Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số giải pháp quản lý, chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non thanh trù

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.5 KB, 17 trang )

sBÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu
Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của đất nước. Như chúng ta
cũng đã biết, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành cho các cháu thiếu niên,
nhi đồng tình thương yêu và quan tâm đặc biệt. Bác thường xuyên quan tâm
nhắc nhở và giao nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Qua các lời nói, bài viết và
bằng những việc làm cụ thể, Người đã đặt nền tảng tư tưởng và nêu tấm gương
sáng về việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Giai đoạn từ 0- 6 tuổi được coi là giai đoạn vàng trong quá trình phát triển
của trẻ em. Đây là giai đoạn cung cấp những kích thích để tạo thành nhiều kết
nối thần kinh trên não bộ giúp trẻ đạt được tiềm năng tối đa, đóng vai trò vô
cùng quan trọng cho sự phát triển của trẻ cả về thể chất lẫn tinh thần, cũng như
văn hóa và nhận thức trong tương lai của trẻ. Phát huy tối đa “cửa sổ cơ hội” cho
trẻ chính là giúp trẻ tiếp thu, học hỏi, phát huy hết tiềm năng của mình ngay từ
bước khởi đầu quan trọng này.
Giáo dục mầm non có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển về
thể chất và tình cảm của trẻ. Để trẻ phát triển khoẻ mạnh, thông minh thì vấn đề
chăm sóc về dinh dưỡng vô cùng quan trọng. Thực phẩm là nguồn cung cấp
dinh dưỡng hàng ngày cho cơ thể, giúp cơ thể khoẻ mạnh, chống lại các nguy cơ
của bệnh tật. Như vậy, nếu nguồn thực phẩm không hợp vệ sinh, sức khoẻ của
1


trẻ sẽ bị đe doạ. Vì vậy, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng
đối với sức khoẻ trẻ thơ, nó góp phần nâng cao sức khỏe tạo tiền đề cho các giai
đoạn phát triển tiếp theo. Nếu thực hiện tốt nhiệm vụ này giúp mang lại niềm
hạnh phúc cho trẻ thơ, gia đình và xã hội, góp phần thực hiện tốt mục tiêu của
giáo dục mầm non đề ra.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế


thị trường. Các loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nước và nước ngoài
nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ gia
trong sản xuất trở nên phổ biến. Các loại phẩm màu, đường hóa học đang bị lạm
dụng trong sản xuất thực phẩm. Nhiều loại thịt bán trên thị trường không qua
kiểm duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không đảm bảo chất
lượng, nhãn hàng và quảng cáo không đúng sự thật vẫn xảy ra.
Vệ sinh an toàn thực phẩm có tầm quan trọng lớn đối với sức khỏe, bệnh
tật. Trước mắt, thực phẩm là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển
của cơ thể, đảm bảo sức khỏe con người nhưng đồng thời cũng là nguồn có thể
gây bệnh nếu không đảm bảo vệ sinh. Không có thực phẩm nào được coi là có
giá trị dinh dưỡng nếu nó không đảm bảo vệ sinh. Về lâu dài thực phẩm không
những có tác động thường xuyên đối với sức khỏe mỗi con người mà còn ảnh
hưởng lâu dài đến nòi giống của dân tộc. Sử dụng các thực phẩm không đảm bảo
vệ sinh trước mắt có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng ồ ạt, dễ nhận
thấy, nhưng vấn đề nguy hiểm hơn nữa là sự tích lũy dần các chất độc hại ở một
số cơ quan trong cơ thể về sau.
2


Xuất phát từ những nguyên nhân trên, là một cán bộ quản lý phụ trách
công tác nuôi dưỡng tôi thực sự băn khoăn, trăn trở trước thực tế này, làm thế
nào để đảm bảo an toàn tuyết đối cho trẻ tại trường mầm non, đặc biệt là đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Vì thế, Tôi đã chọn đề tài "Một số giải pháp
quản lý chỉ đạo, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non
Thanh Trù" làm sáng kiến của mình vận dụng vào quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ năm học 2018-2019.
2. Tên sáng kiến: “Một số giải pháp quản lý, chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm ở trường mầm non Thanh Trù”
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Trần Thị Hoa

- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Mầm non Thanh Trù – Thành Phố
Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0977884143.

