x

=6
d) x + 8 = 19
Bài 2 : Làm PHT

e) 4 + x =

14

- HD hd nắm nội dung trong PHT

x = 19 - 8

x=

x = 11

x=

14- 4
10
- Nhận xét.
Bài 3: HS làm vở

- HS làm PHT


? Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?

- Chữa bài
Sè h¹ng
Sè h¹ng
Tæng

? 35 học sinh được gọi là gì?

12
6
18

9
1
10

10
24
34

- 2 em đọc đề bài toán.

? 20 học sinh trai được gọi là gì? Số - Bài toán cho biết lớp học có 35
học sinh gái là gì?
học sinh, trong đó có 20 học sinh trai
Trường Tiểu học Phạm Công Bình – Năm học 2019 – 2020

13



Một số biện pháp dạy tìm thành phần chưa biết của phép tính cho học sinh lớp 2
- Cho hs tóm tắt bài toán
- Bài toán hỏi có bao nhiêu học
Có : 35 học sinh.

sinh gái?

Trai : 20 học sinh.

- Là tổng

Gái :.......học sinh?

- Là số hạng

- Cho hs làm vở
- Tùy hs có thể tóm tắt bằng sơ
đồ đoạn thẳng hoặc bằng lời.
- Chữa bài
- Nhận xét , khen ngợi
2.Củng cố :

Lớp học đó có số học sinh gái là:

- T/c cho hs chơi trò chơi “Hái hoa”
- Muèn t×m

Giải

35 – 20 = 15 (học sinh)

mét sè h¹ng ta

Đáp số : 15 học sinh.

lµm thÕ nµo?
- Nhận xét đánh giá giờ học

- 5 hs chơi

Trường Tiểu học Phạm Công Bình – Năm học 2019 – 2020

14



×