Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.58 KB, 78 trang )

1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
1.1 Giới thiệu về Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước được thành
lập theo quyết định 48/QĐ-HĐQT ngày 12/03/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị
NHNo&PTNT VN. Chi nhánh chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày 08/05/2001
với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người và đến nay là 129 cán bộ.
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội là chi nhánh phụ thuộc của NHNo&PTNT
VN. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3- Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà
Nội. Có mạng lưới các phòng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như
chùa Bộc, Triệu Quốc Đạt, Thanh xuân,…và thành lập phòng giao dịch số 6 tại trường
ĐHKTQD. Phòng giao dịch số 1- chi nhánh Giảng Võ, Chi nhánh Tây Đô và chi nhánh
Nam Đô..
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với thực trạng nhiều DNNN
chưa đứng vũng trong cạnh tranh, tốc độ cổ phần hoá chậm, các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự có và đảm bảo tiền vay.. đã ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động của Ngân hàng. Hơn nữa, các DN đã có quan hệ truyền thống với một
hoặc nhiều NH khác nên đối với Chi nhánh mới hoạt động từ tháng 5/2001 việc chiếm
lĩnh thị trường, thị phần gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải khai thác triệt để thế mạnh
về cơ sở vật chất, các mối quan hệ, phong cách phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi mới
công nghệ, linh hoạt về lãi suất, đáp ứng các dịch vụ và tiện ích của Ngân Hàng.. khắc
phục những khó khăn ban đầu, hoạt động của Chi nhánh luôn được điều chỉnh cho phù
hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã đem
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
1
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


lại những kết quả kinh doanh khả quan được NHNo&PTNT VN và các NH khác đánh
giá là một Chi Nhánh hoạt động có hiệu quả, có quy mô lớn.
Thực hiện chính sách của đảng và Nhà nước về CNH- HĐH nền kinh tế đất nước,
trong những năm qua Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội luôn lấy hoạt động đầu tư
tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua khó khăn thách thức
thủa ban đầu, đóng góp của Chi nhánh trong thời gian qua thật đáng trân trọng. Trong
những năm tới NH tiếp tục quá trình đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn cho mục tiêu
phát triển và hội nhập quốc tế.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Nam Hà Nội.
Ban lãnh đạo của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội gồm có một giám đốc và ba
phó giám đốc phụ trách ba mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức hành chính của
chi nhánh được bố trí thành 8 phòng ban. Trong năm 2008 Chi nhánh đã thành lập thêm
phòng dịch vụ Marketing, nâng cấp 01 chi nhánh cấp II thành chi nhánh cấp I. Hiện tại,
chi nhánh Nam Hà Nội gồm 07 phòng nghiệp vụ và 11 phòng giao dịch trên khắp địa
bàn Hà Nội. Tổng số lao động đến 31/12/2008 là 150 lao động, tăng 01 lao động so với
năm 2007.
1 Phòng tín dụng
2 Phòng kiểm tra- kiểm toán nội bộ
3 Phòng hành chính nhân sự
4 Phòng thanh toán quốc tế
5 Phòng kế toán ngân quỹ
6 Phòng nguồn vốn kế hoạch tổng hợp
7 Phòng dịch vụ marketing
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
2
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Hội Sở

Phòng GD số 5 Thanh Xuân
Phòng GD số 6- ĐH Kinh tế quốc dân
Chi nhánh Nam Đô
Chi nhánh Tây Đô
Chi nhánh Giảng Võ
Ban l·nh ®¹o
Phòng Marketing
Phòng nguồn vốn
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng GD số 4 Triệu Quốc Đạt
Phòng tín dụng
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
3
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo và PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Phòng tín dụng:
Phòng Tín dụng hay còn gọi là Phòng kinh doanh với chức năng là: thực hiện
cho vay và đầu tư các dự án đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, cá nhân nhằm
đem lại hiệu quả kinh doanh có lãi. Phòng có nhiệm vụ sau:
Thu thập quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng
ngừa rủi ro.
Thẩm định các khoản vay do Giám đốc quy định.
Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định ở các chi nhánh trực thuộc.
Tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định.
Thực hiện các chế độ thanh tra, báo cáo theo quy định.

Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và
đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng
đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu…
Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật, khách hàng, lựa chọn biện
pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Thẩm định dự án hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
4
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tiếp nhận thực hiện các công trình, các dự án thuộc nguồn vốn trong nước,
nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thácnguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, ngành khác
và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện các chương trình tín dụng thí điểm thử nghiệm trong địa
bàn, đồng thời theo dõi đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất với giám đốc cho phép nhân
rộng.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân, và đề
xuất phương hướng khắc phục.
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng ở các chi nhanh
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp nông thôn Nam Hà Nội trực thuộc
trên địa bàn.
Phòng kiểm tra- kiểm toán nội bộ:
Chức năng của phòng là kiểm tra giám sát việc chấp hánh quy định nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của pháp luật và của NHNN, giám sát việc chấp hành các quy định
của NHNo về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân Hàng.
Phòng hành chính nhân sự:
Xây dựng trương trình công tác hàng tháng, hành quý và có trách nhiệm thường
xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã dược Giám đốc chi nhánh phê duyệt.Làm