E- mail:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường mầm non Thanh Trù
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Các trường mầm non trong toàn thành
phố
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 9
năm 2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
- Về nội dung của sáng kiến:

3


Giáo dục mầm non có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển về
thể chất và tình cảm của trẻ. Để trẻ phát triển khoẻ mạnh, thông minh thì vấn đề
chăm sóc về dinh dưỡng vô cùng quan trọng. Thực phẩm là nguồn cung cấp
dinh dưỡng hàng ngày cho cơ thể, giúp cơ thể khoẻ mạnh, chống lại các nguy cơ
của bệnh tật. Như vậy, nếu nguồn thực phẩm không hợp vệ sinh, sức khoẻ của
trẻ sẽ bị đe doạ. Vì vậy, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng
đối với sức khoẻ trẻ thơ, nó góp phần nâng cao sức khỏe tạo tiền đề cho các giai
đoạn phát triển tiếp theo. Trước thực trạng vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm ở
nước ta rất đáng báo động, bản thân tôi thấy cần thiết phải có những giải pháp
cấp bách để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong nhà trường. Do đó
tôi đã tiến hành áp dụng các giải pháp như sau:
1. Giải pháp thứ nhất: Bồi dưỡng kiến thức về nuôi dưỡng, chăm sóc,
vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng cho trẻ cho đội ngũ

giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng.
Cử cán bộ, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng tham gia đầy đủ các lớp tập
huấn do Sở Giáo dục, Phòng giáo dục tổ chức về công tác nuôi dưỡng, chăm sóc
sức khỏe và vệ sinh an toàn thực phẩm được tổ chức trong năm học.
Căn cứ công văn hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT Vĩnh
Phúc, Phòng GD&ĐT Vĩnh Yên nhà trường xây dựng nội dung bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ.
- Đối với công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ triển khai tới 100% cán bộ,
giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng nội dung: Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
4


trong chương trình GDMN (Ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BGD&ĐT
ngày 30/12/2016) giúp đội ngũ nắm được cách tổ chức ăn trong đó có việc xây
dựng khẩu phần ăn phù hợp độ tuổi, chế độ ăn cho từng độ tuổi, nhu cầu năng
lượng khuyến nghị/ngày/trẻ và nhu cầu khuyến nghị năng lượng tại cơ sở
GDMN/ngày/trẻ. Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng được khuyến nghị, nhu
cầu nước uống, xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa. Tổ chức
ngủ, vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và an toàn cho trẻ.
- Đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: Tập huấn cho đội
ngũ Luật An toàn thực phẩm số: 55/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010; Quyết
định 1246/QĐ-BYT ngày 31/3/2017 của Bộ Y tế về hướng dẫn thực hiện chế độ
kiểm thực ba bước và lưu mẫu thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống; Bảng kiểm an toàn thực phẩm và công tác kiểm tra an toàn thực phẩm
theo thông tư 48/2015/TT-BYT
- Đối với công tác giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng: Giúp giáo viên nắm
được các kiến thức cơ bản về giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng cho trẻ như:
+ Nhận biết các thực phẩm tốt quan trọng cho sức khoẻ, sự tăng trưởng và
cho hoạt động hằng ngày của chúng ta.
+ Có nhiều loại thực phẩm khác nhau

+ Nguồn thực phẩm quan trọng là thức ăn có nguồn gốc từ thực vật và
động vật.
+ Các thực phẩm khác nhau về màu sắc, hương vị, tính chất, mùi vị, kích
thước, hình dạng, âm thanh.
5


