Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NH TMCP BẮC Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.08 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NH TMCP BẮC Á
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NH TMCP BẮC Á:
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển.
Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại Cổ phần Bắc Á.
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.
Tên tiếng anh: North Asia Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt: NASB
Địa chỉ trụ sở chính: 117 Quang Trung, Vinh, Nghệ An.
Văn phòng hội sở: 60 Lý Thái Tổ, Hà Nội
Vốn điều lệ: 3.000 tỷ đồng
Ngân hàng TMCP Bắc Á, tên giao dịch tiếng Anh “North Asia Commercial Joint-
Stock Bank, viết tắt là NASB” được thành lập theo quyết định số 183/QĐ-NH5 ngày
01/09/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn góp cổ phần do các cổ
đông có uy tín đóng góp, là một trong số các Ngân hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt
động kinh doanh lành mạnh. Trụ sở chính của ngân hàng được đặt ở 117 Quang Trung,
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An và là Ngân hàng thương mại cổ phần có doanh số hoạt kinh
doanh lớn nhất khu vực miền trung Việt Nam. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Ngân
hàng TMCP Bắc Á đang ngày càng được mở rộng về quy mô, vốn, phạm vi hoạt động và
các loại hình dịch vụ. Với nguồn vốn điều lệ ban đầu là 155 tỷ đồng, nay đã tăng lên 3.000
tỷ đồng (11/06/2010).
Mạng lưới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được hình thành ở các tỉnh, thành
phố kinh tế trọng điểm của cả nước. Cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng như: huy
động tiền gửi tiết kiệm bằng Việt Nam đồng, USD, EUR...; nhận vốn ủy thác đầu tư của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cho vay vốn ngắn hạn , trung dài hạn bằng VNĐ
và ngoại tệ phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vu, tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án; cho
vay trả góp tiêu dùng, sinh hoạt gia đình....; thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu; thực
hiện các dịch vụ bảo lãnh; dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, chi trả lương hộ cho các tổ chức,
doanh nghiệp; dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước và quốc tế; dịch vụ kiều hối; kinh
doanh ngoại tệ; dịch vụ tư vấn tài chính; dịch vụ thẻ điện tử; góp vốn liên doanh, góp vốn
cổ phần....Ngoài ra, ngân hàng TMCP Bắc Á còn tham gia các hoạt động kinh doanh như:


Khai thác và chế biến khoán sản, bất động sản, du lịch và khách sản........
Ngân hàng TMCP Bắc Á là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh toán Viễn
thông Liên Ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các Ngân hàng
Việt Nam và phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam.
Trong hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã vinh dự được nhận cờ thi
đua của Thủ Tướng Chính phủ, bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thành
tích hoạt động kinh doanh và cờ thi đua của Uỷ Ban Nhân dân tỉnh Nghệ An, là một trong
10 ngân hàng được chọn tham gia vào hệ thống thanh toán tự động liên Ngân hàng. Ngày
12/12/2008, Ngân hàng TMCP Bắc Á chính thức đoạt Cúp Bạch Kim “Đỉnh cao chất
lượng Việt Nam 2008” – giải thưởng tôn vinh những doanh nghiệp thành công trong việc
kiểm soát và nâng cao chất lượng dịch vụ. Đồng thời Ngân hàng TMCP Bắc Á cũng đã lọt
vào top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam – VNR500, dựa theo các tiêu chí đánh giá của
Vietnam Report.
2.1.2. Những kết quả hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng TMCP Bắc
Á.
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động quan trọng của các NHTM. Ngân hàng TMCP Bắc Á
luôn xây dựng một cơ cấu nguồn vốn hợp lý và áp dụng nhiều biện pháp để huy động
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở các tầng lớp dân cư. Ngân hàng đã vươn tới thị trường liên
Ngân hàng và thị trường quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu vốn bức thiết cho hoạt động của
ngân hàng. Ngân hàng TMCP Bắc Á còn xây dựng các chương trình huy động vốn đặc biệt
như: TGTK dự thưởng, TGTK “Căn hộ hạnh phúc”....
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Số tiền Số tiền
Tăng
giảm (%)

