Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần quy luật di tryuyền men đen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.5 KB, 22 trang )

Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Môn: Sinh học
QUY LUẬT DI TRUYỀN MENĐEN
Tác giả: Trần Việt Cường - Giáo viên Trường THCS Phúc Thắng
Dành cho đối tượng : Học sinh lớp 9
Thời lượng: 6 tiết (Lý thuyết 3; Bài tập 3)
I- Đặt vấn đề:
Trong quá trình giảng dạy lớp 9 bản thân nhận thấy học sinh đạt học lực giỏi tại trường
nhưng để có thể đạt được học sinh giỏi ở các cấp cao hơn rất cần có quá trình đào tạo và phụ
đạo. Trong quá trình phụ đạo thì việc làm sao để phát triển các kĩ năng trả lời câu hỏi và kĩ
năng làm các bài tập là một vấn đề khó? Với băn khoăn và trăng trở đó tôi quyết định chọn
chuyên đề: " Bồi dưỡng học sinh giỏi phần quy luật di tryuyền Men Đen"
Nội dung đề tài bao gồm:
Chủ đề I: Lai một cặp tính trạng
A. Lí thuyết
I. Các khái niệm cơ bản
II. Các thí nghiệm của Men Đen
III. Một số câu hỏi
B. Bài tập:
I. Các dạng bài tập và cách giải
II. Bài tập vận dụng
Chủ đề II: Lai hai cặp tính trạng
A. Lí thuyết
I. Lai hai cặp tính trạng
II. Một số câu hỏi
B. Bài tập:
I. Các dạng bài tập và cách giải
II. Bài tập vận dụng


III. Đối tượng, thời lượng.
+ Đối tượng: Học sinh giỏi lớp 9
+ Thời lượng: 6 tiết
II- NỘI DUNG
CHỦ ĐỀ I: LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG
A. LÍ THUYẾT
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Di truyền và biến dị.
-97 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

 Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ
con cháu.
 Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác ở nhiều chi tiết.
 Quan hệ giữa di truyền và biến dị: Di truyền và biến dị có những biểu hiện mâu
thuẫn nhau nhưng là hai mặt của cùng một quá trình, đó là quá trình sinh sản của
sinh vật.
 Di truyền học: Là một ngành sinh học nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế và các quy
luật, hiện tượng di truyền và biến dị.
2. Tính trạng.
 Tính trạng: Là những đặc điểm về hình thái cấu tạo và tính chất của cơ thể sinh vật.
Dựa vào tính trạng mà người ta có thể nhận biết nó và phân biệt nó.
 Tính trạng trội: Là tính trạng vốn có của P và được biểu hiện đồng loạt ở thế hệ thứ
nhất (F1).
 Tính trạng lặn: Là tính trạng vốn có của P nhưng không được biểu hiện ở F1. Trong
phép lai giữa hai cá thể P thuần chủng tương phản.

 Cặp tính trạng tương phản: Là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng một
loại tính trạng. VD: hạt trơn, hạt nhăn; thân cao, thân thấp; hoa đỏ, hoa trắng;…
3. Gen.
Là một đoạn phân tử axit nuclêic (đoạn ADN, ARN) mang thông tin cấu trúc của một
chuỗi pôlipeptit nào đó hoặc giữ chức năng điều hòa.
4. Kiểu Gen.
Là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể sinh vật. Tuy nhiên, số lượng gen
là rất lớn nên khi nói đến kiểu gen thường chỉ nói đến một vài cặp gen đang được
nghiên cứu trong các thí nghiệm.
5. Kiểu hình.
Là tổ hợp toàn bộ kiểu các tính trạng của cơ thể sinh vật (cũng như kiểu gen khi nói
đến kiểu hình người ta chỉ xét đến một vài tính trạng đang được nghiên cứu).
6. Thể đồng hợp, thể dị hợp.
Thể đồng hợp là cơ thể có chứa cặp gen gồm hai gen tương ứng giống nhau: AA, aa,
AAbb,…
Thể dị hợp là cơ thể có chứa cặp gen gồm hai gen tương ứng khác nhau: Aa, Aabb,…
7. Dòng thuần chủng.
Là dòng có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống thế hệ trước.
Cách tạo dòng thuần chủng:
 Ở thực vật: Cho tự thụ phấn qua nhiều thế hệ.
 Ở động vật: Cho giao phối cận huyết (gần) đến khi đời con cháu không còn
phân li nữa.
8. Lai.
-98 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng


Cho giao phối các cá thể sinh sản hữu tính (động vật), hoặc cho thụ phấn chéo giữa
hai cá thể thực vật (một cây cho hạt phấn là cây bố, cây nhận hạt phấn là cây mẹ).
9. Tự phối hay tự thụ phấn.
Tế bào hạt nhân hay là noãn (tế bào trứng ) có nguồn gốc từ một cá thể.
10. Một số kí hiệu.
: Cá thể đực, giao tử đực.

: Cá thể cái, giao tử cái.

P (parents): Thế hệ bố mẹ hay thế hệ xuất phát trong các thí nghiệm lai.
X: Phép lai.
G: (gamets) giao tử đực hoặc giao tử cái được tạo ra từ các cá thể bố hoặc mẹ.
F: (Filia): Thế hệ con, thế hệ F1 là con của thế hệ P, thế hệ F2 là con của thế hệ F1,…
II. Các thí nghiệm của Menđen
1. Lai một cặp tính trạng
Đối tượng nghiên cứu: Đậu Hà Lan,vì:
 Thời gian sinh trưởng và phát triển ngắn.
 Có nhiều tính trạng đối lập nhau và đơn gen (1 gen quy định).
 Có khả năng tự thụ phấn cao, do vậy tránh được sự tạp giao trong lai giống, nhờ đó
mà đảm bảo sự thuần nhất của phép lai.
 Phương pháp phân tích cơ thể lai (gồm 4 nội dung cơ bản).
Tạo dòng thuần chủng bằng cách cho các cây chọn làm bố, làm mẹ tự thụ phấn lặp lại
nhiều lần cho đến khi đời con cháu không còn phân li nữa.
Menđen đã đem lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về từng cặp tính trạng hoặc
nhiều cặp tính trạng rồi tiếp tục phân tích sự di truyền của mỗi cặp tính trạng ở thế hệ F1
và F2. Trên cơ sở đó đề xuất được quy luật tính trội ở F1 và quy luật phân tích ở F2. Sau
khi phân tích sự di truyền riêng rẽ mỗi tính trạng, Menđen đã phân tích sự di truyền cùng
một lúc nhiều tính trạng. Ông nhận thấy sự phân li này rất phức tạp nhưng đó vẫn là kết
quả của sự tổ hợp ngẫu nhiên của nhiều tính trạng riêng rẽ, trên cơ sở này đã giúp ông
phát hiện ra quy luật di truyền phân li độc lập.