công tác tham mưu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đề bạt
lương cho cán bộ công nhân viên.
Phòng thanh toán quốc tế:
Khai thác ngoại tệ hợp lý về giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng,
thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
Phòng kế toán Ngân quỹ:
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
5
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định của chi nhánh xây
dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính quỹ tiền lương
đối với các chi nhánh NHNo trên địa bàn, trình NHNo cấp trên phê duyệt.
 Phòng nguồn vốn- kế hoạch tổng hợp:
Là Phòng mới được thành lập năm 2004, nhiệm vụ chính của
phòng là huy động vốn và lập báo cáo thống kê kế hoạch định kỳ theo quy định của
NHNo&PTNT.
Phòng điện toán:
5 Phòng có nhiệm vụ tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên
quan đến hoạt động của chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan
đến hạch toán, kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và
các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra có nhiệm vụ
quản lý bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị tin học
Phòng dịch vụ và marketing:
6 Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khác hàng, tiếp thị giới thiệu
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách
hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng
sự hài lòng của khách hàng.
1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng:
Cũng như các NHTM khác, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội cũng đảm

nhiệm ba chức năng sau:
- Là một tổ chức trung gian tài chính với hoat động chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm
thành đầu tư.
- Tạo phương tiện thanh toán: Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của Khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ.
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
6
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Trung gian thanh toán: Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng thanh toán giá
trị hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng
với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước.
- Nhiệm vụ của Ngân hàng là khai thác thị trường khu vực phía Nam Hà Nội và
thực hiện những chương trình của NHNo&PTNT VN.
- NHNo&PTNT Nam Hà Nội với hoạt động là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ NH. Với chức năng của mình, Chi nhánh Nam Hà Nội luôn tăng cường
tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư đồng thời cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần
phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm góp phần ổn định lưu thông
tiền tệ và thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước.
1.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua:
Thực hiện chủ trương và định hướng hoạt động của Ban lãnh đạo NHNo&PTNT
Việt Nam, NHNo&PTNT Nam Hà Nội xác định nhiêm vụ và mục tiêu chiến lược trong
hoạt động kinh doanh là: Huy động vốn, dịch vụ và tín dụng. Từ khâu tổ chức, nhân sự,
mở rộng mạng lưới đến cơ chế điều hành kế hoạch, chính sách khách hàng và mọi hoạt
động của chi nhánh qua các năm đều bám sát vào mục tiêu, nhiệm vụ trên.
1.1.4.1. Huy động vốn:
Ngay từ khi thành lập, Chi nhánh đã xác định công tác huy động vốn là hoạt động
trọng tâm. Với nhiều thuận lợi của NH là đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội, Chi nhánh
đã tăng cường tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng quanh
địa bàn, áp dụng các hình thức khuyến mãi, tặng quà để nâng cao khả năng thu hút các

khoản tiền gửi từ dân cư. Tận dụng mọi mối quan hệ để thu hút các đơn vị, tổ chức kinh
tế có , nguồn vốn lớn với giá rẻ. Ngoài ra, Chi nhánh còn tăng cường tìm kiếm tiếp cận
tham gia các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Do vậy chỉ trong thời gian ngắn Chi
nhánh đã huy động được số tiền đủ đáp ứng nhu cầu vay của các cá nhân, tổ chức kinh tế
thiếu vốn.
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
7
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bảng 1.1 :Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng - quy VNĐ
Chỉ tiêu
2006 Tỷ trọng 2007 Tỷ trọng 2008
Tỷ
trọng
Tiền gửi TCTD
824 10% 572 7% 353 7%
Tiền gửi TCKT
2903 37% 3565 43% 3126 65%
Tiền gửi dân cư
4226 53% 4182 50% 1308 28%
Tổng
7953 100% 8320 100% 4787 100%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNo &PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội
Trong những năm vừa qua, trên địa bàn Hà Nội, các NHTM cạnh tranh gay gắt
bằng việc đưa ra các mức lãi suất với nhiều hình thức huy động hấp dẫn. Với vị trí và uy
tín đã tạo dựng được qua nhiều năm, NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã hoàn thành tốt công
tác huy động vốn theo kế hoạch. Tổng nguồn vốn huy động tăng qua các năm và đều đạt
vượt mức kế hoạch. Năm 2006, tổng nguồn vốn là 7953 tỷ đồng, vượt 5% so với kế

