Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ
THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY KIỂM
TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC.
I. Nhận xét về quy trình đánh giá hệ thống KSNB do công ty kiểm toán
AAC thực hiện.
1. Ưu điểm
- Về việc tổ chức lưu trữ hồ sơ về khách hàng: Mỗi khách hàng được gắn một mã
số khách hàng, mã số khách hàng có dạng TC05XX – YYY - ZZ (với 05XX là mã vùng
theo địa chỉ công ty khách hàng, YYY là số thứ tự khách hàng, ZZ là năm kiểm toán, ví
dụ: Công ty cổ phần XYZ ở Đà Nẵng có mã khách hàng là 0511 - 031- 09), tạo thuận lợi
cho việc theo dõi và tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu, giúp cho việc tìm các tài liệu liên
quan đến khách hàng dễ dàng và nhanh chóng.
- Về quy trình đánh giá hệ thống KSNB mà AAC xây dựng: Nhìn chung công ty
kiểm toán AAC đã xây dựng được quy trình tìm hiểu và đánh giá KSNB tương đối đầy
đủ:
Đối với những khách hàng lớn:
• Thực hiện kiểm toán sơ bộ (trong năm đầu tiên): Tìm hiểu chung về môi trường
kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát tại đơn vị, thiết kế các bảng “tìm
hiểu khách hàng”, “đánh giá hệ thống KSNB khách hàng”, kết hợp đánh giá môi trường
kiểm soát với “đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện BCTC”, tìm hiểu và đánh giá
các thủ tục kiểm soát đối với từng khoản mục cụ thể, thiết kế bảng “đánh giá hệ thống
KSNB đối với từng khoản mục”.
• Thực hiện kiểm toán chính thức: Nghiên cứu tài liệu đơn vị và hồ sơ kiểm toán
năm ngoái; Dựa trên thủ tục kiểm soát cụ thể của đơn vị để thiết kế và thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát đối với từng khoản mục, kết hợp với các thử nghiệm cơ bản; Đánh
giá lại CR và điều chỉnh phạm vi các thử nghiệm cơ bản, tăng cỡ mẫu nếu cần thiết.
Đối với những khách hàng quy mô vừa và nhỏ:
• Không thực hiện kiểm toán sơ bộ mà chỉ đến kiểm toán chính thức, kiểm toán
viên dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước và các tài liệu tại đơn vị để đánh giá về KSNB.
Hoặc kiểm toán viên có thể bỏ qua việc xem xét các thủ tục kiểm soát, rủi ro kiểm soát


được đánh giá ở mức cao nhất và rủi ro phát hiện vì vậy phải thấp nhất, kiểm toán viên
thực hiện kiểm tra toàn bộ tổng thể.
- Về việc xây dựng phần mềm kiểm toán: Công ty đã xây dựng được phần mềm
kiểm toán BCTC, trong đó có quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB cho phép
thực hiện kiểm tra hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng có hữu hiệu hay không, sơ đồ
của quy trình như sau:
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 1-
1510 - Tổng quan về
hoạt động kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
- Về cách thức tìm hiểu hệ thống KSNB: Kiểm toán viên sử dụng nhiều cách thức
khác nhau để tìm hiểu thông tin về đơn vị: nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, phỏng vấn, trao
đổi. Ngoài những cuộc gặp mặt chính thức giữa đoàn kiểm toán và đơn vị khách hàng
để phỏng vấn, thu thập thông tin, kiểm toán viên còn tận dụng những buổi gặp gỡ, nói
chuyện không chính thức để tìm hiểu thêm về quan điểm, tính chính trực của ban lãnh
đạo, thái độ của nhân viên trong đơn vị, hỏi thêm về tình hình hoạt động thực tế tại đơn
vị, qua đó phát hiện ra có giao dịch, nghiệp vụ quan trọng nào mà đơn vị chưa khai báo
không, và đánh giá thêm phần nào môi trường kiểm soát của đơn vị.
- Về việc thiết kế các thử nghiệm kiểm soát: Việc sử dụng kết hợp các thử nghiệm
kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản vừa giúp kiểm toán viên đạt được hai mục đích khi
thực hiện cùng một thủ tục kiểm toán, lại tiết kiệm được thời gian cho kiểm toán viên,
giảm chi phí kiểm toán, ví dụ: chọn mẫu hóa đơn bán hàng để kiểm tra việc tính tiền
trên hóa đơn có chính xác hay không, vừa giúp kiểm toán viên đánh giá được thủ tục
kiểm soát kiểm tra độc lập việc tính tiền trên hóa đơn có hiện hữu không, và đánh giá
được sai lệch khỏi doanh thu có vượt khỏi mức trọng yếu không.
- Về việc thiết kế các bảng câu hỏi: Bảng câu hỏi “tìm hiểu khách hàng” được
thiết kế không chỉ có các câu hỏi dạng Có/ không (Có những thay đổi về chính sách kế
toán áp dụng không, đơn vị có mở thẻ chi tiết theo dõi TSCĐ không…), mà còn bao
gồm nhiều câu hỏi mở để khách hàng giới thiệu về công ty, như: Công ty thành lập trên
cơ sở nào, ai là chủ doanh nghiệp, người kiểm soát, điều hành chủ yếu, bộ phận lãnh