 Sử dụng phép lai phân tích vào các mục đích cơ bản sau:
 Phân tích kết quả lai giống ở đời lai F2 từ sự phân tích này làm cơ sở cho ông
đề xuất giả thuyết nhân tố di truyền và giao tử thuần khiết giải thích cơ chế di
truyền của các tính trạng.
 Kiểm tra độ thuần chủng của các căp bố mẹ trước khi thực hiện các thí
nghiệm lai.
 Sử dụng toán học thống kê và việc xử lý tính toán các số liệu,trên cơ sở đó mà
đề xuất các quy luật di truyền.
Tiến hành thí nghiệm
Menđen tiến hành thí nghiệm trên bảy cặp tính trạng của Đậu Hà Lan và thu được kết
quả: (bảng 2/SGK/Tr.8 )
VD:

P:

Hoa đỏ x Hoa trắng


F1:

100% Hoa đỏ
-99 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Cho F1 tự thụ phấn thì F2 thu đựơc 705 hoa đỏ, 224 hoa trắng
 3:1

Thay đổi vai trò của bố mẹ (phép lại thuận nghịch: là phép lai trong đó người ta đã
thay đổi vị trí của bố mẹ), kết quả phép lai đều như nhau.
 Nội dung định luật
Trong quá trình phát trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố
di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng
của P.
 Giải thích kết quả thí nghiệm
Menđen cho rằng mỗi cặp tính trạng tương phản do các cặp nhân tố di truyền quy
định (ngày nay gọi là gen). Menđen đã giải thích thí nghiệm của mình bằng “sự phân
li và tổ hợp” của cặp nhân tố di truyền quy định tính trạng thông qua các quá trình
phát sinh giao tử và thụ tinh.
Cơ chế di truyền các tính trạng:
P:
AA (trội)
x
aa (lặn)
Gp:
A

a
F1:
100% Aa (trội)
F1 x F1 :
GF1:

Aa (trội)
1A 1a

x


Aa (trội)
1A,1a


F2:
1AA (trội) 2Aa (trội)
1aa (lặn)
 Thế hệ P giảm phân tạo giao tử:cơ thể mang AA chỉ cho một loại giao tử A, cơ
thể mang aa chỉ cho một loại giao tử a.
 Khi sự thụ tinh sự thụ phấn xảy ra, cơ thể lai F1 mang cả hai gen A và a gọi là “
thể dị hợp” phát triển thành cơ thể lai chỉ mang một tính trạng do gen trội quy
định; tính trạng do gen lặn quy định tạm thời không biểu hiện nhưng gen lặn vẫn
tồn tại trong cơ thể lai. Hiện tượng này gọi là gen trội át chế gen lặn làm cho thế
hệ F1 xuất hiện duy nhất một kiểu hình: 100% có kiểu hình trội.
 Khi F1 tạo giao tử các gen A và a tách nhau ra trong giảm phân tạo thành hai loại
giao tử khác nhau gọi là sự phân li.
 Khi các giao tử của F1 thụ tinh, sự gặp gỡ ngẫu nhiên giữa các loại giao tử A hoặc
a tạo thành các tổ hợp AA, Aa, aa ở thế hệ F2 gọi là sự tổ hợp tự do.
 Như vậy trong thế hệ F2 có những cá thể là đồng hợp và những cá thể là dị hợp.
 Giao tử thuần khiết là giao tử chứa nhân tố di truyền không bị trộn lẫn vào nhau.
Mỗi nhân tố di truyền trong cặp tương ứng chỉ phân li về một giao tử.

Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li

P t/c, tương phản về một cặp tính trạng.

Tính trạng trội phải trội hoàn toàn.

Mỗi gen quy định một tính trạng.


Số lượng ở F2 phải đủ lớn.

Các cá thể có kiểu gen khác nhau có sức sống như nhau.

Lai phân tích.
Là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội với cá thể mang tính trạng lặn để xác định
kiểu gen của các cá thể mang tính trạng trội.
Nếu Fb: đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp.
-100 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Sơ đồ minh họa:
P:

AA(trội)

Gp

x

aa(lặn)

A

F1


a

100% Aa(trội)

Nếu Fb phân tích theo tỉ lệ 1:1 thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp. Sơ
đồ lai minh họa:
P:

Aa(trội)

Gp

1A 1a

F1

1Aa(trội)

x

aa(lặn)
a
1aa(lặn)

 Di truyền trung gian ( trội không hoàn toàn):


Hiện tượng này bổ sung cho trội hoàn toàn của Menden:




Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương
phản thì kiểu hình của con lai F1 biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ, còn
F2 phân li theo tỉ lệ 1trội: 2 trung gian: 1lặn



VD: Ở hoa Dạ Lan, tính trạng hoa đỏ là tính trạng trội không hoàn toàn do gen
A quy định. Tính trạng hoa trắng là tính trạng lặn do gen a quy định. Kiểu gen Aa
cho cây hoa hồng. Cho cây hoa đỏ lai cây hoa trắng được F1, F1 tự thụ phấn F2
được kết quả như thế nào?

Giải: Theo bài ra ta có kiểu gen tương ứng với các kiểu hình như sau:
AA: hoa đỏ
Sơ đồ lai từ P

Aa: hoa hồng

F2:
P:

AA

Gp

A

F1

x


100% Aa (hoa hồng)

Aa(hoa hồng)x

GF1

1A
:

aa
a

F1xF1:
F2

aa: hoa trắng

Aa(hoa hồng)

1a

1A

1AA(hoa đỏ) 2Aa(hoa hồng)

 Ý nghĩa tương quan trội lặn và phân tích:
-101 -

1a

1aa(hoa trắng)


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

 Trong tự nhiên mối tương quan trội lặn là phổ biến.
 Đối với chọn giống:
 Tính trạng trội thường là tính trạng tốt nên cần xác định tính trạng trội và tập
trung nhiều gen trội quý vào một kiểu gen tạo giống có ý nghĩa kinh tế.
 Trong chọn giống để tránh sự phân li tính trạng phải kiểm tra độ thuần chủng của
giống.
 Là cơ sở khoa học và là phương pháp tạo ưu thế lai khi dừng lại ở đời con lai F1.
 Đối với tiến hóa: giải thích sự đa dạng của sinh giới trong tự nhiên.
III. Câu hỏi lí thuyết:
Câu 1: So sánh phép lai một cặp tính trạng trong hai trường hợp trội hoàn toàn và
trội không hoàn toàn về cơ sở, cơ chế và kết quả của F1, F2.
Trả lời:
Giống nhau:
Về cơ sở: đều có hiện tượng gen trội át gen lặn
Về cơ chế: quá trình di truyền của tính trạng đều dựa trên sự kết hợp giữa hai cơ chế
phân li của các cặp gen trong giảm phân tạo giao tử và sự tổ hợp của các gen trong thụ tinh
tạo hợp tử.
Về kết quả:
Nếu P t/c về 1cặp tính trạng tương phản thì F1 đều đồng tính và F2 đều có sự phân
li tính trạng.
F1 đều mang kiểu gen dị hợp.
F2 đều có tỉ lệ kết quả một đồng hợp trội: 2 dị hợp: 1 đồng hợp lặn.
Điểm khác nhau:

Đặc điểm

Trội hoàn toàn

Trội không hoàn toàn

Cơ chế

Giống nhau

Giống nhau

Cơ sở

Gen trội át hoàn toàn gen lặn

Gen trội át không hoàn toàn gen lặn

Kết quả

F1 đồng tính trội, F2 có tỉ lệ F1 đồng tính trung gian, F2 có tỉ lệ
kiểu hình 3trội : 1lặn
kiểu hình 1trội: 2trung gian: 1lặn

Câu 2: Nguyên nhân nào dẫn đến sự giống và khác nhau ở phép lai một cặp tính trạng
trong trường hợp trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn?
Trả lời:
Nêu khái niệm trội hoàn toàn: Là hiện tượng gen trội át gen lặn hoàn toàn hoặc dẫn
đến thể dị hợp biểu hiện kiểu hình trội.
Nêu khái niệm trội không hoàn toàn.