Số tiền
Tăng
giảm (%)
Tổng tài sản nợ 4.630 5.499 18,77 6.762 23
Vốn huy động 3.612 4.346 20,32 5.184 19,3
Vốn + quỹ ngân
hàng
776 812 4.64 983 21,05
Tài sản nợ khác 242 341 41 595 74,5
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009, 2010
Tốc độ tăng trưởng = (năm sau - năm trước)/năm trước.
Do chú trọng công tác huy động vốn, nguồn vốn huy động được của Ngân hàng
TMCP Bắc Á có tốc độ tăng trưởng cao và đều đặn. Năm 2009 tăng cao nhất đạt 20,32%.
Từ năm 2008-2010, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã góp phần tích cực trong việc đáp ứng nhu
cầu vốn cho nền kinh tế, đảm bảo phát triển và bền vững.
2.1.2.2. Công tác tín dụng.
Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Bắc Á đã không
ngừng mở rộng và lớn mạnh, đáp ứng nhu cầu vay vốn kịp thời của các tổ chức và cá nhân
trong nền kinh tế. Chính vì vậy mà uy tín của Ngân hàng ngày càng được củng cố, tạo
niềm tin đối với người gửi tiền và người vay tiền.
Ngân hàng đã liên tục đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Các sản phẩm tín dụng có thể kể đến là:
- Cho vay bổ sung vốn lưu động thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư.
- Cho vay đối ứng bằng tiền gửi
- Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, triết khấu bộ chứng từ
- Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên
- Cho vay cầm cố, chiết khấu chứng từ có giá
- Cho vay mua nhà, ô tô trả góp
- Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển

- Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Đồng tài trợ các dự án
Các sản phẩm tín dụng trên được thực hiện thông qua các nghiệp vụ tín dụng: nghiệp
vụ bảo lãnh, tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn, cho vay cầm cố chứng từ có
giá… Không chỉ đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng, các hình thức tín dụng, NH TMCP
Bắc Á còn mở rộng quan hệ khách hàng, mở rộng quy mô cho vay.
Bảng 2.2: Hoạt động cho vay tại NH TMCP Bắc Á (2008-2010)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tuyệt đối % Tuyệt đối % % TT Tuyệt đối % % TT
Tín dụng
4.630 100 5.499 100
18,8%
6.762 100
22,97%
1. Cho vay ngắn hạn
2.059 44,5 2.916 53
42%
2.853 42,2
-2.16%
2. Cho vay trung, dài hạn
1.059 23 1.035 19
-2.3%
1.522 22,5
47,05%
3. Cho vay đồng tài trợ
1.512 32,5 1.548 28
2,4%
2.387 35,3

54,2%
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2008, 2009, 2010
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn tín dụng NH TMCP Bắc Á giai đoạn 2008-2010