hoạch tốc độ tăng trưởng vốn là 79%. Đến năm 2007, tổng nguồn huy động được là
8320 tỷ đồng tăng 6% so với năm 2006 và vượt 36% so với kế hoạch. Năm 2008, do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, do đó lượng vốn huy động giảm đáng kể
xuống còn 4787 tỷ đồng nhưng vẫn đạt 130% kế hoạch năm.
Về cơ cấu nguồn vốn huy động: Thực hiện chủ trương của TSC về việc giảm dần
TG, TV TCTD, Chi nhánh Nam Hà Nội đã chấp hành nghiêm chỉnh. Đến 31/12/2007,
TG TCTD là 572 tỷ, chiếm tỷ trọng 7% tổng nguồn và giảm 252 tỷ so với năm 2006. Tỷ
lệ này được giữ nguyên trong năm 2008.
Tiền gửi TCKT có sự tăng trưởng mạnh trong năm 2007, so với năm 2006 mặc dù
trong năm 2007 TSC có chủ trương giảm TG của TCTC, Công ty Chứng khoán và Công
ty Bảo hiểm. Đến 31/12/2007, TG TCKT là 3.565 tỷ, tăng 662 tỷ với tốc độ tăng 23% so
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
8
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
với năm 2006, và trước ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, lượng tiền gửi TCKT
giảm nhẹ trong năm 2008 nhưng lại đạt tỷ trọng lớn 65% trong tổng nguồn vốn huy
động được.
Tiền gửi dân cư có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2007, tiền gửi dân cư là
4.182 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 50% tổng nguồn và bằng 99% năm 2006. Nguyên nhân do
sự phát triển của thị trường chứng khoán nên việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư
gặp nhiều khó khăn. Năm 2008, mức lạm phát trong nước tăng cao khiến đời sống người
lao động làm công ăn lương rơi vào khó khăn, từ đó ảnh hưởng tới việc huy động nguồn
tiền gửi dân cư của Ngân hàng, lượng tiền gửi của dân cư tiếp tục giảm mạnh và chỉ đạt
1308 tỷ đồng.
1.1.4.2. Hoạt động tín dụng:
Do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tăng để mở rộng kinh doanh và chuẩn bị
quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, mặt khác với sự đổi mới cơ chế thông
thoáng hơn của ngành ngân hàng: như cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất thoả thuận...
cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ tín dụng nói riêng và toàn chi nhánh nói

chung, trong năm qua, công tác tín dụng của chi nhánh đã thực sự khởi sắc.
Bảng 1.2: Tình hình hoạt động cho vay
Đơn vị: Tỷ đồng - quy VNĐ
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tổng dư nợ ĐP 1601 1945 1922
Dư nợ ngắn hạn 952 863 1103
Dư nợ trung hạn 88 108 59
Dư nợ dài hạn 561 973 677
Tỉ trọng nợ trung và dài
hạn
41% 56% 38%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNo &PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
9
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Năm 2007, dư nợ địa phương của Chi nhánh Nam Hà Nội có sự tăng trưởng
nhanh, tăng 343 tỷ và vượt 21% so với đầu năm. Tổng dư nợ địa phương năm 2007 đạt
1945 tỷ và giảm nhẹ xuống còn 1922 tỷ trong năm 2008 bằng 98% so với kế hoạch
giao.
Cũng trong năm 2007, cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay của Nam Hà Nội
đã thay đổi đáng kể. Công tác tín dụng trung và dài hạn cũng được chú trọng và phát
triển. Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả, thực hiện tốt định
hướng, nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động tín dụng với doanh số tín dụng trung và dài
hạn cả năm đạt 1181 tỷ đồng.Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn tăng nhanh gần đạt mức chỉ
đạo của Hội đồng Quản trị (thực hiện là 56%, kế hoạch giao là 57%). Việc tăng dư nợ
trung và dài hạn do giải ngân dự án mua Tầu chở dầu của Công ty Vận tải Biển đông
(tăng 200 tỷ đồng), DA ENZO Việt (77 tỷ), DA Trường ĐH Thăng Long (49 tỷ)…
Công tác tín dụng ngắn hạn trong năm 2008 có sự tăng trưởng đáng kể. Dư nợ tín

dụng ngắn hạn đạt 1103 tỷ đồng đạt 91% so với năm 2007. Chi nhánh đã đáp ứng được
nhu cầu vốn lưu động cho khách hàng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
Bảng 1.3 : Phân tích tình hình nợ xấu
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Nợ xấu
28691 25359 25367
Tỷ trọng
1.79% 1.3% 1.38%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNO&PTNT
Chi nhánh Nam Hà Nội
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
10
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chất lượng tín dụng trong những năm vừa qua cũng được cải thiện rõ rệt. So với
năm 2006, năm 2007,nợ xấu của Nam Hà Nội giảm 3.332 trđ. Tỷ lệ nợ xấu năm 2007 ,
2008 lần lượt là 1.3% và 1.38% giảm so với năm 2006 và thấp hơn mức cho phép của
Trụ sở chính (3%). Công tác giải quyết nợ quá hạn cũng đã được xử lý trên cơ sở phân
loại nợ, đánh giá thực chất nợ xấu để trích dự phòng rủi ro và đảm bảo thực hiện lành
mạnh hoá tài chính. Bên cạnh đó, thường xuyên tiến hành đôn đốc thu hồi nợ đảm bảo
việc thu nợ đúng hạn.
1.1.4.3. Các hoạt động dịch vụ:
- Hoạt động thanh toán quốc tế:
Chi nhánh Nam Hà Nội luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối,
thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu
ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan
hệ thanh toán Quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ xuất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt

động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng đều tăng qua các năm. Kết quả thể hiện ở
bảng dưới đây:
Bảng 1.4: Tổng kết công tác thanh toán xuất nhập khẩu
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Thanh tóan hàng nhập
103447 147997 73750
Thanh toán hàng xuất
59099 92967 112322
Mua ngoại tệ
107263 154273 162758
Bán ngoại tệ
109404 154287 159689
Thu dịch vụ
209 300 25198
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNO&PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
11
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong Ngân hàng hiện đại và
tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc thực
hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán Quốc tế, đại lý Western
union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, Ngân hàng đầu mối, Ngân hàng phục vụ dự án...
+ Phát hành thẻ : tổng số thẻ chi nhánh phát hành trong năm 2008 là 8.076 thẻ.
Trong đó có 7.930 the AMT; 136 thẻ Visa và 10 thẻ tín dụng quốc tế.
+ Quản lý giải ngân dự án : Hiện tại Chi nhánh đang là Ngân hàng đầu mối phục

vụ giải ngân 6 dự án là : DA Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng (102.78 triệu
USD) ; Ban quản lý dự án PMU5 (70 triệu USD) ; DA hỗ trợ nông dân nghèo qua sản
xuất lụa (0.6 triệu USD) ; DA phát triển độ thị vừa và nhỏ miền trung (2 triệu USD) và
DA cải tạo tình trạng dinh dưỡng thông qua bổ sung vitamin A (1.2 triệu USD). Tổng
vốn của các dự án là 176.58 triệu USD.
+ Doanh số thanh toán chuyển tiền : tổng số tiền chuyển đi là 6.687 tỷ và tổng số
tiền chuyển đến là 7.752 tỷ.
Năm 2008 thu dịch vụ của Chi nhánh đạt 25.198 trđ, tăng , tăng 35% so với năm trước.
Tỷ lệ thu dịch vụ đạt 15.08%/tổng thu nhập ròng.
1.1.4.4.Công tác kế toán- tài chính:
Bảng 1.5: Tổng kết công tác kế toán- tài chính

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Tổng thu
556189 738093 592083
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
12
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Thu tín dụng
529102 691702 541704
+ Thu dịch vụ
18288 18899 25198
Tổng chi
461630 634409 464823
+ chi trả lãi
433362 550659 399814
Tr.đó: trả phí

5181 20411 19484
Chi phí khác
0 3107 65009
Chênh lệch
94599 103684 127260
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNO&PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội
Qua bảng trên có thể thấy thu nhập của chi nhánh có sự gia tăng đáng kể qua các
năm. Năm 2008, tổng thu: 592.083 triệu đồng, bằng 89 % so với năm 2007. Trong đó:
+ Thu tín dụng: 541.704 triệu đồng, bằng 85% so với năm trước.
+ Thu dịch vụ: 25.198 triệu đồng, bằng 135% so với năm trước.
- Tổng chi chưa lương: 464.823 triệu đồng, bằng 79% so với năm trước. Trong
đó:
+ Chi trả lãi: 399.814 triệu đồng, bằng 79% so với năm trước. Trong đó trả phí là
19.484 trđ, bằng 95% năm trước.
+ Chi khác: 65.009 triệu đồng, bằng 74% năm trước.
- Tổng thu – Tổng chi chưa lương: 127.260 trđ, bằng 178% so với năm trước và
đạt 193% kế hoạch giao.
Tổng thu năm 2008 của chi nhánh giảm so với năm trước do từ đầu năm Ngân
hàng nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, NHNo Việt Nam đã yêu cầu chi
nhánh giảm dư nợ 200 tỷ vào tháng 5/2008.
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
13
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tổng chi của Chi nhánh giảm so với năm trước do Chi nhánh thực hành tiết kiệm
giảm chi phí hợp lý, điều hành cơ cấu nguồn vốn phù hợp. Do đó quỹ thu nhập năm
2008 của Chi nhánh đã tăng mạnh so với năm trước và hoàn thành vượt mức kế hoạch
giao.
- Chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra đạt: 0.27%.

1.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại
NHNNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội :
1.2.1 Tổng quan về các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại
NHNNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội :
1.2.1.1 Tiêu chí xác định DNNVV :
Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về
trợ giúp phát triển DNNVV thì DNNVV là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Theo nghị định này, đối tượng được xác định là DNNVV bao gồm các DN thành
lập và hoạt động theo Luật DN và Luật DN nhà nước ; Các hợp tác xã thành lập và hoạt
động theo luật hợp tác xã ; Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số
109/2004/NĐ-CP của chính phủ về đăng ký kinh doanh. Như vậy theo định nghĩa này,
tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thỏa
mãn một trong hai tiêu thức lao động hoặc vốn đưa ra trong nghị định đều được coi là
DNNVV. Theo cách phân loại này năm 2003, số DNNVV chiếm 96,14% trong tổng số
các DN hiện có tại Việt Nam (theo tiêu chí lao động) và chiếm 88,27% (theo tiêu chí vốn
đăng ký kinh doanh). Nghị định 90/2001/NĐ-CP chính là một trong những văn bản quan
trọng thể hiện sự khuyến khích phát triển DNNVV tại Việt Nam, khẳng định vai trò của
các DNNVV trong nền kinh tế và các chính sách trợ giúp DNNVV phát triển của nhà
nước.
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
14
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.2.1.2 Đặc điểm các dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV ảnh hưởng tới công
tác thẩm định :
Các DNNVV là các DN có quy mô vốn nhỏ và hầu hết hoạt động trong các ngành
thương mại dịch vụ sử dụng nhiều lao động. Cũng như các loại hình DN khác, DNNVV
có những đặc điểm nhất định trong quá trình hình thành và phát triển. Các đặc điểm này

một mặt tạo thuận lợi, mặt khác cũng gây khó khăn cho việc vay vốn của DN cũng như
công tác thẩm định dự án của các DN này tại ngân hàng.
Về thuận lợi, thường các dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV có vốn
ít,mức độ đầu tư không cao, kỹ thuật không phức tạp nên việc thẩm định dự án của các
DN này thường đơn giản dễ dàng hơn việc thẩm định các dự án quy mô đồ sộ của các
DN lớn. Các dự án thường đầu tư vào các lĩnh vực có rủi ro thấp, nên thường được các
ngân hàng đánh giá là an toàn.
Vì hoạt động với quy mô nhỏ nên hầu hết các DNNVV đều rất năng động và dễ
thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường do các DN này có lợi thế hơn các
DN lớn trong việc nắm bắt kịp thời nhu cầu và thị hiếu thường xuyên thay đổi của người
tiêu dùng. Nhờ tính năng động này mà các DNNVV dễ dàng tìm kiếm những thị trường
ngách và gia nhập thị trường này khi thấy việc kinh doanh có thể thu được nhiều lợi
nhuận hoặc rút khỏi các thị trường này khi công việc kinh doanh trở nên khó khăn và
kém hiệu quả. Lĩnh vực hoạt động của các DN này cũng rất phong phú đa dạng ở nhiều
ngành nghề như thương mại, sản xuất, dịch vụ. Vì vậy, việc mở rộng tín dụng cho các
DNNVV sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro hoặc giảm thiểu rủi ro đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Vòng quay vốn của ngân hàng sẽ nhanh hơn, vì các DNNVV
thường vay vốn với thời gian không quá dài, ngân hàng sẽ nhanh chóng thu hồi và tiếp
tục cho vay.
Bên cạnh các điểm mạnh trên, các DNNVV có không ít những hạn chế cản trở
việc họ tiếp cận với các nguồn vốn ngân hàng. Hầu hết các DNNVV có vốn hình thành
DN tương đối nhỏ, vốn chủ sở hữu thấp hạn chế khả năng vay vốn từ ngân hàng. Phần
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
15
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
lớn thủ tục ngân hàng cho vay dựa trên tài sản đảm bảo, trong khi đó hầu hết các
DNNVV tài sản rất nhỏ do đó TSĐB thường có giá trị thấp, chủ yếu là ở đất của chủ DN
nên lượng vốn được phép vay nằm trong giới hạn khiêm tốn so với nhu cầu vốn. Các DN
này đều mới thành lập chưa có bề dày và uy tín trên thương trường, lịch sử tín dụng

không có hoặc không rõ ràng… điều này khiến cho độ an toàn của các khoản vay không
cao, mất điểm trong quá trình thẩm định. Các DNNVV hoạt động trong nhiều lĩnh vực
khác nhau đòi hỏi cán bộ thẩm định phải am hiểu nhiều lĩnh vực, sự phân tán thành
nhiều khoản nhỏ trong quy mô vay dẫn đến yêu cầu tập trung nhiều hơn sức lực của cán
bộ thẩm định, do đó một cán bộ có thể phải giải quyết nhiều khoản vay hơn.
Hạn chế lớn nhất của các DNNVV chính là năng lực tài chính hạn chế và khả
năng quản lý điều hành kém. Các DNNVV thường có cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém
lạc hậu, sản phẩm có khả năng cạnh tranh thấp trên thị trường trong nước cũng như thị
trường quốc tế, trình độ quản lý thấp không có khả năng trả lương cao cho nhân viên,
không thu hút được lao động giỏi. Hầu hết các DN này không có báo cáo tài chính, hoặc
báo cáo tài chính không phản ánh hết tình hình thực tế của DN. Mặt khác,các DNNVV
rất yếu trong khâu thiết kế và chuẩn bị các dự án vay vốn ngân hàng; Lập luận về sự cần
thiết của các dự án cũng như việc tính toán các chỉ tiêu tài chính thường qua loa và thiếu
tính khả thi, thiếu tính thuyết phục; điều này đã gây khó khăn cho công tác thẩm định tại
ngân hàng.
1.2.1.3. Tình hình cho vay các dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại NHNo
và PTNT chi nhánh Nam Hà Nội trong thời gian qua:
Thời gian qua thực hiện chủ trương của Chính phủ trong việc khuyến khích hỗ trợ
phát triển các DNNVV, NHNo và PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã có nhiều nỗ lực trong
việc giúp các DN này tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng để triển khai các hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Đến hết 31/12/2008 kết quả hoạt động tín dụng DNNVV tại ngân hàng như sau :
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
16
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bảng 1.6 : Tình hình tăng trưởng tín dụng của DNNVV
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008

Tổng dư nợ
1,119,140 1,601,150 1,788,910 2,350,451
Trong đó cho vay DNNVV
287,404 906,294 1,341,924 1,042,965
Ngắn hạn
239,818 371,523 432,637 397,824
trung và dài hạn
47,586 534,771 909,287 645,141
Tỷ trọng/tổng dư nợ
25.68% 56.60% 75.01% 44.37%
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng DNNVV tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
17
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Biểu đồ 1.1 : Biểu đồ gia tăng tín dụng của các DNNVV
Tuy mới hình thành một mô hình quản lý riêng đối với nhóm khách hàng là
DNNVV nhưng từ những năm trước đây chi nhánh cũng đã từng bước cơ cấu lại dư nợ
cho vay đối với DNNVV. Từ chỗ chỉ tập trung nguồn vốn để cho vay Hộ sản xuất và các
Doanh nghiệp nhà nước, các Tổng công ty lớn ,chi nhánh đã chuyển cơ cấu đầu tư theo
hướng tập trung cho vay Hộ sản xuất và các DNNVV. Qua bảng số liệu và biểu đồ cho
thấy dư nợ cho vay DNNVV của NHNo chi nhánh Nam Hà Nội đều tăng qua các năm
với tốc độ tăng trưởng khá cao, trong đó năm 2006 đạt tỷ lệ tăng trưởng 215%, tiếp tục
năm 2007 với tốc độ tăng trưởng đạt 48%, và tụt giảm 22% vào năm 2008 do ảnh
hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Dư nợ cho vay DNNVV tăng từ 287404 triệu
đồng ở thời điểm cuối năm 2005 lên 1042965 triệu đồng ở thời điểm 31/12/2008. Trong
đó tăng chủ yếu ở các khoản vay trung và dài hạn. Tỷ trọng cho vay DNNVV trên tổng
dư nợ cho vay cũng tăng từ 25.68% thời điểm cuối năm 2005 lên 75% năm 2007, và
giảm xuống còn 44.37% ở thời điểm 31/12/2008. Điều đó thể hiện chi nhánh đã nhận

thức tầm quan trọng của việc cho vay DNNVV đối với hoạt động kinh doanh của NHNo
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
18
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nói riêng và nên kinh tế nói chung, bên cạnh đó việc tăng trưởng tín dụng phải phù hợp
với chủ trương của chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an
sinh xã hội.
Theo định hướng phát triển của NHNo&PTNT VN, hoạt động tín dụng của Chi
nhánh Nam Hà Nội đã chú trọng đến việc mở rộng tín dụng cho các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh, tỷ lệ tín dụng này tăng sẽ làm giảm tỷ trọng cho vay DNNN trên tổng
dư nợ. Mặc dù đã có nỗ lực trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng nhưng
tỷ lệ dư nợ của các DNNVV thuộc thành phần DNNN vẫn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng dư nợ, cụ thể như sau:
Bảng 1.7: Phân tích cho vay DNNVV theo thành phần kinh tế
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008

SL
Dư nợ
Tỷ trọng SL
Dư nợ
Tỷ trọng SL
Dư nợ
Tỷ
trọng
DNNVV DNNVV DNNVV
1.DNNN 22 594,546 65.60% 12 799,528 59.58% 18 503,166 48.24%
2.Công ty
CP,công ty

hợp danh
28 78,286 8.64% 22 331,309 24.69% 26 313,174 30.03%
3.Công ty
TNHH
55 191,221 21.10% 27 104,410 7.78% 19 104,561 10.03%
4.DN tư
nhân
20 281 0.03% 2 450 0.03% 2 350 0.03%
5.Pháp nhân
khác
2 41,960 4.63% 5 106,227 7.92% 2 121,711 11.67%
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
19
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tổng cộng
127 906,294 100% 68 1,341,924 100% 67 1,042,962 100%
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng DNNVV tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Nam Hà Nội
Biểu đồ 1.2 : Phân tích dự nợ DNNVV theo thành phần kinh tế
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo thành
phần kinh tế đã có những chuyển biến tích cực. Đến 31/12/2008 tổng số DNNVV còn dư
nợ tại NH là 67 DN với số tiền 1042962 triệu đồng. Trong đó nhiều nhất là các DNNN
chỉ với 18 DN nhưng chiếm 48% tổng dư nợ DNNVV. Bên cạnh đó tỷ trọng các thành
phần kinh tế khác vay vốn tại chi nhánh cũng có sự gia tăng đáng kể. Đến 2008 số công
ty cổ phần, công ty hợp danh vay vốn tại NH là 26 DN với dư nợ chiếm 30%, dư nợ DN
tư nhân vẫn ở mức thấp chiếm 0,03%.
Bảng 1.8 : Phân tích cho vay DNNVV theo ngành
Đơn vị : triệu đồng
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B

20
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chỉ tiêu 2006 2007 2008

Dư nợ
DNNV Tỷ trọng
Dư nợ
DNNVV Tỷ trọng
Dư nợ
DNNVV Tỷ trọng
1.Ngànhcông
nghiệp-xây dựng
230,949 25.48% 375,294 27.97% 321,284 30.80%
2.Ngành thương
mại, dịch vụ
623,270 68.77% 821,403 61.21% 599,967 57.53%
3.Ngành khác 52,074 5.75% 145,227 10.82% 121,711 11.67%
Tổng cộng 906,293 100% 1,341,924 100% 1,042,962 100%
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng DNNVV tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội
Cho vay DNNVV theo ngành kinh tế đã có những thay đổi theo hướng đầu tư
đa dạng các ngành nghề. Trong đó thế mạnh chủ yếu là 2 lĩnh vực chính :
- Công nghiệp, xây dựng dư nợ 321284 triệu đồng, chiếm 30,8% trong tổng
dư nợ cho vay DNNVV.
- Thương mại, dịch vụ dư nợ 599967 triệu đồng, chiếm 57,5% trong tổng
dư nợ cho vay DNNVV.
Có thể nói hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh trong những năm qua đã đạt
kết quả khả quan với dư nợ chiếm gần 45% tổng dư nợ cho vay. Nguồn vốn cho vay của
chi nhánh đã đáp ứng được một phần nhu cầu vốn đầu tư phát triển của các DNNVV

trên địa bàn, góp phần tạo thêm việc làm cho xã hội, tăng cường nguồn lực cho phát
triển kinh tế. Đồng thời nâng cao thương hiệu và năng lực cạnh tranh của chi nhánh Nam
Hà Nội.
Sự tăng trưởng dư nợ của các DNNVV là tín hiệu đáng mừng đối với hoạt động
tín dụng của ngân hàng nhưng trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế thế giới đang phải
trải qua cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, hoạt động của các DN nói chung và các
DNNVV nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Việc đảm bảo chất lượng tín dụng của các
khoản vay của các DN là vấn đề vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
21
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
NH. Để đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi NH phải có một quy trình, nội dung, cũng như
phương pháp thẩm định phù hợp đối với các DN. Hoàn thiện công tác thẩm định các dự
án sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại NH là việc cần thiết, góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng từ đó nâng cao hiệu quả kinnh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của
ngân hàng.
1.2.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV
tại NHNo Chi nhánh Nam Hà Nội:
1.2.2.1 Quy trình thẩm định :
Hiện nay, trong toàn bộ hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam cũng như chi nhánh
Nam Hà Nội chưa ban hành một qui trình, nội dung thẩm định áp dụng riêng cho đối
tượng khách hàng là DNNVV. Chính vì vậy trong quá trình thẩm định, các cán bộ thẩm
định tại cơ sở phải dựa vào qui trình áp dụng chung cho doanh nghiệp để từ đó vận dụng
với các DNNVV. Quy trình đó như sau :
(1) (2)

( 1)Tờ trình (kiêm báo cáo thẩm định) đề xuất cho vay / không cho vay + Hồ
sơ vay vốn
(2)Tờ trình (kiêm báo cáo thẩm định) đề xuất cho vay / không cho vay (có ý

kiến nhận xét) + Hồ sơ vay vốn
Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định xét duyệt cho vay tại NHNo&PTNT chi
nhánh Nam Hà Nội
Cán bộ thẩm định tín dụng:
- Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn và dự án/phương án
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
Giám đốc

Phê duyệt / không phê
duyệt cho vay
Lãnh đạo phòng
(tổ) tín dụng
Kiểm tra hồ sơ khách
hàng, thẩm định lại
Cán bộ thẩm định tín
dụng
Nghiên cứu, thẩm định
khách hàng vay vốn
22
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Lập tờ trình kiêm báo cáo thẩm định
- Đề xuất cho vay/không cho vay
- Chuyển hồ sơ vay vốn + tờ trình kiêm báo cáo thẩm định + đề xuất cho
vay / không cho vay cho Lãnh đạo Phòng tín dụng
Lãnh đạo Phòng tín dụng
- Kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tờ trình của cán bộ thẩm định tín dụng, cho ý kiến
trên tờ trình thẩm định về việc cho vay/ không cho vay để trình Giám đốc hoặc người
được uỷ quyền hợp pháp xem xét quyết định.
Giám đốc Sở Giao dịch/chi nhánh NHNo & PTNT VN hoặc người được uỷ quyền

hợp pháp
- Xem xét tờ trình kiêm báo cáo thẩm định và đề xuất của Phòng tín dụng để quyết định
về việc cho vay/không cho vay.
- Nếu cần thiết, Giám đốc Sở Giao dịch/ chi nhánh NHNo & PTNT VN có thể quyết định
thành lập tổ tái thẩm định (bao gồm ít nhất 2 thành viên) để thẩm định lại phương án/dự
án. Tổ tái thẩm định tiến hành thẩm định và lập tờ trình thẩm định. Giám đốc Sở Giao
dịch hoặc chi nhánh NHNo & PTNT VN xem xét tờ trình để quyết định cho vay / không
cho vay.
Quy trình trên được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình thẩm định cho vay
diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín
dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy trình
này cũng xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm của các cán bộ có liên quan
trong quá trình cho vay.
Nhìn chung, quy trình thẩm định dự án SXKD của các DNNVV tại NH thời gian
qua được thực hiện một cách khoa học, logic, đảm bảo các bước trong qui trình. Đây là
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
23
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
yếu tố then chốt quyết định chất lượng tín dụng của NH thời gian qua. Tuy nhiên, hiện
nay các chi nhánh của NHNo&PTNT đã áp dụng mô hình quản lý tín dụng “một cửa”,
theo đó cán bộ tín dụng thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay là: Tiếp xúc
khách hàng, thẩm định phương án vay vốn, giải ngân và thu nợ. Mô hình nhằm giảm
thiểu các thủ tục phiền hà cho các DN khi đến vay vốn tại NH, tạo thuận lợi cho các
CBTD trong việc quản lý thông tin của khách hàng song nó lại gây nhiều khó khăn khi
phải thẩm định các dự án lớn.
1.2.2.2 Các nội dung thẩm định đối với các dự án sản xuất kinh doanh của các
DNNVV:
Tùy theo tình hình thực tế và đối tượng khách hàng cụ thể mà nội dung thẩm định
cho vay có thể thay đổi song nhìn chung sẽ bao gồm những nội dung sau:

a. Thẩm định khách hàng vay vốn:
* Thẩm định tư cách pháp lý, pháp nhân:
Đây là tiêu chuẩn đầu tiên mà trước khi xác lập quan hệ tín dụng với khách hàng
vay, ngân hàng phải xem xét. Năng lực pháp lý được xem là cơ sở để khách hàng có khả
năng tham gia vào quan hệ tín dụng hay nói cách khác là khách hàng có “quyền vay
vốn”. Một trong những yêu cầu quan trọng của việc đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng vay và cũng để thực hiện tốt yêu cầu nguyên tắc bảo đảm an toàn vốn vay thì đòi
hỏi khách hàng vay phải có đầy đủ năng lực pháp lý. Để xác định doanh nghiệp có đủ tư
cách pháp lý hay không, ngân hàng sẽ tiến hành thu thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ
pháp lý về đơn vị vay vốn theo qui định của Luật doanh nghiệp nhà nước 2003, Luật
doanh nghiệp 2005. Doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân) có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân
cũng có tư cách pháp lý kể từ ngày cấp giấy phép kinh doanh. Thông thường khi thẩm
định tư cách pháp lý của doanh nghiệp, ngân hàng yêu cầu cung cấp một số văn bản sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp, biên bản thành lập doanh nghiệp,…
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
24
25
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Điều lệ tổ chức và hoạt động kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có
thẩm quyền (nếu có)
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do sở Kế hoạch đầu tư nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính cấp.
- Giấy xác nhận của cơ quan tài chính về mức vốn điều lệ được cấp (đối với
doanh nghiệp nhà nước), hoặc biên bản góp vốn của cách thành viên sáng lập công ty có
công chứng xác nhận.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất của doanh nghiệp.
- Quyết định bổ nhiệm chủ tịch Hội đồng quản trị, chủ tịch Hội đồng thành
viên (nếu có), tổng giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp.
Các tài liệu là cơ sở để cán bộ thẩm định thiết lập hồ sơ pháp lý doanh nghiệp. Cụ

thể:
+ Xem xét 3 yếu tố ngành nghề kinh doanh, tổng vốn pháp định, vốn điều lệ có
phù hợp không?
+ Thời gian hoạt động còn lại của doanh nghiệp theo quyết định hoặc giấy phép
thành lập doanh nghiệp là bao lâu, có đảm bảo đủ thời gian cho đến khi khoản vay đáo
hạn không?
+ Có sự thay đổi về người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp tại thời điểm vay
vốn hay không, nếu có thì phải bổ sung các quyết định bổ nhiệm.
+ Trụ sở doanh nghiệp đặt tại đâu?
Thông thường việc thẩm định hồ sơ pháp lý chỉ tiến hành khi doanh nghiệp đến
quan hệ vay vốn lần đầu, hoặc không thường xuyên. Còn đối với những doanh nghiệp đã
có quan hệ với ngân hàng từ trước thì chỉ cần căn cứ vào hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp
lập trước đây, trường hợp có thay đổi gì thì bổ sung thêm vào hồ sơ sự thay đổi đó.
Thời gian qua, tại chi nhánh Nam Hà Nội nội dung thẩm định tính pháp lý, pháp
nhân của DN được tuân thủ chặt chẽ. 100% các DN được vay vốn đều có đủ điều kiện
về tư cách pháp lý, pháp nhân. Hiện tại chưa có tình trạng sai sót trong thẩm định pháp
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
25

×