-102 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Nguyên nhân giống nhau là:Gen nằm trên nhiễm sắc thể,sự phân li và tổ hợp của
nhiễm sắc thể trong giảm phân dẫn đến sự phân li và tổ hợp của các gen.Sự kết hợp giữa các
loại giao tử trong quá trình thụ tinh.
Nguyên nhân khác nhau là:Do tương quan giữa gen trội và gen lặn hoặc do biểu hiện
của các gen Alen phụ thuộc vào điều kiện môi trường.
Câu 3: (câu 7/11- luyện tập và nâng cao kiến thức sinh học 9):Gỉa sử lợn nhà thân dài là
tính trạng trội quy định bởi gen B, thân ngắn quy định bởi gen b.Làm thế nào để xác định
một con lợn thân dài là thuần chủng hay không?
Trả lời:
Ghi nhớ:
 Trong quá trình giảm phân tạo giao tử một cá thể đồng hợp cho một loại giao tử,một
cá thể dị hợp cho nhiều loại giao tử.
 Cặp Alen ở cơ thể lai có nguồn gốc 1 từ bố, 1 từ mẹ.
 Khi thụ tinh, số hợp tử bằng số loại giao tử đực nhân với số loại giao tử cái.
 Kiểu hình lặn bao giờ cũng chỉ có một kiểu gen là thể đồng hợp các gen lặn.
 Kiểu hình trội có thể có nhiều kiểu gen khác nhau. Muốn xác định phải đem lai phân
tích.
Câu 4: Nếu không dùng phép lai phân tích có thể sử dụng thí nghiệm lai nào khác để xác
định một cơ thể có kiểu hình trội là thể đồng hợp hay thể dị hợp được không?Cho ví dụ
minh họa?
Trả lời:
Cho tự thụ phấn:

Nếu là thể đồng hợp: AA x AA đời con toàn AA (trội ).
Nếu là thể dị hợp: Aa x Aa đời con sẽ xuất hiện ¼ kiểu gen aa (kiểu hình lặn).
B- BÀI TẬP
I. Dạng 1: Dạng bài toán thuận
Bài toán thuận là dạng bài toán lai đã biết được tính trội, tính lặn. Trên cơ sở đó yêu cầu
lập sơ đồ lai và xác định kết quả về kiểu gen, kiểu hình ở con lai.
Phương pháp giải: Gồm 3 bước
Bước 1:
Dựa vào bài để xác định tính trạng trội, lặn sau đó lập quy ước gen (nếu bài đã cho tính
trạng trội, lặn, quy ước gen thì không phải làm ước này mà chỉ cần ghi lại).
Bước 2:
Từ kiểu hình của bố mẹ, biện luận để xác định kiểu gen của bố mẹ
Bước 3:
Lập sơ đồ lai để xác định kết quả về kiểu gen và kiểu hình ở con lai.
Ví dụ:
-103 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Ở một loài thực vật hoa đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với hoa vàng. Cho cây hoa đỏ
giao phấn với cây hoa vàng thu được F1
a) Lập sơ đồ lai?
b) Làm thế nào để biết được cây hoa đỏ là thuần chủng hay không thuần chủng? Giải
thích và lập sơ đồ lai minh họa?
HD: Theo đề bài quy ước: Gen A quy định hoa màu đỏ
Gen a quy định hoa màu vàng
a) Sơ đồ lai:

− Cây P có hoa màu đỏ có kiểu gen AA hay Aa; cây hoa vàng có kiểu gen aa
− Sơ đồ lai:

P → F1 có 2 trường hợp:

TH1:

P: AA ( hoa đỏ) x aa ( hoa vàng)

TH2:

P: Aa (hoa đỏ)

x aa ( hoa vàng)

HS tự viết sơ đồ lai.
b) Để biết cây hoa đỏ thuần chủng hay không ta dùng phép lai phân tích:
− Nếu kết quả của phép lai là đồng tính tức kiểu gen AA thuần chủng
P:

AA ( hoa đỏ) x aa ( hoa vàng)

− Nếu kết quả của phép lai là phân tính tức kiểu gen không thuần chủng Aa
P:

Aa ( hoa đỏ)

x

aa ( hoa vàng)


II. Dạng 2: Dạng bài toán nghịch
Đây là dạng bài toán dựa vào kết quả lai để xác định kiểu gen và kiểu hình của bố mẹ
và lập sơ đồ lai.
Phương pháp giải: gồm 2 bước
Bước 1:
− Nếu đề bài đã cho đầy đủ kết quả số kiểu hình ở con lai ta rút gọn tỉ lệ kiểu hình
con lai về các trường hợp: 100% 3 : 1 hay 1 : 1 hay 1 : 2 : 1 sau đó dựa vào tỉ lệ đã rút gọn
để suy ra kiểu gen của bố mẹ.
− Nếu đề bài chưa cho đủ số con lai mà chỉ cho biết một kiểu hình nào đó, dựa vào
kiểu hình và kiểu gen được biết ở con lai ta suy ra loại giao tử mà con đã nhận từ bố, mẹ và
kiểu gen của bố mẹ.
Bước 2:
Lập sơ đồ lai và suy ra kết quả.
Ví dụ:
Thực hiện giao phấn giữa các cây P với nhau người ta thu được F1 có 240 cây quả
tròn và 80 cây quả dài. Biện luận và lập sơ đồ lai từ P đến F1?
Bài giải:
Biện luận và lập sơ đồ lai từ P → F1:
Kết quả thu được ở F1 ta có:
-104 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Quả tròn

=


Quả dài

240

3 quả tròn

=

80

1 quả dài

F1 có tỉ lệ của định luật phân li 3 trội : 1 lặn, suy ra quả tròn là tính trạng trội hoàn
toàn so với quả dài.
Quy ước gen: gen A là quả tròn, gen a là quả dài
F1 có tỉ lệ 3 : 1. Suy ra các cây P mạng lai đều có kiểu gen dị hợp Aa, kiểu hình là
quả tròn.
Sơ đồ lai:
P:

Aa ( quả tròn)

Gp:
F1:

A

a


kiểu gen:

Tỉ lệ kiểu hình:

x

Aa ( quả tròn)