+ Thực phẩm được phân loại theo các nhóm sau:
. Nhóm sữa, thịt, cá, trứng: Cung cấp chất đạm.
. Lạc, vừng, dầu, mỡ: Cung cấp chất béo.
· Rau, củ, quả cung cấp vitamin và muối khoáng.
· Gạo, mì, ngô, khoai, sắn cung cấp đường, năng lượng.
Nắm được nội dung giáo dục vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ gồm:
+ Làm quen, thích nghi với chế độ ăn, ngủ, vệ sinh ở nhà trẻ.
+ Các nhóm thực phẩm và cách chế biến đơn giản
+ Ích lợi của thực phẩm đối với sức khoẻ con người
+ Ăn uống đầy đủ, hợp lý và sạch sẽ
+ Cách chăm sóc và bảo vệ các bộ phận cơ thể, các giác quan
+ Cách phòng tránh một số bệnh thông thường
+ Nền nếp, thói quen, hành vi văn minh trong ăn uống, vệ sinh cá nhân,
vệ sinh môi trường xung quanh.
+ Giáo dục trẻ biết cách phòng tránh nơi nguy hiểm - An toàn.
Bồi dưỡng kỹ năng nhận biết, lựa chọn thực phẩm sạch, thực hành chế
biến, tổ chức bữa ăn, thực hành vệ sinh cá nhân, sơ cứu khi trẻ gặp tai nạn,
thương tích...cho đội ngũ giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng. Đảm bảo mỗi nhân
viên nuôi dưỡng biết cách chế biến 1-2 món ăn cho trẻ.
2. Giải pháp thứ hai: Tham mưu, hợp đồng thực phẩm với các cơ sở uy
tín, đảm bảo nguồn thực phẩm an toàn cho bếp ăn nhà trường.

6



Ngay từ khi được giao nhiệm vụ phụ trách dinh dưỡng tôi đã chủ động
tham mưu với hiệu trưởng nhà trường tìm kiếm và liên hệ với các cá nhân, cơ sở
cung cấp thực phẩm có uy tín để tiến hành ký hợp đồng cung cấp thực phẩm an
toàn cho bếp ăn bán trú.
Đối với các cơ sở cung cấp nước uống đóng chai, thịt, rau củ quả, gạo,
bánh mì, sữa.....nhà trường yêu cầu chủ cơ sở phải có giấy chứng nhận cơ sở
đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, các mẫu xét nghiệm đạt các
yêu cầu theo quy định của từng loại thực phẩm được Bộ y tế cho phép.
Đối với các loại thực phẩm khác như: trứng, đậu, cá ... do gia đình tự chăn
nuôi, tự sản xuất nhà trường yêu cầu các cá nhân phải có giấy xác nhận của ủy
ban nhân dân xã về việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho các thực phẩm
trên.
Sau khi kiểm tra các cơ sở và các cá nhân có đủ các điều kiện cung ứng
thực phẩm nhà trường tiến hành ký hợp đồng, nội dung hợp đồng thể hiện rõ
cam kết đảm bảo thực phẩm an toàn về chất lượng, quy định rõ trách nhiệm của
bên cung ứng thực phẩm khi có hiện tượng mất an toàn thực phẩm xảy ra. Mỗi
loại thực phẩm được ký với 1 nhà cung cấp riêng không ký hợp đồng với 1 cơ sở
cung cấp nhiều loại thực phẩm.
3. Giải pháp thứ ba: Chỉ đạo nghiêm túc việc thực
hiện chế độ kiểm thực 3 bước
Để thực hiện tốt quy trình kiểm thực 3 bước tôi tham mưu với hiệu trưởng
nhà trường thành lập tổ kiểm thực 3 bước thành phần gồm: Hiệu trưởng là tổ
7


trưởng, Hiệu phó là tổ phó, các thành viên (tổ trưởng chuyên môn, y tế, kế toán,
thanh tra nhân dân, chủ tịch công đoàn, đại diện giáo viên các khối nhóm, lớp và
cha mẹ trẻ) tổ kiểm thực có lịch kiểm tra kèm theo (luân phiên 3 người kiểm