Hoạt động tín dụng về cơ bản bám sát mục tiêu: chủ động tăng trưởng, gắn tăng
trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các nghiệp vụ trên nguyên
tắc chấp hành nghiêm chỉnh giới hạn tín dụng do Ngân hàng phê duyệt.
Dư nợ cho vay của NH TMCP Bắc Á nhìn chung đều tăng qua các năm. Đến năm
2009, tổng dư nợ cho vay của NH TMCP Bắc Á đã đạt 5.499 tỷ đồng, tăng trưởng 18,8%
so với năm 2008 có tổng dư nợ là 4.630 tỷ đồng. Năm 2010 tổng dư nợ là 6.762 tỷ đồng
tăng trưởng 22,97% so với năm 2009 . Nguyên nhân là NH TMCP Bắc Á đã đẩy mạnh
quan hệ hợp tác trong lĩnh vực tín dụng với một số khách hàng lớn như: Tổng công ty Xây
dựng Hà Nội, Tổng công ty lắp máy,…, đồng thời mở rộng quan hệ tín dụng với các khách
hàng doanh nghiệp mới như Công ty viễn thông điện lực, công ty sữa Hà Nội,…
Nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động cho vay, NH TMCP Bắc Á đã quan tâm tới
việc mở rộng cho vay ngắn hạn thông qua việc đưa ra nhiều hình thức cho vay ngắn hạn
như cho vay tài trợ XNK, cho vay tiêu dung, cho vay tài trợ tài sản lưu động, …Do đó cho
vay ngắn hạn năm 2009 đạt 2.916 tỷ đồng, tăng 857 tỷ đồng(42%) so với năm 2008 và tỷ
trọng chiếm 53% tổng nguồn tín dụng. Năm 2010 cho vay ngắn hạn chỉ đạt 2,854 tỷ đồng
giảm 2,16% so với năm 2009
Ta có thể thấy quy mô cho vay trung- dài hạn của NH TMCP Bắc Á giảm dần qua
các năm do chủ trương của NH TMCP Bắc Á, giảm bớt các khoản cho vay trung- dài hạn
không hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy
động của NH TMCP Bắc Á .
Đối với cho vay trung- dài hạn thương mại, năm 2009 có sự chững lại, chỉ đạt 1.035
tỷ đồng, giảm 24 tỷ đồng( tức 2,3%) so với năm 2008. Điều này đã được giải thích ở trên
là do NH TMCP Bắc Á đang có sự sàng lọc kỹ càng trong việc lựa chọn các doanh nghiệp
để cho vay, đảm bảo doanh nghiệp đó làm ăn hiệu quả và nâng cao chất lượng tín dụng cho
ngân hàng. Nhưng đến năm 2010 lại tăng, đạt 1522 tỷ đồng tăng 47.05 % so với năm 2009

vì cũng trong năm này nhiều dự án đầu tư đi vào hoạt động.
Cho vay đồng tài trợ năm 2010 chiếm 35,3% tổng lượng cho vay thấy năm 2010 đã
có mức tăng trở lại trong khi năm 2009 tăng chậm so với năm 2008. Cho vay đồng tài trợ
năm 2010 đạt 2387 tỷ đồng tăng trưởng 54,2% so với năm 2009. Điều này báo hiệu trong
thời gian tới NH TMCP Bắc Á sẽ mở rộng hoạt động này, vì đây là một hình thức cho vay
tương đối hiệu quả với ngân hàng nhằm giảm bớt rủi ro khi cho vay (san sẻ rủi ro giữa các
nhà đồng tài trợ).
2.1.2.3. Hoạt động đầu tư
Bên cạnh hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư tuy có tăng trưởng nhưng chưa trở
thành một nguồn thu chính của Ngân hàng TMCP Bắc Á, cụ thể số liệu đầu tư của Ngân
hàng TMCP Bắc Á có thể thấy trong bảng sau:
Bảng 2.3: Hoạt động đầu tư
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2008 2009 2010
Chỉ tiêu
Đầu tư dài hạn 69.350 176.570 263.324
Đầu tư chứng khoán 5.200 184.479 186.147
Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 2008-2010
Đầu tư dài hạn của ngân hàng tăng mạnh vào 2 năm gần đây. Năm 2009, Bắc Á tiếp
tục góp vốn liên doanh vào các dự án, mua cổ phần của các tổ chức khác đạt 176,6 tỷ đồng,
gấp 2,56 lần so với đầu năm. Các dự án tổ chức mà Ngân hàng tham gia góp vốn mua cổ
phần đang hoạt động rất hiệu quả, góp phần vào thành quả chung trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng trong năm 2009. Sang năm 2010, lượng vốn đầu tư tiếp tục tăng
49,1% lên đến 263 tỷ đồng. Lượng vốn chủ yếu vẫn tập trung vào các dự án: nhà máy thủy
điện Za Hưng, nhà máy thủy điện Thái An, quỹ đầu tư chứng khoán Sài Gòn,....
Bên cạnh hoạt động đầu tư dự án, Ngân hàng cũng tham gia đầu tư chứng khoán,
lượng vốn sử dụng trong hoạt động này tăng không nhiều so với năm 2009 do năm 2008,
với sự giảm giá mạnh của sàn chứng khoán, hoạt động chứng khoán tiềm ẩn nhiều rủi nên
Ngân hàng không tập trung vốn vào lĩnh vực này. Các chứng khoán nắm giữ của Ngân
hàng vào thời điểm này phần lớn là chứng khoán Chính phủ chiếm 73,3% tổng chứng