A

a

1AA : 2Aa : 1aa
3 quả tròn : 1 quả dài

Bài tập 1: BT4/10 sgk: Cho hai giống cá kiếm mắt đen thuần chủng và mắt đỏ thuần
chủng giao phối với nhau được F1 toàn cá kiếm mắt đen. Cho biết màu mắt chỉ do một nhân
tố di truyền quy định.
a) Khi cho các con cá F1 giao phối với nhau thì tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở F2 như thế
nào?
b) Cho các cá kiếm cùng kiểu gen ở F2 giao phối với nhau thì kết quả chung F2 như
thế nào?
Trả lời:
a) học sinh tự làm.
b) Vì F2 có 3 kiểu gen nên theo đề bài cho các con có cùng kiểu gen giao phối với nhau
ta có 3 sơ đồ lai như sau:
Sơ đồ lai 1: F2:


AA

F3:
Sơ đồ lai 2: F2:

F3:
 kết quả chung:

AA

4AA
Aa

F3:
Sơ đồ lai 3: F2:

x
x

Aa

1AA 2Aa
aa

x

1aa

aa


4aa
4AA + 2( 1AA + 2Aa + 1aa) + 4aa
6AA + 4Aa + 6aa
10 màu đen : 6 màu đỏ

Bài tập 2:
Ở cà chua quả đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với quả vàng khi cho cây quả đỏ lai
với cây quả vàng ta được F1 phân li theo tỉ lệ 50% quả đỏ và 50% quả vàng. Sau đó cho các
cây F1 tạp giao với nhau thì kết quả về kiểu gen và kiểu hình ở F2 sẽ như thế nào? Biết rằng
gen quy định tính trạng nằm trên NST thường.
-105 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Trả lời:
Theo bài ra: quả đỏ > quả vàng.
Quy ước :

A là quả đỏ

a là quả vàng

Xét tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1:
Quả đỏ

=


50

Quả vàng

=

1 quả đỏ

50

1 quả vàng

 Đây là kết quả của phép lai phân tích, quả đỏ đem lai có kiểu gen Aa, quả vàng đem lai
có kiểu gen aa.
Ta có sơ đồ lai:
P:

Aa ( đỏ)

x

aa (vàng)

Gp:

1A



a


F1:

1Aa (đỏ)

1a

1aa (vàng)

F1 tạp giao ta có sơ đồ lai:
(Aa x Aa) +2( Aa x aa) + (aa x aa)
1Aa + 2Aa + 1aa + 4Aa + 4aa + 4aa
7Aa

+ 9aa ; 7 quả đỏ : 9 quả vàng

c) Nếu F1 phân li theo tỉ lệ 3 đỏ : 1 vàng sau đó cho các cây F1 tạp giao thì kết quả về
kiểu gen và kiểu hình như thế nào?
HD:

Kiểu gen: 10AA : 16Aa : 10aa
Kiểu hình: 26 quả đỏ : 10 quả vàng

Bài tập 3: Ở cà chua quả đỏ là trội so với quả vàng. Hãy xác định kiểu gen của các cây cà
chua P trong các trường hợp sau:
a) Cho 2 cây cà chua quả đỏ tự thụ phấn đời con có tỉ lệ 7 quả đỏ : 1 quả vàng.
b) 11 quả đỏ : 1 quả vàng
c) 5 quả đỏ : 1 quả vàng
Trả lời:
Quy ước: A: quả đỏ

gen:

a: quả vàng

a) Theo đầu bài ra cho 2 cây cà chua quả đỏ tự thụ phấn thì cà chua quả đỏ có kiểu
AA hoặc Aa

Để F1 có tỉ lệ 7 đỏ : 1 vàng thì một cây P phải cho F1 có tỉ lệ 3 đỏ : 1 vàng. Cây P
còn lại phải cho F1 đồng tính quả đỏ ( nghĩa là 4/4 quả đỏ) có kiểu gen đồng hợp AA.
 Ta có sơ đồ.


P:

Aa

x

F1:

3 đỏ : 1 vàng

Aa

P:
 F1:

 Tỉ lệ 7 đỏ : 1 vàng
-106 -


AA
4 đỏ

x

AA


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

b) Để có tỉ lệ 11 đỏ : 1 vàng ứng với 12 tổ hợp như vậy phải có 3 cây tự thụ phấn,
trong đó 1 phép lai cho quả vàng cây đó P có kiểu gen dị hợp Aa. Hai cây còn lại cho tất cả
quả đỏ tức là có kiểu gen đồng hợp AA.
 Ta có sơ đồ :
P:

AA x AA

F1:

P:

4 đỏ

AA x AA

F1:


4 đỏ

P:

Aa x Aa

F1: 3 đỏ: 1 vàng

F1 có tỉ lệ 11 đỏ : 1 vàng.
c) 5 đỏ : 1 vàng
=
10 đỏ : 2 vàng ứng với 12 tổ hợp trong đó có 10 đỏ : 2
vàng. Như vậy có 2 phép lai tự thụ phấn tạo ra F1 quả vàng, còn lại 1 cây cho tất cả quả đỏ
tức là có kiểu gen động hợp AA.
 Ta có sơ đồ.
P:

Aa x Aa

P:

F1: 3đỏ : 1 vàng

Aa : Aa

P:

AA : AA

F1: 3 đỏ : 1 vàng F1: 4 đỏ


F1 có tỉ lệ phân li chung: 10 đỏ : 2 vàng = 5 đỏ : 1 vàng.
BTVN:
BT 25: Câu II – Đề tỉnh /2005 – 2006.
BT 26: Câu 6 – Đề thi vào chuyên 2006
BT 27: Câu 8 – Bài tập chương I
CHỦ ĐỀ II: LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG
A- LÝ THUYẾT
I. Lai hai cặp tính trạng
1. Thí nghiệm của MenĐen:
- MenĐen lai hai thứ đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tườn
phản: Hạt vàng, vỏ trơn và Hạt xanh, vỏ nhăn  F1 đều có hạt vàng, vỏ trơn là trội. Sau đó
Ông cho 15 cây F1 tự thụ phấn thu được 556 hạt thuộc 4 loại kiểu hình có tỉ lệ: 9 hạt vàng,
vỏ trơn : 3 hạt vàng, vỏ nhăn : 3 hạt xanh vỏ trơn : 1 hạt xanh, vỏ nhăn.
- Khi tính toán tỉ lệ phân li riêng rẽ của mỗi tính trạng đều nhận thấy:
+ Tính trạng màu sắc hạt có tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2: ¾ hạt vàng : ¼ hạt xanh.
+ Tính trạng hình dạng vỏ hạt có tỉ lệ kiểu hình ở F2: ¾ vỏ trơn : ¼ vỏ nhăn.
- Như vậy có thể nói tỉ lệ thu được ở trên về 2 tính trạng chính là tích số tỉ lệ kiểu hình
của 2 tính trạng ( 3 hạt vàng : 1 hạt xanh) ( 3 vỏ trơn : 1 vỏ nhăn). Điều này chứng tỏ trong
sự di truyền đó vẫn di truyền độc lập với nhau, không phụ thuộc vào nhau trên cơ sở đó có
thể phát biểu khái quát nội dung định luật như sau: “ Các cặp nhân tố di truyền đã phân li
độc lập trong quá trình phát sinh giao tử „
2. MenĐen đã giải thích kết quả thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng:
-107 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng


MenĐen cho rằng mỗi cặp tính trạng được xác định bởi một cặp nhân tố di truyền.
Với thí nghiệm trên Ông kí hiệu:
-

Hạt vàng được xác định bởi nhân tố di truyền A

-

Hạt xanh được xác định bởi nhân tố di truyền a

-

Vỏ trơn được xác định bởi nhân tố di truyền B

-

Vỏ nhăn được xác định bởi nhân tố di truyền b

Cây hạt vàng, vỏ trơn có kiểu gen AABB cho giao tử AB
Cây hạt xanh, vỏ nhăn có kiểu gen aabb cho giao tử ab
P:

AABB ( vàng – trơn)

Gp:

x

aabb ( xanh – nhăn)


AB

ab

F1:

100% AaBb ( vàng – trơn)

F1xF1:

AaBb ( vàng – trơn) x

AaBb (vàng – trơn)

GF1:

AB, Ab, aB, ab



AB, Ab, aB, ab

AB

Ab

aB

ab


AB

AABB

AABb

AaBB

AaBb

Ab

AABb

Aabb

AaBb

Aabb

aB

AaBB

AaBb

aaBB

aaBb


ab

AaBb

Aabb

aaBb

Aabb

 Kết quả: kiểu gen

1AABB

2AaBB

1aaBB

2AABb

4AaBb

2aaBb

1Aabb
Kiểu hình:

2Aabb

9V-T : 3V-N


1aabb

3X–T:1X–N

- Vì vậy cây hạt vàng, vỏ trơn có kiểu gen: AaBb cây này khi giao phấn tạo ra 4 loại
giao tử có tỉ lệ bằng nhau: AB, Ab, aB, ab. Vì vậy khi tổ hợp tạo thành hợp tử ở đời lai F2
tạo ra 16 tổ hợp phân hóa di truyền thành 9 tổ hợp di truyền có tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình
như F2 đây là kết quả của sự kết hợp 2 kiểu hình ( 3 hạt vàng : 1 hạt xanh) với ( 3 vỏ trơn :
1 vỏ nhăn). Chứng tỏ 2 tính trạng di truyền độc lập không phụ thuộc vào nhau.
Về sau này sinh học hiện đại nhận thấy rằng nhân tố di truyền của MenĐen chính là
gen. Mỗi cặp gen tồn tại trên một cặp NST. Vì vậy để chứng minh nhận thức đúng đắn của
MenĐen người ta đã gắn mỗi cặp nhân tố di truyền lên mỗi cặp NST để thấy sự phân li, tổ
hợp của NST gắn liền với sự phân li, tổ hợp của các nhân tố di truyền. Bản chất của sự di
truyền độc lập chính là do sự phân li tổ hợp tự do của các nhân tố di truyền trong giảm phân
và thụ tinh.
3. Ý nghĩa di truyền của hiện tượng lai 2 cặp tính trạng
- Góp phần giải thích tính nguồn gốc và sự đa dạng của sinh giới trong tự nhiên. Nếu
như lai 1 tính ở F2 tạo ra 3 kiểu gen và 2 kiểu hình thì trong lai 2 tính tạo lên 9 kiểu gen và
4 kiểu hình.
- Là cơ sở khoa học và là phương pháp tạo ra giống mới trong lai hữu tính.
-108 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

II. Câu hỏi lí thuyết:
Câu 1: Biến dị tổ hợp có ý nghĩa gì với chọn giống và tiến hóa? Tại sao các loài sinh sản

giao phối biến dị lại phong phú hơn nhiều so với những loài sinh sản vô tính?
Trả lời:
- Biến dị tổ hợp là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng đối với chọn giống
và tiến hóa. Vì biến dị tổ hợp tạo ra ở sinh vật nhiều kiểu gen và kiểu hình làm tăng tính đa
dạng của loài.
- Trong tiến hóa: Tính đa dạng của sinh vật là nguồn nguyên liệu trong quá trình chọn
lọc tự nhiên và giúp cho loài có thể sống, phân bố được ở nhiều môi trường sống khác nhau.
- Trong chọ giống: Tính đa dạng ở vật nuôi, cây trồng cung cấp những nguồn nguyên
liệu để dễ dàng giữ lại các đặc điểm mà con người mong muốn.
- Ở các loài sinh sản giao phối qua cơ chế giảm phân và thụ tinh đã tạo ra vô số biến
dị tổ hợp trong đó các gen của bố mẹ đã được sắp xếp lại theo những tổ hợp khác nhau, còn
ở những loài sinh sản vô tính cơ thể mới được tạo ra theo cơ chế nguyên phân. Qua đó bộ
NST của mẹ được sao chép nguyên vẹn cho cơ thể con không có sự tổ hợp lại vật chất di
truyền.
 Nguyên nhân xuất hiện biến dị tổ hợp là:
Do cơ chế phân li độc lập của các cặp gen quy định tính trạng trong quá trình phát
sinh giao tử và sự tổ hợp của chúng trong quá trình thụ tinh. Trong quá trình thụ tinh mỗi
gen đi về một bên giao tử (tế bào). Cho nên số tổ hợp giao tử là rất lớn.
 Lai n cặp gen dị hợp trong trường hợp phân li độc lập
Số cặp gen
dị hợp

Số lượng các
loại giao tử

Số lượng các
loại kiểu hình

Tỉ lệ phân li
kiểu hình


Số lượng
các loại
kiểu gen

Tỉ lệ phân
li kiểu gen

1

21

21

3+1

31

1+2+1

2

22

22

(3+1)2

32


(1+2+1)2

3

23

23

(3+1)3

33

(1+2+1)3

2n

2n

(3+1)n

3n

(1+2+1)n

:
n

Câu 2: Điều kiện nghiệm đúng của định luật phân li độc lập?
Trả lời:
Ngoài 4 định luật phân li thêm một điều kiện nữa: đó là các cặp gen quy định các cặp

tính trạng tương phản được theo dõi phải nằm trên các cặp NST khác nhau.
Câu 3: So sánh định luật phân li với quy luật phân li độc lập về 2 cặp tính trạng?
Trả lời:
* Điểm giống nhau:
-109 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

+ Giống về điều kiện nghiệm đúng: 4 điều kiện
+ F1đồng tính, F2 có sự phân li
+ Cơ chế của sự di truyền các cặp tính trạng đều dựa trên sự phân li của các cặp gen
trong giảm phân tạo giao tử và sự tổ hợp của các gen trong thụ tinh tạo hợp tử.
* Điểm khác nhau:

Định luật phân li

Quy luật phân li độc lập

- Phản ánh sự di truyền của 1 cặp tính trạng.

- Phản ánh sự di truyền của 2 cặp tính trạng.