đạo gồm những ai, bộ máy kế toán, ngành nghề kinh doanh chính, khách hàng chủ
yếu… làm cho bảng câu hỏi trở nên linh hoạt hơn, vì nếu chỉ đặt câu hỏi trả lời có/
không trong phạm vi một cuộc trao đổi giữa kiểm toán viên và đại diện đơn vị thì không
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 2-
-Môi trường xử lý thông tin
-Hoạt động kinh doanh cơ bản
-Kế hoạch kiểm toán quay vòng
-Thông tin TC được xử lý
-Kết luận ban đầu
-Các chu trình kinh doanh
-Hoạt động kinh doanh cơ bản
-Các TK bị ảnh hưởng
-Chiến lược tin cậy vào KSNB
-Ma trận định hướng kiểm tra các
4210 - Kiểm tra một
phần hệ thống KS
4310 - Hệ thống KS các
chu trình kinh doanh
4410 - Hệ thống KS trên
máy vi tính
4110 - Kết luận về hệ
thống KSNB
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
thể khai thác được những câu hỏi phức tạp, hơn nữa tạo cho người trả lời cảm giác
không thoải mái. Việc sử dụng kết hợp hai dạng câu hỏi như vậy cũng giúp cho công
việc của kiểm toán viên đơn giản hơn, số lượng câu hỏi đặt ra ít hơn so với bảng câu hỏi
thiết kế sẵn dạng có/ không, và có thể bao hàm được những vấn đề mà kiểm toán viên
không hỏi nhưng người trả lời tự đề cập đến có liên quan đến hoạt động kinh doanh và
vấn đề kiểm soát của đơn vị.
- Về việc phân công nhiệm vụ trong đoàn: Khi thực hiện kiểm toán, trưởng đoàn căn

cứ vào năng lực và kinh nghiệm của các thành viên trong đoàn để phân công công việc
phù hợp. Theo đó, trưởng đoàn sẽ là người đánh giá chung về KSNB, chịu trách nhiệm
kiểm tra những khoản mục quan trọng (như TK 211, 214 ,241, 154, 155, 511…), còn
các trợ lý sẽ kiểm tra các khoản mục đơn giản hơn và đánh giá KSNB đối với khoản
mục đó.
2. Nhược điểm
- Về thực tế đánh giá hệ thống KSNB: Nhìn chung việc đánh giá về KSNB chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm và sự xét đoán của kiểm toán viên. Ngoài ra, trong quy trình
mà công ty AAC xây dựng chưa thực hiện việc “đánh giá rủi ro kiểm soát đối với từng
cơ sở dẫn liệu của từng số dư tài khoản hay loại nghiệp vụ” mà mới chỉ có những đánh
giá chung về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục đó, và cũng chỉ mới đánh giá một cách
định tính dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu chứ chưa có phương pháp định lượng rủi ro
kiểm soát nhằm giúp cho việc đánh giá CR của kiểm toán viên và nhất là các trợ lý nhất
quán và dễ dàng hơn.
- Về việc cập nhật các bảng câu hỏi: Các bảng câu hỏi tìm hiểu khách hàng và
đánh giá KSNB đã được xây dựng từ lâu nhưng công ty không thực hiện cập nhật theo
các quy định mới của nhà nước, đặc biệt trong thời gian từ năm 2008-2009 có rất nhiều
văn bản, nghị định, thông tư sửa đổi mới, tuy rằng các quy định mới này các kiểm toán
viên đều nắm rõ và lưu ý trong quá trình làm việc.
- Về cách thức mô tả hệ thống KSNB: Việc chỉ sử dụng bảng câu hỏi mà không
kết hợp với các lưu đồ không giúp kiểm toán viên hình dung được rõ ràng và bao quát
về các bộ phận hợp thành hệ thống KSNB, mối quan hệ giữa các bộ phận. Hơn nữa việc
chỉ đọc tài liệu và phỏng vấn khách hàng kiểm toán viên cũng không thể nhớ hết được
các quy định, thủ tục kiểm soát tại đơn vị, vì vậy mỗi lần kiểm tra liên quan đến thủ tục
đó, kiểm toán viên lại phải giở các hồ sơ, quy định đó ra đọc lại, làm mất nhiều thời
gian của kiểm toán viên.
- Về việc bố trí nhân sự thực hiện kiểm toán: Người kiểm toán viên thực hiện
kiểm toán tạị một đơn vị khách hàng thay đổi vào mỗi năm, thậm chí mỗi kỳ (6 tháng,
hay quý tuỳ thuộc nhu cầu kiểm toán của khách hàng), do số lượng hợp đồng trong năm
của công ty lớn, nhất là khi vào mùa kiểm toán nên việc bố trí nhân sự và thời gian là rất

căng, hơn nữa công ty cũng không theo dõi nhân viên nào đã thực hiện kiểm toán cho
khách hàng nào, nên không thể bố trí cho người kiểm toán viên trước tiếp tục kiểm toán
công ty khách hàng được. Nhưng việc thay đổi thường xuyên nhân sự như vậy sẽ gây
mất thời gian cho các kiểm toán viên trong việc đánh giá hệ thống KSNB cũng như các
sai phạm của đơn vị, vì nếu phân công cho cùng một kiểm toán viên thực hiện kiểm toán
tại đơn vị (tất nhiên là phải không quá 3 năm) thì họ đã hiểu rõ về đơn vị, kỳ trước hay
năm trước đơn vị có những sai phạm gì, những công việc kiểm toán viên còn chưa thực
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 3-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
hiện (trường hợp kiểm toán hàng quý hay định kỳ 6 tháng), nên sẽ không mất nhiều thời
gian đi tìm hiểu và đánh giá lại hệ thống kiểm soát.
- Về việc đánh giá KSNB trong môi trường tin học: Hiện nay, hầu hết các công ty
khách hàng đều sử dụng phần mềm ứng dụng trong công tác hạch toán, nên việc quan
tâm đến môi trường xử lý thông tin trên máy tính là điều hết sức cần thiết, bởi nó ảnh
hưởng đến công tác đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng trong điều kiện
hạch toán, xử lý nghiệp vụ trên máy. Nhưng sự hiểu biết về môi trường tin học cũng như
công tác đánh giá KSNB trong môi trường tin học tại AAC chưa được chú trọng nhiều,
hầu như công việc kiểm toán trong điều kiện khách hàng có sử dụng phần mềm hay
không là không có gì khác biệt, kiểm toán viên chỉ thực hiện kiểm tra trên chứng từ và
các sổ sách kế toán được in ra từ phần mềm của đơn vị. Sở dĩ như vậy là do hai nguyên
nhân sau:
• Đội ngũ kiểm toán viên chuyên về công nghệ thông tin để có thể thực hiện công
tác kiểm tra việc xử lý thông tin trên máy tại AAC là không nhiều
• Hầu hết các khách hàng của AAC chỉ sử dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ cho
công tác tài chính kế toán, chứ chưa thực sự ứng dụng phần mềm để liên kết các phần
hành có liên quan, như phần hành quản lý vật tư, quản lý nhân sự, quản lý bán hàng…
mà kế toán tài chính chỉ là một phần hành trong hệ thống đó. Nên tính phức tạp của các
nghiệp vụ xử lý là chưa cao.
Tuy nhiên trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển, cùng với những ảnh
hưởng không nhỏ của nó đến độ chính xác và tin cậy của thông tin khách hàng như đã

trình bày ở phần I, thiết nghĩ cần phải quan tâm nhiều hơn đến môi trường tin học và
những thủ tục kiểm soát trong môi trường đó.
- Về công tác chọn mẫu: Kiểm toán viên chọn mẫu theo phương pháp phi thống
kê, dựa chủ yếu trên cảm tính và sự xét đoán nghề nghiệp của mình, thường chọn mẫu
theo khối (ví dụ như kiểm tra chứng từ của một vài tháng), hay chọn mẫu theo phương
pháp xét đoán (theo nội dung, tính chất của nghiệp vụ, hay chọn các khoản mục có số
tiền lớn), làm cho rủi ro lấy mẫu cao vì các sai phạm có thể không nằm trong mẫu được
chọn, ngoài ra hiện nay hai phương pháp này không còn được chấp nhận vì mẫu được
chọn không mang tính đại diện cho tổng thể.
Rủi ro chọn mẫu cao được kiểm toán viên khắc phục bằng cách tăng cỡ mẫu, nhất
là đối với những công ty nhỏ, số lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều, kiểm toán viên
có thể kiểm tra toàn bộ tổng thể, nhưng như vậy sẽ làm tăng thời gian và chi phí kiểm
toán.
Còn đối với những tổng thể lớn, kiểm toán viên sẽ chọn mẫu theo tháng vì cho
rằng các sai phạm phát sinh thường có tính chất hệ thống, tuy nhiên như vậy sẽ khó phát
hiện những sai phạm đối với các loại nghiệp vụ ít xảy ra hoặc xảy ra theo mùa vụ, nếu
kiểm toán viên không nhận biết được tính chất mùa vụ của loại nghiệp vụ này thì khả
năng mẫu được chọn sẽ không có loại nghiệp vụ đó, dẫn đến rủi ro chọn mẫu tăng.
II. Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá hệ
thống KSNB
1. Về việc bố trí nhân sự thực hiện kiểm toán:
Như đã đề cập ở trên, công ty AAC nên tổ chức theo dõi danh sách các kiểm toán
viên đã thực hiện kiểm toán tại 1 công ty khách hàng, nhằm có phương án bố trí
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 4-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
nhân sự phù hợp, tránh tình trạng thay đổi thường xuyên trong một năm như hiện
nay. Chính vì vậy, công ty nên xây dựng một bảng theo dõi nhân sự thực hiện kiểm
toán tại các công ty khách hàng, trong đó chỉ cần theo dõi người trưởng đoàn
(kiểm toán viên chính):
BẢNG THEO DÕI NHÂN SỰ THỰC HIỆN KIỂM TOÁN

KV STT Mã KH Tên KH KT theo Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm 2010
Đà
Nằng
1 TC0511-01 Công ty X Năm Tú
2 TC0511-02 6 tháng Thọ

Quảng
Nam
21 TC0510-01 Năm Quang

TC050 Năm K. Anh

TC053 6 tháng Nhung

Huế TC054 Năm An

Quảng
Ngãi
TC055 Quý Hoàng

TC056 Quý Hiền


Gia
Lai
TC059 Công ty.. Năm Thạnh

2. Về việc xây dựng các bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB được AAC xây dựng tương đối đầy đủ
nhưng công ty chưa thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát “đối với cơ sở dẫn liệu cho từng
số dư tài khoản hoặc các loại các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu” theo VAS 400. Ngoài
ra, KTV chỉ đánh giá CR đối với từng câu hỏi chứ chưa xem xét đến tầm quan trọng
khác nhau của mỗi câu hỏi.
Em xin để xuất ý kiến:
- Thiết kế lại bảng câu hỏi sao cho có thể đánh giá lại CR đối với từng cơ cở dẫn
liệu của từng tài khoản.
- Xây dựng cách thức đánh giá, phân tích rủi ro kiểm soát một cách có hệ thống
hơn, khách quan hơn bằng cách định lượng CR: đối với mỗi câu hỏi, phải xác định được
tầm quan trọng của nó và gán cho nó các trọng số theo mức độ ưu tiên khác nhau. Để
xác định trọng số cho mỗi câu hỏi, kiểm toán viên nên biết rằng mức độ quan trọng của
mỗi câu hỏi đối với mỗi đơn vị khác nhau có thể khác nhau, và có thể kiểm toán viên
phải xin ý kiến của trưởng đoàn hoặc của các cấp quản lý cao hơn về vấn đề này.
Công thức có thể áp dụng để đánh giá CR là:
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 5-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
CR (của một CSDL) =


=
=

k
i

k
i
aI
aI
1
1
*
*)1(
Với k: là số câu hỏi liên quan đến CSDL
I: có giá trị 1, -1, 0 ứng với câu trả lời Yes (Y), No (N), N/A
I(-1): là điểm số của câu hỏi liên quan đến một CSDL có câu trả lời là No
a: là trọng số thể hiện tầm quan trọng của câu hỏi (ở đây em đặt ra 3 mức độ quan
trọng cho các câu hỏi là 3: rất quan trọng, 2: quan trọng, 1: ít quan trọng hơn).
Các tiêu chí được sử dụng để đánh giá mức độ ưu tiên là:
• Câu hỏi liên quan tới thủ tục kiểm soát của đơn vị được quy định thành văn bản,
có ảnh hưởng tới nhiều CSDL -> a = 3
• Thủ tục liên quan tới các nguyên tắc phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm, uỷ
quyền và phê chuẩn, ảnh hưởng tới khả năng xảy ra gian lận -> a =3
• Câu hỏi liên quan tới thủ tục kiểm soát đơn vị không có văn bản quy định thì
điểm = 1 hoặc 2 tuỳ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của thủ tục đó đối với các CSDL
Việc xác định trọng số nên giao cho trưởng đoàn vì họ là người có nhiều kinh
nghiệm, nên có khả năng phân tích được mức độ ưu tiên của từng câu hỏi.
Việc đưa ra đánh giá về CR dựa trên tỉ lệ phần trăm của khả năng sai sót căn cứ
vào bảng sau:
CR Khả năng xảy ra rủi ro (%)
Thấp 10-30
TB 20-70
Cao 60-95
Tối đa 100
Do khá năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên em xin lấy ví dụ minh hoạ khi đánh

giá CR đối với một số khoản mục đơn giản, như tiền mặt, tiền gửi, phải thu phải trả.
Bảng câu hỏi được thiết kế lại và có bổ sung, cập nhật thêm một số câu hỏi như sau:
Tiền mặt
Trọng số
Y, N, N/A
Điểm
Cơ sở dẫn liệu
Tồn tại
Phát sinh
Đầy đủ
Quyền và ng/ vụ
Chính xác
Đúng kỳ
1. Công việc thủ quỹ và kế toán có do một
người đảm nhận không?
3 N 1
 
2. Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu với
thủ quỹ không?
2 Y 1
  
3. Việc kiểm kê quỹ tiền mặt có được thực hiện
thường xuyên không?
2 N -1
  
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 6-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
4. Các khoản tiền thu về có được gửi ngay vào
ngân hàng không?
2 Y 1


5. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được ghi
sổ đúng kỳ không?
2 Y 1

6. Các nghiệp vụ thu, chi có được phê chuẩn
đúng đắn?
3 Y 1
  
7. Các phiếu chi có đính kèm hoá đơn gốc và
các chứng từ liên quan?
3 Y 1

8. Các hoá đơn đã thanh toán có được đóng
dấu “Đã thanh toán” hay không?
2 N -1

9. Có các khoản chi trực tiếp bằng tiền mặt
không?
1 Y -1

10. Các biên lai thu tiền/ phiếu thu, phiếu chi
có được đánh số trước không?
2 Y 1
 
11. Có lập các báo cáo bán hàng hàng ngày để
quản lý số thu trong ngày không?(đối với
doanh nghiệp bán lẻ)
3 N/
A

0
 
Khả năng sai phạm (%) 18% 0% 0% 0% 29% 0%
CR (H: cao, M: TB, L: Thấp) L L L L M L
Tiền gửi
Trọng số
Y, N, N/A
Điểm
Cơ sở dẫn liệu
Tồn tại
Phát sinh
Đầy đủ
Quyền và ng/ vụ
Đ/ gía Ch/ xác
Đúng kỳ
TB&KB
1. Việc đối chiếu với ngân hàng có được thực
hiện hàng tháng, hàng quý không?
3 Y 1
    
2. Các uỷ nhiệm chi có đính kèm hoá đơn hay
giấy báo của ngân hàng không?
2 Y 1

3. Các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ có được
đánh giá lại theo tỉ giá cuối kỳ không?
2 Y 1
 
4. Các khoản thanh toán qua ngân hàng được
xét duyệt trước khi lập UNC?

3 Y 1

5. Các khoản tiền gửi ngoại tệ có được theo
dõi riêng không?
1 N -1

6. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được ghi
sổ đúng kỳ không?
2 Y 1

Khả năng sai phạm (%) 0% 0% 0% 0% 0% 0% 3
3
%
CR (H: cao, M: TB, L: Thấp) L L L L L L M
Phải thu, phải trả Cơ sở dẫn liệu
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 7-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
Trọng số
Y, N, N/A
Điểm
Tồn tại
Phát sinh
Đầy đủ
Quyền và ng/ vụ
Đ/ gía Ch/ xác
Đúng kỳ
TB&KB
1. Có theo dõi riêng biệt từng khoản phải
thu, phải trả của khách hàng không?
2 Y 1

 
2. Có thực hiện đối chiếu công nợ với
khách hàng và nhà cung cấp hay không?
3 Y 1
    
3. Những người chịu trách nhiệm theo dõi
các khoản phải thu có được tham gia giao
hàng không?
3 N 1

4. Có phân loại khách hàng theo tuổi nợ và
lập dự phòng đầy đủ cho những khoản
phải thu khó đòi chưa?
2 N -1
 
5. Có thường xuyên rà soát lại các khoản
công nợ để xử lý kịp thời không?
2 N -1
   
6. Việc hạch toán các khoản phải thu, phải
trả có dựa trên căn cứ chứng từ không?
3 Y 1

7. Việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh có đúng kỳ không?
1 Y 1

8. Cuối kỳ, các khoản công nợ có gốc bằng
ngoại tệ có được đánh giá lại theo tỷ giá
cuối kỳ không?

1 Y 1
 
9. Các nghiệp vụ bán chịu có được phê
chuẩn không?
3 Y 1

10. Có đối tượng công nợ không rõ ràng
không?
2 N 1
 
Khả năng sai phạm (%) 0% 0% 29
%
0% 50% 33% 8
0
%
CR (H: cao, M: TB, L: Thấp) L L M L M M H
Hàng tồn kho
Trọng số
Y, N, N/A
Điểm
Cơ sở dẫn liệu
Tồn tại
Phát sinh
Đầy đủ
Quyền và ng/vụ
Đ/ gía Ch/ xác
Đúng kỳ
TB&KB
1. Bộ phận kho có độc lập với bộ phận
mua hàng, bộ phận nhận hàng và kế toán?

3 Y 1

2. Định kỳ kế toán vật tư có đối chiếu với
thủ kho không?
3 Y 1
  
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 8-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
3. Có quy định cụ thể định kỳ (bao nhiêu
ngày) thủ kho phải chuyển chứng từ nhập
xuất cho kế toán không?
1 N -1
 
4. Có thực hiện kiểm kê hàng tồn kho theo
đúng quy định không?
3 Y 1
  
5. Có thực hiện mang hàng tồn kho đi thế
chấp để vay vốn không?
2 N 1

6. Có hàng tồn kho giữ hộ đơn vị khác
không?
1 N 1
 
7. Có quản lý riêng biệt HTK của đơn vị
và hàng nhận giữ hộ không?
N/
A
 

8. Bảo vệ cơ quan có ký xác nhận trên
những phiếu nhập hàng và hóa đơn giao
hàng không?
1 Y 1

9. Địa điểm bố trí kho có an toàn không?
1 Y 1

10. Hệ thống thẻ kho có được duy trì
không?
2 Y 1

11. Thủ kho có được đào tạo chính quy
không?
1 N -1
 
12. Các phiếu nhập, xuất có được đánh số
thứ tự trước không?
2 Y 1

13. Các phiếu nhập kho có đính kèm các
chứng từ chứng minh nguồn gốc không?
2 Y 1
 
14. Có thực hiện phân loại những khoản
mục hàng tồn kho chậm luân chuyển, hư
hỏng và lỗi thời không và có để chúng
riêng ra không?
2 Y 1
 

15. Khách hàng đã xác định dự phòng
giảm giá hàng tồn kho chưa?
1 N -1
 
16. Các phiếu nhập, xuất kho có được ghi
sổ kế toán kịp thời không?
1 Y 1
 
17. Việc xác định giá trị hàng tồn kho có
nhất quán với các năm trước không?
2 Y 1
 
18. Có tính giá thành chi tiết cho các thành
phẩm tồn kho không?
2 Y 1

19. Các hoá đơn của hàng đang đi đường
có được theo dõi riêng không?
N/
A
 
20. Các nghiệp vụ xuất kho có được phê
chuẩn không?
3 Y 1

21. Các phiếu nhập, xuất có đủ chữ ký quy
định không?
2 Y 1

SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 9-

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
Khả năng sai phạm (%) 7% 0% 18
%
0% 8% 50% 1
3
%
CR (H: cao, M: TB, L: Thấp) L L L L L M L
Ngoài ra “Bảng câu hỏi đánh giá KSNB đối với từng khoản mục” của công ty còn
thiếu một số tài khoản như: đầu tư tài chính, tạm ứng, ký quỹ ký cược, thuế, lương và
các khoản trích theo lương, các khoản chi phí phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu và các
quỹ, em xin bổ sung như sau: (Phụ lục 7)
3. Kết hợp sử dụng bảng câu hỏi và lưu đồ
Khi mô tả hệ thống KSNB trên giấy làm việc, kiểm toán viên nên sử dụng kết hợp
các bảng câu hỏi với lưu đồ. Vì việc sử dụng lưu đồ sẽ giúp kiểm toán viên dễ dàng phát
hiện ra những thiếu sót của từng thủ tục kiểm soát, thuận tiện cho việc kiểm tra, đối
chiếu các chứng từ liên quan, giảm thiểu việc phải lục giở lại nhiều tài liệu vừa mất thời
gian, vừa không khoa học. Việc mô tả lại hệ thống KSNB bằng lưu đồ sẽ không tốn
nhiều thời gian nếu kiểm toán viên:
• Kết hợp việc đọc và nghiên cứu tài liệu của đơn vị với việc vẽ lại nó ra giấy (các
hoạt động của từng loại nghiệp vụ, đường đi của các chứng từ, các bộ phận có liên
quan)
• Phân công công việc mô tả từng phần hành cho người nào phụ trách kiểm tra
phần hành đó.
• Nếu khách hàng đã có sẵn các bảng tường thuật hay lưu đồ thì kiểm toán viên
nên tận dụng chúng.
Ngoài ra, sau khi mô tả, kiểm toán viên nên sử dụng phép thử walk-through để
kiểm tra xem việc mô tả của mình đã đúng hiện trạng hay chưa và thực hiện điều chỉnh
nếu có.
Khi sử dụng lưu đồ hay sơ đồ luân chuyển chứng từ, kiểm toán viên cần quan tâm
đến các vấn đề sau:

• Các ký hiệu sử dụng trong lưu đồ: (phụ lục 8)
• Lưu đồ xử lý thủ công và lưu đồ xử lý trên máy tính
Lưu đồ xử lý thủ công: Ví dụ: Công ty XYZ có quy định về trình tự luân chuyển
các chứng từ nên có thể dựa vào đó để vẽ lại lưu đồ mô tả đường đi của các chứng từ.
Dưới đây là lưu đồ minh hoạ cho nghiệp vụ mua hàng tại công ty XYZ: (phụ lục 8)
Lưu đồ xử lý trên máy: Ngoài các lưu đồ mô tả việc xử lý thủ công thì nhiều
doanh nghiệp đã xây dựng được lưu đồ mô tả hệ thống xứ lý trên máy, lưu đồ xử lý
nghiệp vụ mua hàng trên máy của công ty cổ phần ABC như sau: (Phụ lục 8)
4. Chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát
4.1 Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu thuộc tính trong thử nghiệm kiểm soát
Phương pháp chọn mẫu phi thống kê được AAC áp dụng tuy thích hợp trong thử
nghiệm kiểm soát vì sự phân tích của kiểm toán viên về bản chất và nguyên nhân của sai
sót sẽ quan trọng hơn việc phân tích thống kê về tần suất xảy ra của sai sót. Nhưng trên
thực tế Công ty AAC thực hiện thử nghiệm kiểm soát kết hợp với thử nghiệm cơ bản
nên cần có một phương pháp chọn mẫu sao cho đảm bảo vừa có thể phân tích được bản
chất và nguyên nhân của sai sót, vừa phân tích được tần suất xảy ra của sai sót, hơn nữa
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 10-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
chọn mẫu phi thống kê chủ yếu phụ thuộc vào sự xét đoán của kiểm toán viên, nhưng
đối với các trợ lý kiểm toán kinh nghiệm còn chưa nhiều, khả năng xét đoán của họ còn
hạn chế. Chính vì thế, áp dụng phương pháp chọn mẫu thống kê là thích hợp hơn cả.
Để chọn mẫu thống kê, em xin đề xuất sử dụng kỹ thuật chọn mẫu thuộc tính vì kỹ
thuật này có thể áp dụng khi thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm chi tiết đựơc tiến
hành đồng thời.
4.2 Các bước thực hiện
Ví dụ minh hoạ các bước chọn mẫu khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với
TK 111 tại công ty cổ phần XYZ:
- Xác định các thuộc tính và các sai phạm
Thuộc tính Sai phạm
1. Các PC có đầy đủ năm chữ ký PC không có đầy đủ năm chữ ký

2. PC phải đính kèm hoá đơn gốc và các
chứng từ liên quan được trưởng phòng
kinh doanh, giám đốc và kế toán trưởng
ký duyệt (giấy yêu cầu)
PC không đính kèm hoá đơn gốc và các
chứng từ liên quan không được ký duyệt
hay ký duyệt bởi không đúng người có
thẩm quyền (giấy yêu cầu)
3. Hoá đơn đính kèm PC phải đóng dấu
“Đã thanh toán” và đầy đủ các nội dung
yêu cầu
Hoá đơn đính kèm PC không đóng dấu
“Đã thanh toán”, không đầy đủ các nội
dung yêu cầu
- Tổng thể chọn mẫu: là các chi phát sinh trong kỳ từ 01/01/2009 đến 31/12/2009 (PC
01/01 đến PC 45/12). Đánh số lại các phiếu chi từ 1 đến 687.
- Đơn vị lấy mẫu: là các phiếu chi phát sinh trong kỳ
- Xác định TDR: Mức CR đánh giá ban đầu đối với khoản mục tiền mặt là thấp nên
TDR sẽ nằm trong khoảng từ 2% - 7%
Thuộc tính Tầm quan trọng
của thủ tục kiểm
soát
TDR
1. Các PC có đầy đủ năm chữ ký Ít quan trọng hơn 6%
2. PC phải đính kèm hoá đơn gốc và các chứng
từ liên quan được trưởng phòng kinh doanh,
giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt.
Quan trọng 4%
3. Hoá đơn đính kèm PC phải đóng dấu “Đã
thanh toán” và đầy đủ các nội dung yêu cầu

Quan trọng 4%
- Xác định ROR: định mức ROR được xác định là 10% vì mặc dù hệ thống KSNB được
đánh giá là có hiệu quả nhưng khi xem hồ sơ làm việc năm ngoái phát hiện vẫn còn một
số sai sót, do đó khó có khả năng làm giảm mức CR.
- Xác định EDR: kiểm tra thử một mẫu nhỏ gồm 64 phiếu chi phát sinh trong tháng 12,
kết quả thuộc tính 1 không có sai phạm nên mức EDR bằng 0, thuộc tính 2 và 3 có một
sai phạm (PC 6/12 không có giấy yêu cầu kèm theo, PC 12/12 hoá đơn đính kèm không
có chữ ký người mua) nên mức EDR đối với 2 thuộc tính này bằng 1,6% (=1/64), ta cho
mức EDR = 1,75 để dễ đối chiếu với bảng xác định cỡ mẫu.
- Xác định cỡ mẫu: Với các hệ số TDR, ROR, EDR đã xác định, sử dụng bảng tra cứu
xác định cỡ mẫu cho từng thuộc tính (Phụ lục 9) ta được kết quả sau:
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 11-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
Thuộc tính 1: Cỡ mẫu = 64 phiếu chi
Thuộc tính 2 và 3: Cỡ mẫu = 166 phiếu chi
- Lựa chọn và kiểm tra các phần tử của mẫu:
Các phần tử được chọn vào mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên, có thể sử dụng một
trong ba cách chọn mẫu ngẫu nhiên (là bảng số ngẫu nhiên, chương trình chọn số ngẫu
nhiên, và chọn mẫu hệ thống). Nhưng để tiết kiệm thời gian chọn mẫu, em xin đề xuất ý
kiến sử dụng chương trình chọn số ngẫu nhiên bằng cách sử dụng ứng dụng excel. (Xem
phụ lục 9)
Trước tiên dùng chương trình chọn số ngẫu nhiên chọn ra 64 phiếu chi kiểm tra cả
3 thuộc tính, sau đó chọn thêm 102 phiếu chi nữa để kiểm tra thuộc tính 2 và 3.
Kết quả chọn mẫu bằng chương trình chọn số ngẫu nhiên như sau: (Xem phụ lục)
Sau đó tiến hành kiểm tra các chứng từ trên và phát hiện các sai lệch sau:
Số hiệu chứng
từ
PC đánh số lại Các sai lệch
Thuộc tính 1 Thuộc tính 2 Thuộc tính 3
PC 15/1 X

PC 22/1 X
PC 17/2 X
PC 34/2 X
PC 24/5 X
PC 27/6 X
PC 13/7 X
PC 12/12 X
PC 5/12 X
Tổng 0 2 7
- Đánh giá kết quả mẫu:
Dựa trên mức ROR có thể chấp nhận được, số lượng sai phạm của mẫu và quy mô
mẫu, ta xác định được tỉ lệ sai phạm tối đa của tổng thể-AUDR (phụ lục), từ đó đánh giá
kết quả mẫu theo bảng sau:
Thuộc tính EDR
(%)
TDR
(%)
ROR
(%)
Cỡ
mẫu
Số sai
phạm
của mẫu
AUDR
(%)
Kết luận
1. