Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phát huy hiệu quả việc sử dụng thiết bị dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.72 KB, 22 trang )

PHÒNG GD&ĐT TP VĨNH YÊN
TRƯỜNG THCS KHAI QUANG

BÁO CÁO KẾT QUẢ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Phát huy hiệu quả việc sử dụng thiết bị dạy học
Môn: Tiếng Anh
Tổ: Khoa Học Xã hội
Mã: 41
Người thực hiện: Dương Thị Thu Trang
Số điện thoại: 0985019904
Email:

Tháng 4 năm 2019
1


MỤC LỤC
S

NỘI DUNG

TRANG

TT
1

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu

I


1

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1
I
I
2

NỘI DUNG

N

I
3

PHẦN III

3

3. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu

4

4. Phương pháp nghiên cứu

4

5. Đối tượng nghiên cứu


4

A. Nội dung

5

1. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài

5

2. Nội dung
PHẦN II

3

3. Giải pháp chính
B. Ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy

6 - 14
15
15- 16

1. Quá trình áp dụng của bản thân

15

2. Hiệu quả áp dụng

15


3. Bài học kinh nghiệm

16

4. Những đề xuất - kiến nghị

16

Kết luận

17

Tài liệu tham khảo

18

KẾT LUẬN

I
4
4

PHẦN IV
TÀI LIỆU
THAM KHẢO

2



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Ngành giáo dục chúng ta nói rất nhiều đến việc đổi mới trong công tác giảng
dạy, phải tích cực dùng thiết bị giảng dạy khi lên lớp nhưng việc dùng như thế nào
để có hiệu quả thì không phải giáo viên nào cũng có kĩ năng.
Đã có nhiều đề tài nói đến việc đổi mới phương pháp dạy học và đã được in
trên nhiều sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Nhưng có rất ít
các đề tài nói đến phương pháp hướng dẫn sử dụng đồ dùng dạy học như thế nào
cho tốt.
Một trong những lý do để học sinh có thể nắm bắt và tiếp thu bài tốt, đó là
người giáo viên đứng trên bục giảng có phương pháp dạy học giỏi, hay thì học sinh
sẽ hiểu bài mới ngay trên lớp một cách dễ dàng. Nhưng đó mới chỉ là điểm xuất
phát của học sinh. Muốn có kiến thức mở rộng thì học sinh phải có phương pháp
học phù hợp với đặc thù từng bộ môn.
Chính vì vậy trong phạm vi này tôi chỉ nêu ra “Phát huy hiệu quả việc sử
dụng đồ dùng giảng dạy (Teaching aids”). Làm sao để giáo viên giảng dạy một
cách hiệu quả, học sinh học và tiếp thu kiến thức nhanh và đạt kết quả cao, các em
có thể nắm bắt và hiểu nhanh bài học trên lớp. Học sinh vận dụng bài học tốt, linh
hoạt và hiệu quả, và thiết bị dạy học là một công cụ dắc lực cho giáo viên thực hiện
công việc của mình một cách hiệu quả.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Mục đích của việc này, đó là chúng ta cần phải suy nghĩ “Làm thế
nào để chuẩn bị tốt các thiết bị dạy học phù hợp với từng khối lớp, từng đối tượng
học sinh?”. Khi giải quyết vấn đề này chúng ta phải tự tìm ra và giải quyết các câu
trả lời sau:
1- Có thực sự cần thiết bị dạy học không?
2- Đồ dùng nào sẽ cần cho phần Presentation, Practice and Production?

3



3- Chúng có dễ dàng trong việc chuẩn bị và dễ dàng cho học sinh hiểu
không?
4- Bài tập hay là nội dung nào sẽ được sử dụng với các đồ dùng đó?
5- Khi nào sử dụng chúng?
6- Sử dụng như thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất?
7- Chúng được sử dụng trong bao lâu?
Những câu hỏi này sẽ giúp chúng ta quyết định cách sử dụng, phương pháp
sử dụng, và sử dụng thật hiệu quả các đồ dùng đó.
- Việc chọn, sử dụng các thiết bị đó cũng phải thật phù hợp: Đủ to, đủ rõ, đơn
giản, dễ hiểu, sử dụng hiệu quả và tránh lãng phí.
3. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
Chương trình sách giáo khoa mới tiếng Anh các lớp 6, 7, 8, 9 THCS
Sách giáo viên tiếng Anh 6,7,8,9 ở trường THCS
Hướng dẫn giảng dạy tiếng Anh trong trường phổ thông
Thời gian : Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu luận
- Nghiên cứu sản phẩm
- Biểu bảng, thống kê
- Tổng hợp và phân tích
5. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối 7 ở trường THCS Khai Quang.

4


PHẦN II: NỘI DUNG
A. Nội dung
1. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài:

Bản chất của quá trình dạy học ở THCS và xu hướng dạy học hiện đại là
nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của con người trên cơ sở tự giác, tự do
khám phá các tri thức dưới sự tổ chức, quản lý hướng dẫn của GV từ đó đòi hỏi GV
phải là người thiết kế và tạo ra các đồ dùng, và sử dụng đồ dùng có sẵn hiệu quả, để
học sinh tự khai thác, tự chiếm lĩnh và kiến tạo kiến thức, tạo điều kiện cho người
học có thể “suy nghĩ nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn, có trách nhiệm với nhiệm vụ
học tập của mình và ghi nhớ tốt hơn”.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi GV phải lựa chọn các phương pháp
giảng dạy thích hợp, đồng thời cũng phải tìm tòi và thiết kế được các đồ dùng học
tập sinh động để học sinh phát huy, sử dụng một cách hiệu quả. Đây là con đường
dễ dàng nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo có hiệu quả, đồng thời cũng là
cách rèn luyện phương pháp nhận thức nhanh chóng, tích cực cho học sinh.
Mỗi phương pháp đảm bảo một tính chất xác định của hoạt động nhận thức
của học sinh tiếp thu một cách tự động các tri thức do GV truyền đạt, hay độc lập
tìm tòi, nghiên cứu để lĩnh hội tri thức. Giáo viên chỉ giúp học sinh định hướng vấn
đề, cung cấp phương pháp và thực hiện trách nhiệm cố vấn trong quá trình học tập
của các em.
Xuất phát từ thực tế dạy học môn Tiếng Anh, một số giáo viên cũng sử dụng
TBDH tuy nhiên vẫn mang tính hình thức, lúng túng và chưa hiệu quả cao. Bên
cạnh đó trong học tập nhiều em vẫn dễ bị chi phối và không tập trung trong học tập
nếu bài giảng đơn điệu và không có giáo cụ trực quan thì các em sẽ không chú ý
học.
Qua quá trình giảng dạy thực tế ở trường THCS Khai Quang tôi rút ra một số
kinh nghiệm của người giáo viên là cần chọn lựa một phương pháp phù hợp với nội
dung của từng kỹ năng, từng bài, từng nội dung sao cho phù hợp để học sinh dễ
hiểu, dễ vận dụng vào thực tế, đặc biệt là việc sử dụng đồ dùng hiệu quả đúng thời
điểm, đúng nội dung sẽ giúp học sinh thích thú, có ý thức phát huy, vận dụng, tìm
hiểu kiến thức. điều này có nghĩa là giáo viên đã thành công!

5



2. Nội dung nghiên cứu (Content)
* Techniques of using some common audio and visual aids
Cách thông thường và hiệu quả nhất mà các giáo viên giảng dạy tiếng Anh
thường sử dụng nhất là Visual aids. Tuy nhiên còn rất nhiều cách khác mà giáo viên
có thể sử dụng đạt hiệu quả cao như: Board, Drawings, Pictures, Realia, CD player
và bây giờ là computer or laptop and projector. Các hoạt động của giáo viên sẽ
được thảo luận chi tiết và hy vọng tôi có thể được tham khảo và đóng góp ý kiến
của các giáo viên khác.
2.1. Board.
Teacher uses the board to make things clearer to the class and help to focus
their attention. So in order to use it effectively, we need to develop good basic
techniques of writing on the board and organizing the layout of what we write.
When writing on the board, the teacher should follow the following basic
principles:
- Write clearly: The writing should be large enough to read from the back of
the class.
- Write in straight line, neither uphill nor downhill.
- Stand in a way that does not hide the board. We can stand sideways, half
facing the board and half facing the class with our arm fully extended; in this way
we can control the students and the students can see what we are writing.
- Talk as you write. We can say aloud what we are writing so that the
students can hear or see the writing at the same time.
- Write only the necessities neatly on the board after they orally presented
and understood by the students.
About the organization of the board, there are various ways of dividing it up.
I think we should divide the blackboard into three or four patrs.
Example:
Group 1

..............

Group 2
..........

Group 3
………………

6


2.2. Drawing:
Simple drawings or sketches on sheets of paper or the board can be useful in
a language class. They can be used to show or practise the meanings of
grammartical structures, new words about people, attitude, actions,… etc in a quick
and attractive way. They can create various contexts for students to imagine and use
the language meaningfully.
 Drawing stick figures:

 Drawing furniture, studying objects ...

Computer

telivision

telephone

  

chair


table

stereo



pencil
pen
notebook
envelop
ruler
Example for illustration:
English 6: Unit 2: My Home (P.17-prepositions of place)
Revise and practise using prepositions of position

7

happy

sad


English 9: Unit 4: Listen (used to warm up)
Hi
T draws on the board and asks some
pre -questions:
+ Who are they?
+ Where is Nga now?
+ Can Nga speak English?

+ How can she speak English?
+ What for?
Sts: Look at the drawing, think and give their answers
T: “Today we are going to listen to .....”
Sts: Listen to the intrduction.

Hello

2.3. Pictures:
Pictures of various kinds: paitnings, ready-made pictures, wall pictures,
magazine-cut-out pictures, postcards, etc, can serve as illustrations to show the
meanings of new words, structures, as cues for drills, practice or as stimuli for oral
and written work in the class.
8


Each picture may suggest a lot of language contents for learners to practise.
It may be for the practice of prepositions, verb tenses, pattern drills, direct/indirect
speech, a dialogue..., they can be used separately as illustrations, cues, explanations
for short language context or in a sequence of two or three pictures for longer
contexts: a story, a composition.... In these ways they are useful as other aids.


cattle
baseball
volleyball, ball, net
English 9: Unit 9: Getting started +Listen and Read

swim


rain

T can use these pictures to ask students to practise talking about the weather



It will be sunny and......



It will........................



..........

 Pictures for practising the present progressive tense........

9


A

B

C

D

 

E
F
G
Sts look at the pictures practise talking what he or she is doing now
Example: A. She is walking and so on.
B.....................
...............
2.4. Realia:
Realia are all real objects, furniture, people available inside or outside the
classroom or brought in by the teacher and students for the sake of language
teaching, learning. For example: the window, desk, board, students, teacher, toys,
studying objects, ect, can be used to present and practise the meaning, use of new
words, structures or to create contexts for dialogues between students in pairs,
groups. Realia have the same value as pictures, drawings in a language class.
Grade 6 - Unit 1: My New school: name the school things (teacher can use
the school things in the class and ask students to talk about them.
2.5. Action and performance:
Another common but very useful visual aid in a language class is the
teacher’s and his students’ actions, performance.
10


 Example 1:
The teacher can walk slowly in front of the class, trying to attract their
attention, at the same time intrduce the meaning of the verb “walk” and the present
progressive tense:
T: Look, I am walking now. I am not sitting at my table. Now say
“walking”
Sts: Walking, walking
T: Are you walking now?

Sts: No, we aren’t. We are sitting at the desks.
 Example 2:
T: Look (mime someone sneezing) Atchoo! I’ve just sneezed. Sneeze.
Sneeze. Can you say it?
Sts: Sneeze
T: Again
Sts: Sneeze
............
Actions and performances by the teacher and students in class are always
useful illustrations, cues, contexts for teaching, pratising new language items:
sounds, words, strustures ... The teacher needs some preparation for the effective
use of them in advance if not the class may be noisy with the students’ argument for
or against the action in use.
2.6. Flashcards:
 Picture flashcards:
Picture flashcards have the advantage that we can prepare them in our leisure
at home. In this way, they can be made more attractive and colorful and can include
details impossible to include in a hastily drawn blackboard picture. They are used
in much the same sort of way as blackboard drawings. We can also make doublesided flashcards to use when drilling certain contrasting language item.
 Example 1:
Side 1: She usually drinks tea.
Side 2: but now she is drinking coffee.
 Example 2: English 6: Unit 1: C. How old are you? And
11


Unit 3: B. Numbers.
To practise counting numbers fluently, teacher only gives out small cards
with numbers and students look at them then count.



1
1

11 2
3

0

0

1
3
4
0

1
4
5
0

1

1

5
6

1


6
7

0

7
8

0

1
8

1
9

1

2

0

9

0

 Word cards:
 Using plastic cards to introduce new words or rub out and remember
T writes the new words and their meaning on the cards. After introducing
words and meaning to the students, teacher sticks them on the board.

spring
summer
fall
 Using plastic cards to match or order the meaning of the
words.
spring

mùa thu

summer

mùa xuân

fall
mùa hè
 Jumbled words/sentences:
- T sticks the cards with words or phrasers on the board, of course they aren’t
in the right order
12


- Sts go to the board and put them in the right order to make a complete
sentence or the same number of students as there are words in the sentence come to
the front of the class. Each student takes one word card and they must form
themselves in to a line, so that the sentence reads correctly. With several groups this
can be a highly competitive game.
Example: They are playing soccer.
They

playing


soccer

are

 Pelmanism
T puts the cards into two columns; one with the names of the season and the
other with adjectives are desorded, teacher prones the side with letters.
Sts turn over each card and find the past or the past participle form of the
verbs given.
Or T can write some words on two sides of the cards.
Sts turn over and find.
Example:
Spring
summer

warm
hot

fall

cool

winter

cold

 Ordering vocabulary
Teacher sticks the word cards on the board, then reads the passage or has sts
listen to the tape the words which are not in the right order.

Students listen and go to the board to reorder the words they hear.
 Extra board for groups
Teacher divides the class into small groups (depend on the number of the
students in the class)
Students can write their sentences, answers or a short passage on the board

13


Teacher can give answer key and students check themselves or has sts
compare their answers with other groups.
2.7. Charts:
Larger sheets of card or paper with writing, pictures or diagrams, used for
more extended presentation or practice. They would usually be displayed on the
wall or blackboard.
Example:

+To present the present perfect tense we can show like this:
I was here at 3.00
I am still here now – at 4.00
Past
Present
Present perfect
I have been here for an
hour
2. 8. The tape - recorder:
A tape recorder has come to be an invaluable aid to the language learner and
teacher, and after the blackboard, is probably one of the most commomly used
pieces of equipment in the classroom. However, as we have seen, many listening
activities can be done in the classroom without it.

The tape-recorder can obviously be used for all the listening activities with
the following advantages:
- To allow the students to listen to a variety of different accents and
varieties of English.
- To allow students to listen to conversations and dialogues involving
more than two speakers.
- To improve students’ reading ability by allowing them to read along
while listening to a text.
- To do pronunciation work by imitating a model.
- To give students unchangeable listening model for pronunciation
practice.
14


- To help us reduce our tiredness in speaking too much.
- To record students’ pronunciation for improvement.
- To motivate students in listening practice with chances of hearing
new voices different from their teacher’s.
When using the tape-recorder, the teacher should remember to check which
is the best position to place it and check that all the students can hear the tape
clearly.
2.9 Computer and Projector
- They are useful things to help teachers create powperpoint lectures. Using
these aids help us make plans effectively and conveniently.
- We can use pictures and videos, audio easily which are available in our
computer/ laptop, on the Internet…etc
- We don’t have to bring a lot of things but laptop and projector
3. Giải pháp chính:
Giáo viên phải chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung, đồ dùng thiết bị giảng dạy trước
mỗi tiết học, bài học.Về nội dung phải chứa đầy sự tò mò và gây hứng thú được

cho các em khi học.
Tùy theo nội dung bài học, giáo viên lựa chọn TBDH cho phù hợp, giảm thiểu
tối đa sự chuẩn bị không cần thiết mà hiệu quả sử dụng vẫn đạt kết quả cao, đa
dạng về hình thức sử dụng để tránh sự nhàm chán cho học sinh. VD: chủ đề
adjectives for describing people giáo viên có thể sử dụng ngay các em học sinh
trong lớp, hoặc sử dụng các vật thật như bàn , ghế, bảng … trong lớp học để dạy
các từ vựng…etc
Khi giảng dạy cần cần sử dụng, lựa chọn đồ dùng phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ
phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng khối lớp nhằm để làm giảm sự chán nản
cho học sinh đồng thời làm cho học sinh hứng thú hơn khi học.
Sau mỗi giờ học căng thẳng giáo viên cần phải có những trò chơi hoặc những
mẩu chuyện vui để làm giảm bớt mệt mỏi cho các em.
A. Ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy:
1 . Quá trình áp dụng của bản thân:
Trong quá trình giảng dạy mỗi bài, mỗi nội dung khác nhau tôi đều có cách
thức tổ chức, chuẩn bị khác nhau, phù hợp với khả năng lĩnh hội kiến thức của học
15


sinh theo từng lớp học, khối học. Kết quả học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, có
hiệu quả hơn. Các em được trao đổi thảo luận, luyện tập nhiều hơn. Từ đó gây được
hứng thú học tập cho học sinh, các em yêu thích môn học hơn.
Đồng thời giáo viên cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm hơn trong quá trình
áp dụng vào công tác giảng dạy.
2. Hiệu quả khi áp dụng:
* Kết quả trước khi áp dụng sáng kiến: ( 3 lớp 7A, 7B, 7C )
TS học sinh
124

Giỏi


%

Khá

%

TB

%

Yếu

%

5

4,1

12

9,7

73

58,8

34

27,4


Sau khi áp dụng vào nội dung nghiên cứu vào bài dạy sau một thời gian tôi
thu được kết quả tốt hơn, tỉ lệ các em nắm chắc bài vận dụng vào thực tiễn cũng
cao hơn.
Học sinh có sự hệ thống hoá kiến thức, hiểu biết và có sự say mê, yêu thích
môn học. Có kiến thức xã hội và cuộc sống.
* Kết quả sau khi áp dụng sáng kiến:
TS học sinh
124

Giỏi

%

Khá

10

8,1

22

%
17,7

TB
92

%
74,2


Yếu

%

0

0

3. Bài học kinh nghiệm:
Thực chất của việc sử dụng tốt đồ dùng giảng dạy là thu thập và hướng dẫn học
sinh tìm tòi, nghiên cứu, khai thác các nguồn kiến thức từ SGK, từ bên ngoài. Qua
đó vận dụng giải thích, vận dụng được trong các tình huống cụ thể.
Các biện pháp tổ chức hoạt động nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
muốn có thành công đòi hỏi phải có sự nỗ lực của thầy và trò trong điều kiện
phương tiện trang thiết bị dạy học còn thiếu. Bên cạnh đó còn phụ thuộc vào trình
độ, nghệ thuật sư phạm và lòng nhiệt tình của người thầy sẽ vượt qua khó khăn.
Qua quá trình đổi mới phương pháp dạy học và việc vận dụng, sử dụng đồ dùng
giảng dạy có hiệu quả theo sáng kiến mà bản thân nghiên cứu, tôi thiết nghĩ chúng
ta không nên sử dụng phương pháp đọc – chép hoặc là có sử dụng TBDH nhưng
mang tính hình thức, hiệu quả không cao mà phải luôn tìm tòi , sáng tạo để có thể
mang đến cho học sinh những bài giảng hay, hấp dẫn để các em có thể nhớ lâu,
16


khắc sâu kiến thức và thêm vào đó cung cấp cho học sinh các phương pháp học
hay, phù hợp theo từng lứa tuổi.
Qua việc nghiên cứu đề tài giúp cho bản thân tự nâng cao trình độ, tự học và
tìm những giải pháp tối ưu trong việc dạy học.
Qua quá trình nghiên cứu sáng kiến này tôi đã rút ra được rất nhiều điều. Bởi

vậy hướng nghiên cứu tiếp theo là:

Cách quản lý tốt và hiệu quả tiết dạy tiếng Anh THCS.
4. Những đề xuất – Kiến nghị
* Đối với Phòng giáo dục và Sở giáo dục
Cung cấp nhiều hơn tài liệu tham khảo đặc biệt là tài liệu để học sinh luyện
tập nghe, đồ dùng giáo cụ trực quan cho bộ môn như máy chiếu vật.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Trên đây là một số phương pháp giúp cho việc học tiếng Anh của học sinh
THCS trong nhà trường phổ thông được dễ dàng hơn, việc cung cấp các phương
pháp sử dụng đồ dùng dạy và học phù hợp là việc làm hết sức cần thiết, nó phù hợp
với mục tiêu cấp học, phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh. Nhất là đối với
môn tiếng Anh.
Với kinh nghiệm của bản thân và sự học hỏi tham khảo ý kiến đóng góp của
đồng nghiệp, tôi mạnh dạn đưa ra các phương pháp này với hy vọng tất cả chúng ta
sẽ tìm ra được cách thức hữu hiệu nhất để tổ chức và điều hành các tiết học một
cách hiệu quả. Tuy nhiên, các phương pháp nêu trên cần được phối hợp với các
phương pháp khác để việc giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh đạt
kết quả cao hơn.
Trên đây là những ý kiến của bản thân tôi về những phương pháp giúp giảng
dạy và học tập môn tiếng Anh trong trường THCS tốt hơn. Mặc dù bản thân đã cố
gắng rất nhiều tuy nhiên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
được sự đóng góp của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn, môn học, lớp
học thành công và đạt hiệu quả cao hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khai Quang, Ngày 15 tháng 4 năm 2019
Người viết
17



Dương Thị Thu Trang

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các tài liệu tham khảo sau:
1. Sách giáo khoa tiếng Anh 6, 7, 8, 9 THCS.
(NXB Giáo dục)
2. Sách giáo viên 6, 7, 8, 9 THCS.
(NXB Giáo dục)
3. Teaching Practice Handbook.
(Roger Gower, Diane Phillip, Steve Walter)
4. Phương pháp giảng dạy tiếng Anh trong trường phổ thông.
(Nguyễn Hạnh Dung – NXB Giáo dục)

18


ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CỦA HĐKH
A. ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ KHXH - TRƯỜNG THCS KHAI QUANG
* Ý kiến nhận xét:
..........................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
............
a. Chấm điểm:
Phần 1: …………………

Phần 2: ………………….
Phần 3: ………………….
Tổng điểm:
b. Xếp loại:
Đạt loại ……………

19


Khai Quang, Ngày ……… tháng …….. năm 2019
Tổ trưởng

B. ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH TRƯỜNG THCS KHAI QUANG
* Ý kiến nhận xét:
..........................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
...............
a. Chấm điểm:
Phần 1: …………………
Phần 2: ………………….
Phần 3: ………………….
Tổng điểm:
b. Xếp loại:
Đạt loại ……………


Khai Quang, Ngày ……… tháng ……… năm 2019
20


CT- HĐKH

C. ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA HĐKH - PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ VĨNH YÊN

* Ý kiến nhận xét:
...........................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
.
a. Chấm điểm:
Phần 1: …………………
Phần 2: ………………….
Phần 3: ………………….
Tổng điểm:
b. Xếp loại:
Đạt loại ……………
Vĩnh Yên, Ngày ....... tháng ....... năm 2019
CT- HĐKH


21


22



×