- F1 dị hợp tử về 1 cặp gen tạo ra 2 loại giao tử

- F1 dị hợp tử về 2 cặp gen tạo ra 4 loại giao tử

- F2 có 2 loại kiểu hình theo tỉ lệ 3 trội : 1 lặn


- F2 có tỉ lệ kiểu hình là 9 : 3 : 3 : 1

- F2 không xuất hiện biến dị tổ hợp

- F2 xuất hiện biến dị tổ hợp

- F2 có 4 tổ hợp : 3 kiểu gen

- F2 có 16 tổ hợp : 9 kiểu gen

B. BÀI TẬP
I. Các dạng bài tập và cách giải
1. Dạng 1: Dạng bài toán thuận.
Biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P. Tìm con lai?
Cách giải:
Bước 1: Xác định tính trạng trội, lặn, quy ước gen.
Bước 2: Xác định kiểu gen của P.
Bước 3: Lập sơ đồ lai và suy ra kết quả.
Ví dụ:
Bài 1 (43/PPHD giải BTSH 9): Khi cho giao phấn gữa cây thuần chủng có hoa kép, thơm
với cây thuần chủng có hoa đơn, không thơm thu được F1 đồng loạt có hoa kép, thơm.
a) hãy xác định tính trạng trội, tính trạng lặn, qui ước gen và lập sơ đồ phép lai trên.
b) Nếu cho cây có hoa kép,không thơm giao phân với cây có hoa đơn, không thơm thì
kết quả lai như thế nào?
c) Hãy lập sơ đồ lai khi cho cây có hoa đơn, thơm tự thụ phấn. Biết rằng hai cặp tính
trạng về hình dạng hoa và về mùi hoa di truyền không phụ thuộc vào nhau.
Trả lời:
a) xác định tính trội, tính lặn, qui ước gen và sơ đồ lai:
theo đề bai ta có:

P: hoa kép, thơm x hoa đơn, không thơm
F1: đồng loạt có hoa kép, thơm
- xét tính trạng hình dạng hoa:
P: hoa kép x hoa đơn F1: 100% hoa kép. Suy ra hoa kép là tính trạng trội hoàn toàn
so với hoa đơn là tính lặn.
Qui ước A : hoa kép, a : hoa đơn.
-110 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

- xét tính trạng về mùi hoa:
P: hoa thơm x hoa không thơm F1; 100% hoa thơm. Suy ra hoa thơm là tính trội
hoàn toàn so với hoa không thơm là tính lặn.
Qui ước B : hoa thơm, b : hoa không thơm.
- Sơ đồ lai:
- Cây P thuần chủng có hoa kép, thơm mang kiểu gen AABB
- Cây P có hoa đơn, không thơm mang nhiều kiểu gen aabb
P;

AABB (kép,thơm) x aabb (đơn, không thơm)

GP:
-

AB

F1: Kiểu gen


ab
AaBb

Kiểu hình

100% hoa kép, thơm.

b) Cây có hoa kép. Hoa thơm gjao phấn với cây có hoa đơn, không thơm:
- Cây có hoa kép, không thơm mang kiểu gen Aabb hoặc Aabb
- Cây có hoa đơn, không thơm ,mang kiểu gen aabb
Có 2 sơ đồ lai : P: Aabb x aabb và P : Aabb x aabb
Sơ đồ lai 1:
P : Aabb( hoa kép, không thơm) x aabb(đơn, không thơm)
GP : Ab

ab

F1

Kiểu gen

Kiểu hình

Aabb

100% hoa kép, không thơm.

Sơ đồ lai 2:
P: Aabb ( hoa kép, không thơm) x aabb ( hoa đơn, không thơm)

GP: Ab, ab
F1:

ab
Kiểu gen 1 Aabb : 1 aabb

Kiểu hình

1 hoa kép, không thơm

:

1 hoa đơn, không thơm

c) Cây có hoa đơn, thơm tự thụ phấn:
- Cây có hoa đơn, thơm mang kiểu gen aaBB hoặc aaBb. Có 2 sơ đồ tự thụ phấn là P
: aaBB x aaBB và aaBb x aaBb
Sơ đồ tự thụ phấn 1:
P:

aaBB ( đơn, thơm)

GP

aB

F1

Kiểu gen


x aaBB ( đơn, thơm)
aB

Kiểu hình

aaBB
100% hoa đơn. Thơm

Sơ đồ tự thụ phấn 2:
P:

aaBb ( hoa đơn, thơm) x aaBb ( hoa đơn, thơm)
-111 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

GP

aB, ab

F1:

Kiểu gen

Tỉ lệ kiểu hình:

aB, ab

1aaBB : 2aaBb : 1aabb

3 hoa đơn, thơm : 1 hoa đơm, không thơm.

2. Dạng 2: Bài toán nghịch
Biết kết quả kiểu hình của con lai. Xác định kiểu gen của bố mẹ và lập sơ đồ lai.
HD: Bước 1: Trội, lặn va quy ước gen (nếu đề bài chưa quy ước gen).
Bước 2: Phân tích từng cặp tính trạng ở con lai, rút gọn tỉ lệ của từng cặp tính trạng đó,
sau đó căn cứ vào tỉ lệ đã rút gọn ở con để suy ra phép lai và kiểu gen có thể có của bố mẹ.
Bước 3: Tổ hợp 2 cặp tính trạng để suy ra kiểu gen ở 2 cặp tính trạng của bố mẹ.
Bước 4: Lập sơ đồ lai.
* Lưu ý: Trong từng kết quả lai 2 cặp tính trạng cho tỉ lệ kiểu hình rút gọn ở con lai bằng
hoặc xấp xỉ 9:3:3:1 có thể dựa vào lý thuyết của định luật phân li độc lập để suy ra kiểu gen
của bố mẹ, mà không cần phân tích từng cặp tính trạng ở con lai.
II. Bài tập vận dụng:
Bài 1(81/BTDTSH): Cho giao phấn giữa hai cây P, thu được F1 có kết quả như sau:
180 cây quả đỏ, hoa thơm

-

- 178 cây quả đỏ, hoa không thơm
- 182 cây có quả vàng, hoa thơm
- 179 cây quả vàng, hoa không thơm
Biết rằng hai cwpj tính trạng về màu quả và mùi hoa di truyền độc lập với nhau, quả đỏ
và hoa thơm là do gen trội quy định va không xuất hiện tính trạng trung gian. Biện luận và
lập sơ đồ lai?
Trả lời:
Theo đề bài quy ước:
A : quy định quả đỏ


a: quy định quả vàng

B : quy định hoa thơm

b : quy định hoa không thơm

F1 có tỉ lệ kiểu hình là: 180 : 178 : 182 : 179 xấp xỉ 1 : 1 : 1 : 1
 Phân tích từng tính trạng ở con lai F1:
-

Về tính trạng màu đỏ:
Quả đỏ

180 + 178

358

Quả vàng

178 + 179

357

Kết quả xấp xỉ 1 đỏ : 1 vàng
F1 có tỉ lệ 1 trội : 1 lặn của phép lai phân tích
Suy ra P : Aa x Aa
-

Về tính trạng mùi hoa:
Hoa thơm


80 + 182
-112 -

362


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Hoa không thơm

78 + 179

357

Kết quả xấp xỉ 1 hoa thơm : 1 hoa không thơm
F1 có tỉ lệ 1 trội : lặn của phép lai phân tích
Suy ra P: Bb

x

Bb

 Tổ hợp 2 tính trạng:
P: (Aa x aa) (Bb x bb)
Vậy kiểu gen, kiêu hình của cặp P mang lai có thể là một trong hai trường hợp sau:
P: AaBb (quả đỏ, hoa thơm) x aabb (quả vàng, hoa không thơm)
P: Aab (quả đỏ, hoa không thơm) x aaBb (quả vàng, hoa thơm)

-

Sơ đồ lai 1:
P: AaBb (quả đỏ, hoa thơm) x aabb (quả vàng, hoa không thơm)
Gp:AB, Ab, aB, ab

ab

F1: AaBb, Aabb, aaBb, aabb
Tỉ lệ kiểu hình:
1 quả đỏ, hoa thơm : 1 quả đỏ, hoa không thơm
1 quả vàng, hoa thơm : 1 quả vàng, hoa không thơm
-

Sơ đồ lai 2:
P: Aabb (quả đỏ, hoa không thơm) x aaBb (quả vàng, hoa thơm)
Gp: Ab, ab

aB, ab

F1: AaBb, Aabb, aaBb, aabb
Tỉ lệ kiểu hình:
1 quả đỏ, hoa thơm : 1 quả đỏ, hoa không thơm
1 quả vàng, hoa thơm : 1 quả vàng, hoa không thơm
Bài 2(44/PPHD giải BTSH 9): Cho giao phấn giữa 2 cây thuần chủng thu được F1 đồng
loạt có kiểu hình giống nhau. Tiếp tục cho F1 giao phấn với nhau, F2 thu được kết quả như
sau:
-

360 cây có quả đỏ, chín sớm


-

120 cây có quả đỏ, chín muộn

-

123 cây có quả vàng, chín sớm

-

41 cây có quả vàng, chín muộn

Cho biết mỗi tính trạng do một gen quy định và các gen nằm trên các NST khác nhau.
a) Hãy xác định tính trạng trội, lặn, quy ước gen cho cặp tính trạng nói trên?
b) Lập sơ đồ lai từ P đến F2?
Trả lời:
a) Xác định tính trội, lặn và quy ước gen:
-113 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Phân tích từng cặp tính trạng ở F2:
-

Về màu quả:
Quả đỏ


360 + 120

480

Quả vàng

123 + 41

161

Xấp xỉ 3 quả đỏ : 1 quả vàng
F2 có tỉ lệ của định luật phân li 3 trội : 1 lặn
Suy ra tính trạng quả đỏ là tính trạng trội hoàn toàn và tính trạng quả vàng là tính trạng
lặn.
Quy ước gen A : quả đỏ
-

a : quả vàng

Về thời gian chín của quả:
Quả chín sớm

360 + 123

480

Quả chín muộn

120 + 41


161

Tỉ lệ là 3 quả chín sớm : 1 quả chín muộn
F2 có tỉ lệ của định luật phân li 3 trội : 1 lặn
Suy ra tính trạng quả chín sớm trội hoàn toàn so với quả chín muộn là tính trạng lặn.
Quy ước gen B : Quả chín sớm

b : Quả chín muộn

b) Sơ đồ lai từ P đến F2:
F2 có tỉ lệ kiểu hình 360 : 120 : 123 : 41 xấp xỉ 9 : 3 : 3 : 1
F2 có tỉ lệ của định luật phân li độc lập. Suy ra F1 có kiểu gen dị hợp 2 cặp gen AaBb.
F1 đều dị hợp 2 cặp gen. Vậy cặp P mang lai phải thuần chủng về 2 cặp gen tương
phản và là một trong hai khả năng sau:
+ P : AABB (quả đỏ, chín sớm)

x

aabb (quả vàng, chín muộn)

+ P : AAbb (quả đỏ, chín sớm)

x

aaBB (quả vàng, chín muộn)

x

aabb (quả vàng, chín muộn)


Sơ đồ lai F1:
- Nếu P : AAbb (quả đỏ, chín sớm)
Gp : AB

ab

F1 : Kiểu gen AaBb Kiểu hình 100% quả đỏ, chín sớm
- Nếu P : AAbb (quả đỏ, chín sớm)

x

Gp : Ab

aaBB (quả vàng, chín muộn)
aB

F1 : Kiểu gen AaBb Kiểu hình 100% quả đỏ, chín sớm
Sơ đồ lai từ F1 đến F2:
F1:
GF1:

AaBb (quả đỏ, chín sớm)

x

AB, Ab, aB, ab

AaBb (quả đỏ, chín sớm)
AB, Ab, aB, ab


-114 -


Quy luật di truyền MenĐen

AB
Ab
aB
ab

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

AB

Ab

aB

ab

AABB

AABb

AaBB

AaBb

Đỏ, sớm


Đỏ, sớm

Đỏ, sớm

Đỏ, sớm

AABb

Aabb

AaBb

Aabb

Đỏ, sớm

Đỏ, muộn

Đỏ, sớm

Đỏ, muộn

AaBB

AaBb

aaBB

aaBb


Đỏ, sớm

Đỏ, sớm

Vàng, sớm

Vàng, sớm

AaBb

Aabb

aaBb

Aabb

Đỏ, sớm

Đỏ, muộn

vàng, sớm

Đỏ, muộn

Tỉ lệ kiểu hình F2:
9A-B-

:


9 quả đỏ, chín sớm

3A-bb

:

3 quả đỏ, chín muộn

2aaB-

:

2 quả vàng, chín sớm

1aabb

:

1 quả vàng, chín muộn

Bài tập 3: bài tập về Ong
Ở loài ong mật trứng không được thụ tinh sẽ nở ra ong đực, trứng được thụ tinh sẽ nở
ra ong cái hoặc ong thợ. Từ một phép lai P giữa 1 ong đực và 1 ong chúa cho ra kiểu gen
của F1 như sau: Ong đực có các kiểu gen: Ab, ab. Ong cái và ong thợ có kiểu gen Aabb,
Aabb. Hãy biện luận để tìm kiểu gen của P trong phép lai trên?
Trả lời:
Theo bài ra trứng không được thụ tinh sẽ nở ra ong đực Ab, ab  ong chúa đã tạo ra hai
loại trứng (2 loại giao tử) Ab, ab
 Ong chúa có kiểu gen: Aabb
Ong cái và ong thợ có kiểu gen Aabb đã nhận giao tử Ab từ ong P vậy kiểu gen của ong

đực là Ab
 Ta có sơ đồ lai:
P: Aabb

x

Gp: Ab, ab



Ab
Ab

F1: Ong đực: Ab, ab
Ong thợ, ong cái: Aabb, Aabb
Bài tập 4: Từ 1 phép lai P giữa 1 ong đực và 1 ong chúa cho kiểu gen của F1:
+ Ong đực kiểu gen: aB, ab
+ Ong cái và ong thợ có kiểu gen: aaBb, aabb. Biện luận tìm kiểu gen của phép lai
trên?
Trả lời:
-115 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Ong chúa: aaBb
Ong đực: ab
Bài 5 ( hs tự làm): Đề thi HSG tỉnh 2005 – 2006 câu III - 2

Trả lời:
Ong chúa: aaBb
Ong đực: ab
Bài 6 ( hs tự làm): Giao phấn giữa hai cây hạt tròn, hoa đỏ với cây có hạt dài hoa trắng thu
được F1 đồng loạt có hạt dẹt, hoa hồng. Tiếp tục cho F1 giao phấn với cây có kiểu gen chưa
biết thu được F2 có kết quả sau:
65 cây hạt tròn, hoa đỏ
130 cây hạt tròn, hoa hồng
130 cây hạt dẹt, hoa đỏ
260 cây hạt dẹt, hoa hồng
65 cây hạt tròn, hoa trắng
130 cây hạt dẹt, hoa trắng
65 cây hạt dài, hoa đỏ
130 cây hạt dài, hoa hồng
65 cây hạt dài, hoa trắng
a) Xác định kiểu gen của cây giao phấn với F1 và lập sơ đồ lai từ PF2 ?
b) F1 lai phân tích thì kết quả ở Fb như thế nào ? Biết các gen phân li độc lập, mỗi gen quy
định một tính trạng, tính trạng hạt dài, hoa trắng là tính trạng lặn.
Trả lời:
a) tỉ lệ phân li ở kiểu hình ở F2:
65: 130 : 130 : ……….. : 130 : 65 =

1 : 2 : 2 :………….: 2 : 1 = 16

Tổ hợp
Xét riêng từng cặp tính trạng phân li ở F2:
Tròn : dẹt : dài

1 : 2 : 1  trội không hoàn toàn
Aa x Aa


Tròn : dẹt : dài

1 : 2 : 1  trội không hoàn toàn
Bb x Bb

 P:
b)

AABB (tròn, đỏ)
F1

x

x

aabb (dài, trắng)

aabb

Bài 7: Ở một loài thực vật hạt dài, chín sớm là 2 tính trạng trội hoàn toàn so với hạt dài,
chín muộn, các tính trạng di truyền độc lập với nhau. Người ta thực hiện 3 phép lai P đều có
kiểu hình hạt tròn, chín sớm và thu được kết quả sau:
KQ1: F1 có 196 cây hạt tròn, chín sớm và 65 cây hạt tròn, chín muộn
-116 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng


KQ2: F1 có 245 cây hạt tròn, chín sớm và 82 cây hạt dài, chín sớm
KQ3: F1 có tất cả các cây đều mang kiểu hình hạt tròn, chín sớm
Cho biết P trong mỗi phép lai có kiểu gen khác nhau và không có cây P nào có kiểu gen
thuần chủng. Biện luận và lập sơ đồ lai mỗi phép lai trên?
Trả lời:
Kết quả 1:

AABb

x

AaBb.

Kết quả 2:

AaBb

x

AaBB.

Kết quả 3:

AABb

x

AaBB.


Bài tập 8: Người ta tiến hành lai hai thứ cả chua, cây cao quả tròn với cây thấp quả dài ở F1
thu được toàn cây cao, quả bầu dục. Cho F1 lai với cơ thể khác thu được tỉ lệ phân li kiểu
hình ở F2 là: 1: 2: 1: 1: 2: 1. Hãy giải thích và viết sơ đồ lai cho biết cặp tính trạng tương
ứng nói trên do hai cặp gen quy định, các gen phân li độc lập?
Trả lời:
1: 2: 1: 1: 2: 1 = (1: 1) (1: 2: 1)
1: 1

cao: thấp

1: 2: 1 tròn: bầu dục: dài
Chú ý: Dạng đề bài không cho kiểu hình ở đời con mà chỉ hco biết một tỉ lệ kiểu hình nào
đó. Tỉ lệ này phải là bội số của 1/16 hay 6,25% .
Các tỉ lệ bài cho thường là 6,25% (1/16); 12,5%(1/8;); 25%(1/4); 56,25%(9/16).
Bài 9: Giao phấn giữa hai cây P, thu được F1 có 1520 cây trong đó 855 cây thân cao, hạt
vàng cho biết mỗi tính trạng do một gen quy định,các gen nằm trên các nhiễm sắc thể khác
nhau, hai tính trạng tương phản còn lại là thân thấp hạt trắng.
a. Xác định kiểu gen, kiểu hình của P, lập sơ đồ lai và xác định số lượng cây
trung bình ở mỗi kiểu hình còn lại?
b. Chọn cây có kiểu gen và kiểu hình như thế nào để lai với cây P nói trên cho tỉ
lệ 12,5% số cây có thân thấp hạt trắng?
Trả lời:
a. Ta thấy số lượng thân cao hạt vàng chiếm tỉ lệ ở F1 là 855: 1520 = 9/16  có 16 tổ
hợp tạo thành và P đều dị hợp tử về hai cặp gen, theo định luật phân li độc lập của
menđen thì tính trạng thân cao hạt vàng là tính trạng trội hoàn toàn so với thân thấp
hạt trắng.
 quy ước gen A: cao; a: thấp; B: hạt vàng; b: hạt trắng.
F1 có 16 tổ hợp = 4 giao tử x 4 giao tử
 hai cây P đều dị hợp tử về hai cặp gen  cả hai cây P đều có kiểu gen AaBb ta có sơ đồ
lai P:

AaBb
x
AaBb
Số cây còn lại của mỗi kiểu hình là:
Cây cao trắng: 3/16 x 1520 = 285 cây
Cây thấp vàng: 3/16 x 1520 = 285 cây
-117 -


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Cây thấp trắng: 1/16 x 1520 = 95 cây
b. Ta có 12,5% = 1/8 = 8 tổ hợp
8 tổ hợp = 4 hợp tử x 4 giao tử
Mà cây P nói trên có kiểu gen AaBb tạo 4 giao tử  cây đem lai với cây P tạo hai giao
tử
Cây F1 thân thấp hạt trắng có kiểu gen aabb nhận một giao tử ab từ bố,một giao tử ab từ
mẹ.
Cây đem lai với cây P tạo hai loại giao tử , trong đó có hai loại giao tử ab  có thể có
kiểu gen Aabb hoặc aaBb
III- KẾT LUẬN
Việc xây dựng kiến thức chuyên đề cho từng chương từng bài là một việc làm rất cần
thiết vì nó giúp ích cho giáo viên có thêm kiến thức và tài liệu tham khảo trong việc giảng
dạy đội tuyển học sinh giỏi, lưu ý cho học sinh những kiến thức trọng tâm, đồng thời giúp
học sinh có thêm những kĩ năng làm bài. Đây là việc cần tiến hành thường xuyên, lâu dài và
công phu cần nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của học sinh giỏi vốn có nhiều trăn trở.

-118 -




×