tra/1 ngày).
- Nhiệm vụ của tổ kiểm thực:
+ Chịu trách nhiệm về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn
trường MN và chất lượng bữa ăn về định lượng, dưỡng chất đúng với giá trị
mức ăn.
+ Kiểm tra số lượng thực phẩm theo tính ăn, tính khẩu phần ăn cho trẻ.
+ Kiểm tra, giám sát chất lượng, nguồn gốc thực phẩm nấu ăn cho trẻ.
+ Kiểm tra, giám sát chất lượng thực phẩm trong quá trình tiếp nhận, bàn
giao, sơ chế, chế biến thực phẩm, chia ăn cho trẻ hàng ngày tại trường MN.
+ Kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh các khu sơ chế, chế biến; sử dụng, bảo
quản đồ dùng bán trú, hệ thống ga, điện, nước nhà bếp.
+ Thực hiện ghi chép đầy đủ thông tin, số liệu vào sổ kiểm thực 3 bước
theo qui định.
+ Kết quả kiểm tra, giám sát thực phẩm được công khai trong buổi họp
định kỳ 1 lần/tháng; khiển trách, kỷ luật nghiêm nếu có cán bộ, giáo viên, nhân
viên bị vi phạm quy trình giám sát.
* Bước 1: Kiểm tra thực phẩm trước khi nhập
- Thực phẩm tươi sống: Trước khi nhập kiểm tra tên thực phẩm, khối
lượng đúng theo tính ăn, tươi ngon, không dập nát, không có mùi lạ.
8


- Thực phẩm đông lạnh, bao gói sẵn, phụ gia: Kiểm tra thông tin trên nhãn
sản phẩm có tên sản phẩm, nhà sản xuất, địa chỉ sản xuất, ngày sản xuất, hạn sử
dụng, quy cách đóng gói, khối lượng, yêu cầu bảo quản, có hướng dẫn sử dụng
trước khi dùng.
- Kiểm tra, đánh giá tình trạng cảm quan về chất lượng, an toàn thực
phẩm về tính nguyên vẹn, màu sắc, mùi vị. Nếu thực phẩm không đạt yêu cầu về
chất lượng cần ghi rõ biện pháp xử lý loại bỏ, trả lại, tiêu hủy thực phẩm.
* Bước 2. Kiểm tra trong quá trình chế biến thức ăn

- Sơ chế thực phẩm đã nhập tại bếp ăn: Thực phẩm vừa nhập hoặc thực
phẩm nhận từ kho của cơ sở đạt yêu cầu ở bước 01 thì mới được đưa vào sơ
chế, chế biến. Thông tin kiểm tra trước khi sơ chế được ghi chép đầy đủ vào
mẫu biểu ghi chép kiểm thực 3 bước.
- Kiểm tra điều kiện vệ sinh từ sơ chế, chế biến cho đến khi thức ăn chín:
Người tham gia chế biến phải có đầy đủ trang phục, mũ, găng tay… Trang thiết
bị dụng cụ chế biến thực phẩm sống và chín riêng, để riêng thực phẩm chín và
sống. Vệ sinh khu vực chế biến và phụ trợ đảm bảo sàn nhà tường sạch sẽ, rãnh
thoát nước được khơi thông, thùng rác có nắp đạy
- Đánh giá cảm quan món ăn sau khi chế biến: trong quá trình sơ chế, chế
biến, nếu phát hiện nguyên liệu, thức ăn có biểu hiện khác lạ (màu sắc, mùi vị...) cần
được kiểm tra, đánh giá và loại bỏ thực phẩm, thức ăn và ghi rõ biện pháp xử lý.
- Ghi chép ngày, giờ bắt đầu và kết thúc chế biến của từng món ăn.

9


- Các thông tin kiểm tra trong quá trình chế biến thức ăn được ghi vào
mẫu biểu ghi chép kiểm thực ba bước.
* Bước 3. Kiểm tra trước khi ăn
- Kiểm tra việc chia thức ăn, khu vực bày thức ăn
- Kiểm tra các món ăn đối chiếu với thực đơn bữa ăn
- Kiểm tra vệ sinh bát, đĩa, dụng cụ ăn uống, nấu, chia ăn, đựng thực phẩm.
- Kiểm tra dụng cụ che đậy, trang thiết bị phương tiện bảo quản thức ăn
(đối với thực phẩm không ăn ngay hoặc vận chuyển đi nơi khác).
- Đánh giá cảm quan về các món ăn, trường hợp món ăn có dấu hiệu bất
thường hoặc mùi, vị lạ thì phải có biện pháp xử lý kịp thời và ghi chép cụ thể.
- Các thông tin kiểm tra trước khi ăn được ghi vào mẫu biểu ghi chép
kiểm thực ba bước.
4. Giải pháp thứ tư: Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu

thức ăn.
Chỉ đạo nhân viên y tế phải lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo đúng quy
định 24h. Thức ăn khi vừa nấu xong chuẩn bị chia ăn cho trẻ được lấy để lưu
mẫu, khi thức ăn nguội được đưa vào hộp lưu mẫu. Dụng cụ lưu mẫu là hộp
Innox được rửa sạch, tráng nước sôi trước khi đưa mẫu vào lưu, mỗi món ăn
được lưu 1 hộp riêng đảm bảo lượng thức ăn tối thiểu khi lưu, thức ăn đặc
khoảng 150g, lỏng 250ml. Mỗi mẫu thức ăn được niêm phong bằng 1 tem lưu
mẫu, trên tem ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu sau:
Nhãn mẫu thức ăn lưu
10


Bữa ăn: ………………………………………. (Sáng/trưa/tối).
Tên mẫu thức ăn: …………………………………………………………………
Thời gian lấy: …………..giờ ……phút …….ngày …… tháng........năm ……….
Người lấy mẫu (Họ tên và chữ ký): ………………………
Mẫu thức ăn được lưu trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2-3 0C và được ghi chép
đầy đủ các thông tin vào sổ lưu mẫu có chữ ký của người lưu, người hủy.
Cán bộ phụ trách nuôi dưỡng thường xuyên kiểm tra công tác lưu mẫu
thức ăn của nhà bếp để kịp thời điều chỉnh, bổ sung những thiếu sót đảm bảo
yêu cầu về lưu mẫu khi có vấn đề mất an toàn vệ sinh thực phẩm xảy ra.
5. Giải pháp thứ năm: Chỉ đạo tốt công tác vệ sinh tránh các nguồn lây
nhiễm từ môi trường làm mất vệ sinh an toàn thực phẩm
* Vệ sinh bếp ăn: Bố trí bếp ăn theo quy trình 1 chiều, có biểu bảng, tên
khu vực đầy đủ, đồ dùng, dụng cụ được sắp xếp theo đúng vị trí chức năng.
Dụng cụ chế biến thực phẩm sống, chín được để riêng, rửa sạch và cất trong tủ
để tránh chuột bọ. Tường, sàn nhà, trần nhà, các giá kệ, tủ hàng ngày được lau
chùi, vệ sinh sạch sẽ. Kho thực phẩm được trang bị đầy đủ dụng cụ chứa đựng
được kê đạy, sắp xếp hợp lý đảm bảo các quy định về bảo quản thực phẩm.
- Khu vực tiếp nhận và sơ chế thực phẩm được quét dọn vệ sinh thường

xuyên, thực phẩm khi nhập được để lên bàn, thực phẩm sống, thực phẩm chín
được để riêng theo khu vực.
- Cống rãnh, khu vực xung quanh bếp ăn được khơi thông, vệ sinh hàng
ngày, định kỳ phun thuốc khủ trùng, thuốc diệt côn trùng để tránh các nguồn lây
bệnh từ côn trùng.
11


- Chỉ đạo nhân viên nuôi dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh nhà
bếp theo lịch hàng ngày, tuần và tháng.
* Vệ sinh môi trường, lớp học.
- Hợp đồng với nhân viên bảo vệ làm vệ sinh trong nhà trường, hàng ngày
có trách nhiệm quét dọn vệ sinh xung quanh trường, khơi thông cống rãnh, thu
gom rác để xử lý ngay trong ngày, không để rác ở trong trường đến ngày hôm
sau, bố trí các thùng rác lớn ở các khu vực trong trường để tránh vứt rác bừa bãi.
- Tăng cường trồng cây xanh, xây dựng góc thiên nhiên ở các nhóm lớp
tạo môi trường xanh, sạch, đẹp giúp trẻ gần gũi yêu quý thiên nhiên.
- Chỉ đạo giáo viên nhóm lớp thường xuyên vệ sinh lớp học, nhà vệ sinh,
bố trí sắp xếp đồ dùng, đồ chơi trong lớp gọn gàng ngăn nắp, đồ dùng đồ chơi
được cọ rửa thường xuyên, tránh bừa bộn làm nơi trú ẩn của các loại côn trùng.
Chăn, gối, đệm của trẻ phải được giặt giũ thường xuyên, khăn mặt có ký hiệu
riêng cho từng trẻ, được luộc 1 lần/tuần
* Vệ sinh cá nhân nhân viên nuôi dưỡng, giáo viên bán trú, vệ sinh cá
nhân trẻ:
- Nhân viên nuôi dưỡng nắm vững kiến thức về vệ sinh an toàn thực
phẩm. Được trang bị đầy đủ đồ dùng dụng cụ bảo hộ lao động. Khi thực hiện
nhiệm vụ yêu cầu mặc quần áo công tác, đeo khẩu trang, tạp rề, đi ủng, đầu tóc
gọn gàng, móng tay cắt ngắn, không mắc các bệnh truyền nhiễm. Thường xuyên
rửa tay bằng nước sát trùng trước khi chế biến thức ăn cho trẻ, sau khi đi vệ sinh
và khi tay bẩn. Khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang và chia bằng dụng cụ,

12


không dùng tay bốc, chia thức ăn. Nếm thức ăn phải dùng bát thìa riêng, chia ăn
cho trẻ đúng định lượng. Đồ dùng, dụng cụ cá nhân không được để trong bếp ăn,
có phòng nhân viên để thay quần áo và để dụng cụ cá nhân. Khám sức khỏe định
kỳ 6 tháng/lần.
- Giáo viên nhóm lớp khi cho trẻ ăn, quần áo, đầu tóc phải gọn gàng, sạch
sẽ, móng tay cắt ngắn, rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi cho trẻ ăn
hoặc tiếp xúc với thức ăn, sau khi đi vệ sinh, làm vệ sinh cho trẻ, quét rác hoặc
lau nhà. Chuẩn bị đủ bàn ghế, khăn ướt lau tay, đĩa đựng thức ăn rơi vãi cho trẻ.
Đồ dùng cá nhân của trẻ và giáo viên phải riêng biệt, không sử dụng đồ dùng cá
nhân của trẻ.
- Vệ sinh cá nhân trẻ: Giáo dục trẻ các kỹ năng vệ sinh cần thiết như vệ
sinh mặt mũi, hướng dẫn trẻ tự lau mặt sạch sẽ trước và sau khi ăn, khi mặt bẩn.
Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn, đi vệ sinh
đúng nơi quy định, thường xuyên giữ vệ sinh răng miệng, đánh răng vào buổi
sáng sau khi ngủ dậy và buổi tối trước khi đi ngủ. Dạy trẻ có thói quen biết giữ
vệ sinh ăn uống: Ăn chín, uống sôi, ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi
vãi, khi thức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi quy định.
6. Giải pháp thứ sáu: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
đối với cha mẹ trẻ và cộng đồng về tầm quan trọng của
công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường
mầm non, lồng ghép nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực
phẩm vào các hoạt động trong ngày của trẻ.
13


Thông qua các hoạt động tuyên truyền, hình thức tuyên truyền phong phú
giúp phụ huynh và cộng đồng thấy được thực trạng của vấn đề ô nhiễm thực

phẩm hiện nay và ảnh hưởng của nó đến sức khỏe của trẻ em từ đó phụ huynh
biết cách chăm sóc con cái theo khoa học thể lực, trí tuệ của trẻ phát triển tốt,
giúp gia đình đạt được ước mơ con cái khoẻ mạnh, thông minh, học giỏi.
Kết hợp với phụ huynh tổ chức các họat động bé tập làm nội trợ, thi gói
bánh chưng nhân dịp tết nguyên đán, thăm quan chế biến món ăn tại nhà bếp, dự
giờ ăn của trẻ. Phối hợp với Ban đại diện hội cha mẹ học sinh cử đại diện tham
gia tổ kiểm thực bếp ăn cùng nhà trường kiểm tra việc nhập thực phẩm, sơ chế,
chế biến, chia ăn cho trẻ.
Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm vào các
giờ hoạt động, nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ vệ sinh đảm bảo an toàn thực
phẩm như: lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh môi trường, rèn thói quen vệ sinh cá
nhân và các hành vi văn minh nơi công cộng, tạo môi trường thân thiện trong
trường lớp mầm non.
- Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến nếu được áp dụng sẽ
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho các trường mầm non có tổ chức bán trú.
Sáng kiến phù hợp để áp dụng cho các trường mầm non trong thành phố Vĩnh
Yên hoặc các cơ sở giáo dục tư thục độc lập trên địa bàn.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không có thông tin cần bảo mật
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

14


Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác nuôi dưỡng tại trường mầm
non Thanh Trù tôi đã xây dựng các giải pháp để quản lý chỉ đạo việc đảm bảo
VSATTP sát với tình hình thực tế của nhà trường và của địa phương, để áp dụng
đề tài một cách có hiệu quả cần các điều kiện như sau:
- Cán bộ phụ trách công tác nuôi dưỡng phải có chuyên môn nghiệp vụ
vững vàng, nắm được nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non, có kiến thức
về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Có năng lực

tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
- Quá trình áp dụng đề tài cần có sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức
trong nhà trường như: Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên, thanh tra
nhân dân, Ban Đại diện CMHS, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, tập thể giáo
viên trong nhà trường để thực hiện đề tài có hiệu quả.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp được trang bị
đầy đủ đồ dùng vệ sinh cá nhân cho trẻ như: Ca, cốc, khăn mặt ... mỗi trẻ 1 cái
có ký hiệu riêng.
- Có đủ các đồ dùng vệ sinh khác như: Chổi, hót rác, thùng rác, bình bơm,
các loại thuốc khử trùng, thuốc diệt côn trùng ... để làm tốt công tác vệ sinh môi
trường.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả với các nội dung sau:

15


Nếu sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp quản lý chỉ đạo, đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non Thanh Trù" được áp dụng vào
thực tế sẽ đem lại lợi ích về kinh tế và lợi ích xã hội rõ rệt, góp phần quan trọng
trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong các nhà trường mầm non.
- Hiệu quả về kinh tế: Đề tài được áp dụng vào thực tế giúp tiết kiệm
thời gian, công sức của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong việc thực hiện công việc
được giao, chủ động thực hiện nhiệm vụ không mất nhiều thời gian đôn đốc,
kiểm tra, giám sát, hiệu quả công việc cao, đảm bảo đúng tiến độ thời gian. Đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường sẽ tránh được ngộ độc thực
phẩm, và các bệnh liên quan đến thực phẩm làm giảm chi phí điều trị, chữa bệnh
cho phụ huynh và nhà trường.
- Hiệu quả về xã hội: Qua việc thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã

nâng cao được nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, phụ
huynh, trẻ và cộng đồng về mối nguy hiểm của thực phẩm bẩn, không an toàn,
biết cách để lựa chọn thực phẩm sạch, an toàn cho bản thân và gia đình, biết sử
dụng các biện pháp để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường
cũng như ở gia đình. Trẻ đến trường được nuôi dưỡng, chăm sóc đảm bảo đem
lại sự yên tâm, niềm tin cho cha mẹ trẻ và cộng đồng, giúp cha mẹ trẻ tin tưởng,
trao gửi con cái cho nhà trường, yên tâm lao động, sản xuất. Trẻ được đảm bảo
an toàn trong nhà trường đem lại niềm vui và động lực cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên hăng say hơn nữa trong công tác trồng người. Trẻ khỏe mạnh, hồn
nhiên, vui tươi, tích cực tham gia các hoạt động của trường lớp.
16


11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử:
Tên tổ chức/cá

Phạm vi/Lĩnh vực

STT

Địa chỉ

1

nhân
Trường Mầm non Xã Thanh Trù – TP. Vĩnh Yên

2

Thanh Trù

Trường Mầm non Phường Tích Sơn – TP. Vĩnh Đảm bảo VSATTP
Hoa Sen

Thanh Trù, ngày

áp dụng sáng kiến
Đảm bảo VSATTP

Yên
tháng 4 năm 2019

Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị

Thanh Trù, ngày

tháng 4 năm 2019

Tác giả sáng kiến

(Ký tên, đóng dấu)

Trần Thị Hoa

17



×