khoán đầu tư.
2.1.2.4. Các hoạt động khác.
Ngoài những nghiệp vụ truyền thống trước đây như nhận tiền gửi và cho vay, Ngân
hàng TMCP Bắc Á đã từng bước ứng dụng các thành tựu của khoa học – công nghệ cùng
với sự phát triển các loại hình dịch vụ đa dạng, phong phú đáp ứng được đòi hỏi của nền
kinh tế thị trường linh hoạt và năng động.
* Về dịch vụ thanh toán: Từ năm 2002, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã chính thức tham
gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, thu hút được
nhiều tổ chức kinh tế và tư nhân đến mở tài khoản tiền gửi giao dịch với ngân hàng, đưa
doanh số thanh toán tăng bình quân các năm là 24%, do đó tăng thu phí dịch vụ cho ngân
hàng.
* Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm
2008 tăng 19% so với năm 2007, năm 2009 tăng 36%, năm 2008 tăng 21%. Nhiều L/C có
giá trị cao được mở và thanh toán qua Ngân hàng TMCP Bắc Á.
* Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng đã có những chuyển biến tích cực và
đạt được những kết quả khích lệ. Tổng giá trị mua bán ngoại tệ năm 2008 tăng gấp 3 lần so
với năm 2007, năm 2009 tăng 32,5% so với năm 2008. năm 2010 tăng 27%.
* Các hoạt động khác: Cuối năm 2008 và đầu năm 2009, công ty chứng khoán Việt
thuộc Ngân hàng TMCP Bắc Á đã hoạt động rất tốt cùng với mảng kinh doanh khách sạn
và du lịch, khai thác và chế biến quặng mang lại nguồn thu không nhỏ cho Ngân hàng.
Công ty mua bán nợ và quản lý tài sản trực thuộc Ngân hàng TMCP Bắc Á được
thành lập 2006. Công ty đã giúp cho Ngân hàng xử lý được một số khoản nợ đọng. Bên
cạnh cạnh đó, Công ty còn trực tiếp quản lý một lượng tài sản khá lớn của Ngân hàng vào
dự án khách sạn quốc tế ASEAN và khách sạn Xanh, tòa nhà Bắc Á.
2.1.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng TMCP Bắc Á là một trong những ngân hàng đạt được kết quả kinh doanh
tương đối cao trong khối các ngân hàng cổ phần.
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số tiền
Tăng giảm
(%)
Số tiền
Tăng giảm
(%)
Số tiền
Tăng giảm
(%)
Thu lãi cho vay 176.331 -0,4 209.834 19 239.835 14,3
Thu từ kinh
doanh ngoại tệ
5.541 -22 8.034 45 10.525 21
Thu từ dịch vụ
ngân hàng
5.545 -27,3 9.094 64 13.277 46
Thu lãi tiền gửi,
chứng khoán
31.112 -8 30.178 -3 28.367 -6
Tổng thu nhập 218.529 13,8 257.140 17,67 292.003 13,6
Chi phí 157.673 16,7 184.950 17,3 208.993 13
Lãi trước thuế 60.856 6,7 72.190 18,6 83.010 15
ROA (%) 0.11% 0.45% 0.51%
ROE (%) 2.44% 7.80% 9.88%
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2008,2009,2010
Trong 3 năm gần đây, lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Bắc Á liên tục tăng trưởng:
năm 2008 tăng 6,7%, năm 2009 tăng 18,6%, năm 2010 tăng 15%. Trong đó, thu lãi từ hoạt
động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng (năm 2008 chiếm
80,7% tổng doanh thu, năm 2009 chiếm 81,7%, năm 2010 chiếm 82,1%). Năm 2008, do

tình hình cạnh tranh gay gắt, lãi suất cho vay liên tục giảm nên dù dư nợ duy trì ổn định và
đạt mức tăng trưởng 19% nhưng thu lãi từ hoạt động cho vay lại giảm tới 0,4%. Tới năm
2009, Ngân hàng TMCP Bắc Á gắn việc tăng trưởng tín dụng với hiệu quả kinh doanh kết
hợp với đa dạng dịch vụ và an toàn vốn. Vì vậy, cùng với tốc độ tăng trưởng tín dụng lên
41% thì tỷ lệ lợi nhuận cũng tăng 12% với chất lượng các khoản vay là khá tốt. Năm 2008,
khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng, dư nợ tại ngân hàng
TMCP Bắc Á tăng thấp hơn năm 2009 và lợi nhuận chỉ tăng 15%. Mặc dù vậy các chỉ tiêu
phản ánh khả năng sinh lời của NH TMCP Bắc Á như tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu qua các thời kỳ không cao.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NH TMCP BẮC Á.
2.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng NH TMCP Bắc Á.
Mục đích của việc xây dựng hệ thống XHTD:
Thứ nhất, nhằm phục vụ công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro Tín dung
Hiện nay, NH TMCP Bắc Á đang thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng
theo phương pháp định tính được quy định tại điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005. Và để làm được điều này, NH TMCP Bắc Á đã xây dựng cho mình một
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách
hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng. Đồng thời hệ thống XHTD nội bộ
cũng sẽ trợ giúp NH TMCP Bắc Á tính toán trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo chuẩn
mực quốc tế.
Thứ hai, XHTD phục vụ cho công tác quản lý chất lượng tín dụng toàn hệ thống.
Hệ thống này sẽ giúp NH TMCP Bắc Á xác định một cách hợp lý tổn thất tín dụng
theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh tế, phân tích được rủi ro và lợi
nhuận của các dòng sản phẩm. Bên cạnh đó, căn cứ vào các mức xếp hạng, các quy trình
tín dụng và chính sách khách hàng ( xác định lãi xuất, thủ tục tín dụng…) sẽ được xây
dựng đồng bộ, rõ ràng và hiệu quả. Ngoài ra, nhờ đó mà quan điểm và văn hoá quản lý
cũng sẽ được tạo lập rõ nét. Các quy trình tín dụng được thiết kế hiệu quả hơn, do vậy chi
phí quản lý cung sẽ được tiết kiệm nhiều hơn. Hơn nữa, với hệ thống XHTD nội bộ, các
báo cáo tín dụng sẽ được thiết lập đa dạng và toàn diện hơn.

Thứ ba, XHTD phục vụ quản lý chất lượng tín dụng tại NH TMCP Bắc Á
Kết quả xếp hạng khách hàng góp phần làm cơ sở để đưa ra các quyết định tín dụng
một cách nhanh chóng và minh bạch. Thêm vào đó kiểm soát rủi ro tín dụng sẽ hiệu quả
hơn khi kết quả xếp hạng góp phần đo lường được hợp lý mức độ rủi ro của danh mục tín
dụng tại NH TMCP Bắc Á.
Đồng thời, cơ chế đánh giá, khen thưởng đối với cán bộ tín dụng sẽ hợp lý và hiệu
quả hơn thông qua quá trình sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ.
Căn cứ XHTD:
- Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
- Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến hoạt động kinh doanh, tài chính, tài
sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng
- Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong giao dịch với NH TMCP Bắc Á.
- Các nhân tố (môi trường nội bộ; môi trường bên ngoài; xu hướng phát triển của khách
hàng…) có ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của khách hàng.
Đối tượng XHTD
NH TMCP Bắc Á phân chia thành 3 nhóm chính là:
- Định chế tài chính
- Tổ chức kinh tế
- Cá nhân
Phương pháp chấm diểm:
Hệ thống XHTD nội bộ của NH TMCP Bắc Á sử dụng phương pháp chấm điểm các
nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, kết hợp với phương pháp chuyên gia và các
phương pháp thống kê để phân loại, xếp hạng khách hàng. Trong mỗi chỉ tiêu tái chính và
phi tài chính bào gồm nhiều chỉ tiêu nhỏ. Số lượng các chỉ tiêu nhỏ, thang điểm và trọng số
sẽ là khác nhau đối với mỗi khách hàng hoặc ngành kinh tế. Việc chấm điểm dựa trên
nguyên tắc cơ bản sau:
- Đối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách hàng là điểm của khoảng giá trị
chuẩn tương ứng với mức mà thực tế khách hàng đạt được.
- Điểm dùng để tổng hợp xếp hạng là tích số giữa điểm ban đầu và trọng số có tính
đến các nhân tố ảnh hưởng đó là: Loại hình sở hữu doanh nghiệp và báo cáo tài chính của

khách hàng có được kiểm toán hay không được kiểm toán.
Sau đó, căn cứ vào tổng số điểm đạt được, khách hàng sẽ được phân loại vào một
trong các mức xếp hạng sau: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D.
Chủ thể thực hiện XHTD:
Tại NH TMCP Bắc Á khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ là
người chịu trách nhiệm chấm điểm xếp hạng khách hàng thông qua phần mềm tập trung.
Sau đó có kết quả, trưởng phòng tín dụng tại chi nhánh đó sẽ là người chịu trách nhiệm
kiểm soát việc chấm điểm và phân loại khách hàng của cán bộ tín dụng , đảm bảo việc
chấm điểm được chính xác, khách quan. Đồng thời, trưởng phòng Quản lý tín dụng (hoặc
phòng thẩm định và quản lý tín dụng) tại NH TMCP Bắc Á hoặc chi nhánh nơi diễn ra việc
XHTD sẽ là người chịu trách nhiệm thực hiện rà soát độc lập việc chấm điểm và xếp hạng
khách hàng của bộ phận tín dụng. Cuối cùng giám đốc chi nhánh đó/ hội đồng tín dụng chi
nhánh phê duyệt kết quả cuối cùng trước khi báo cáo hội sở chính.
Kiểm soát kết quả xếp hạng tại hội sở chính:
Kết quả xếp hạng được thường xuyên kiểm tra và đánh giá bởi bộ phận kiểm tra độc
lập trực thuộc ban quản lý tín dụng để có những phát hiện và chỉnh sửa kịp thời. Bộ phận
này sẽ tiến hành những thủ tục kiểm tra thích hợp để đảm bảo tính khách quan và chính
xác của hệ thống. Các thủ tục đó bao gồm:
- Phân tích kỹ đánh giá chi tiết toàn danh mục tín dụng để đánh giá và nhận định về
những vấn đề không hợp lý của kết quả xếp hạng.
- Xem xét và đánh giá các nhóm khách háng có kết quả tốt và xấu.
- Quản lý những phản hồi về hệ thống từ các bộ phận sử dụng và kiểm soát hệ thống
để có những xử lý kịp thời.
- Định kỳ xem xét và đánh giá tổng thể hệ thống và đề xuất những điều chỉnh về mặt
kỹ thuật để đảm bảo hệ thống có tính thực tế cao.
- Những phát hiện từ các thủ tục kiểm tra sẽ được báo cáo tới các bộ phận hữu quan
để xử lý kịp thời.
Định kỳ đánh giá lại XHTD:
Đối với khách hàng lần đầu tiên đặt quan hệ tín dụng tại NH TMCP Bắc Á: Chi
nhánh hay sở giao dich thực hiện ngay việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng và sử dụng

kết quả xếp hạng làm một trong các căn cứ xem xét phán quyết tín dụng.
Đối với những khách hàng đã vay vốn tại NH TMCP Bắc Á, các chi nhanh hay NH
TMCP Bắc Á thực hiện xếp hạng hàng quý vào thời điểm tháng cuối cùng của quý và
tháng 11 của năm.
2.2.2. Mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của NH TMCP
Bắc Á.
Mô hình xếp hạng tín dụng của NH TMCP Bắc Á đối với khách hàng doanh nghiệp
được thực hiện qua các bước sau:
Sơ đồ 2.2: Mô hình xếp hạng tín dụng của NH TMCP Bắc Á
KHÁCH HÀNG
Ngành kinh tế
Quy mô Loại hình doanh nghiệp
Chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu phi tài chính
Tổng hợp điểm và xếp hạng
AAA AA A BBB BB B CCC CC C D
2.2.3. Quy trình công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NH
TMCP Bắc Á.
2.2.3.1. Thu thập thông tin.
Đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình chấm điểm tín dụng nhưng lại có vai trò rất
quan trọng trong việc đánh giá chất lượng khách hàng. Nếu thông tin thu thập được chính
xác, đầy đủ thì ngân hàng mới có thể đánh giá đúng khách hàng. Trong quá trình thu thập
thông tin ở NH TMCP Bắc Á cán bộ tín dụng sẽ quan tâm đầu tiên là hồ sơ pháp lý (đăng
ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế, quyết định bổ nhiệm giám đốc, quyết định bổ nhiệm
kế toán trưởng, điều lệ hoạt dộng của công ty, uỷ quyền của hội đồng quản trị cho người
khác kỳ các giấy tờ giao dịch, quy chế quản lý tài chính nếu có, hồ sở giới thiệu năng lực
khách hàng), hồ sơ tài chính ( báo cáo tài chính ba năm gần nhất gồm bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh và bẳng lưu chuyển tiền tệ). Từ những thông tin đó cán bộ tín
dụng sẽ làm cơ sở cho các bước tiếp theo và đưa ra nhưng điểm chính xác
2.2.3.2. Xác định ngành nghề kinh doanh.
Có tất cả 7 nhóm ngành cơ bản là được áp dụng trong công tác XHTD của NH

TMCP Bắc Á: nông lâm thuỷ sản, công nghiệp khai thác mỏ, sản xuất công nghiệp nặng,
sản xuất công nghiệp nhẹ, xây dựng, thương mại và dịch vụ. Bảy nhóm ngành này lại được
phân chia chi tiết ra thành 35 ngành nghề kinh tế. Việc xác định ngành nghề kinh doanh
của khách hàng dựa vào hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Hoạt động sản
xuất kinh doanh chính là hoạt động đem lại 50% doanh thu trở lên trong tổng doanh thu
hàng năm của khách hàng. Trường hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhưng không có
ngành nào có doanh thu chiếm từ trên 50% tổng doanh thu thì chi nhánh được quyền chọn
ngành có tiềm năng phát triển nhất trong các ngành mà khách hàng hoạt động để chấm
điểm và xếp hạng.
2.2.3.3. Chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp.
Quy mô hoạt động của khách hàng phụ thuộc vào ngành nghề kinh tế mà khách hàng
đang có hoạt động. Trong hoạt động chấm điểm này, tương ứng với 35 ngành kinh tế sẽ có
35 bộ chỉ tiêu để xác định quy mô. Quy mô của khách hàng được xác định dựa trên việc
chấm điểm các chỉ tiêu sau:
+ Vốn chủ sở hữu
+ Số lượng lao động
+ Doanh thu thuần
+ Tổng tài sản
Mỗi chỉ tiêu sẽ có 8 khoảng giá trị chuẩn tương ứng là thang điểm từ 1 – 8 điểm.
Tổng hợp điểm của 4 chỉ tiêu sẽ được dùng để xác định quy mô của khách hàng theo
nguyên tắc: Khách hàng có điểm tổng hợp càng lớn thì quy mô của khách hàng càng lớn.
Trong hệ thống này, quy mô của khách hàng được chia làm 3 loại:
- Khách hàng quy mô lớn: có tổng số điểm đạt được từ 22 điểm đến 32 điểm
- Khách hàng quy mô vừa: Có tổng số điểm đạt được từ 12 điểm 21 điểm
- Khách hàng quy mô nhỏ: Có tổng số điểm đạt được dưới 12 điểm
2.2.3.4. Xác định loại hình sở hữu của khách hàng.
Căn cứ vào đối tượng sở hữu, khách hàng được chia thành các loại khác nhau:
- Khách hàng là doanh nghiệp nhà nước.
- Khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Khách hàng khác

Trong mỗi loại khách hàng, hệ thống sẽ quy định cách chấm điểm riêng đối với
trường hợp khách hàng có quan hệ tín dụng hoặc khách hàng mới chưa có quan hệ tín dụng
tại NH TMCP Bắc Á.
2.2.3.5. Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính.
Các thông tin tài chính này hoàn toàn dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
cung cấp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các chỉ tiêu tài chính
được đặt ra trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ gồm có 14 chỉ tiêu thuộc 4 nhóm như
sau:
A, Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
- Khả năng thanh toán hiện hành
= (Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn)/ Nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh toán nhanh
= (Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh toán tức thời
= Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn
B, Nhóm chỉ tiêu hoạt động (4 chỉ tiêu)
- Vòng quay vốn lưu động
= Doanh thu thuần/(Tài sản lưu động + Đầu tư ngăn hạn) bình quân
- Vòng quay hàng tồn kho
= Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân
- Vòng quay các khoản phải thu
= Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu bình quân
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
= Doanh thu thuần/ Giá trị còn lại của TSCĐ bình quân
C, Nhóm chỉ tiêu cân nợ
- Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản
- Nợ dài hạn/ Nguồn vốn chủ sở hữu
D, Chỉ tiêu thu nhập
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) =

Thu nhập sau thuế x 100%

Doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (%) =
Thu nhập sau thuế x 100%

Tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%) =
Thu nhập sau thuế x 100%
Vốn chủ sở hữu
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu so với năm trước (%).
Tốc độ tăng trưởng
doanh thu so với năm
trước (%)
=
Doanh thu năm nay *100%
- 100%
Doanh thu năm trước
12. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận so với năm trước (%).
Tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận so với năm
trước (%)
=
Lợi nhuận năm nay *100%
- 100%
Lợi nhuận năm trước
Do tầm quan trọng của từng nhóm chỉ tiêu đối với từng ngành/ nhóm ngành là khác
nhau nên mỗi nhóm chỉ tiêu ở các ngành khác nhau có trọng số khác nhau.

2.2.3.6. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.
Các chỉ tiêu phi tài chính này được đặt ra một cách khách quan và cố gắng xen kẽ
giữa định lượng và định tính, tuy nhiên vẫn bị yếu tố chủ quan định tính của cán bộ tín
dụng quyết định. Thông thường bộ chỉ tiêu phi tài chính gồm 40 bước chỉ tiêu thuộc 5
nhóm:
A, Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ
- Khả năng trả nợ gốc trung và dài hạn
Mục đích của chỉ tiêu này là đánh giá khả năng trả nợ trung dài hạn trong tương lai
(Năm tiếp theo). Công thức tính:
= ( Thu nhập thuần sau thuế dự kiến + Chi phí khấu hao dự kiến trong năm tới)/ Vốn
vay đầu tư trung và dài hạn đến hạn trả dự kiến trong năm tới
- Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của cán bộ tín dụng
Nguồn trả nợ bao gồm từ hoạt động kinh doanh và nguồn trả nợ khác. Chỉ tiêu này
được chia làm 3 giá trị 100, 40, 20 do cán bộ tín dụng tự đánh giá tương ứng là khách hàng
có nguồn trả nợ đáng tin cậy (doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả nợ đúng hạn); nguồn
trả nợ không ổn định (doanh nghiệp có thể đề nghị xin cơ cấu lại thời hạn trả nợ tuy nhiên

×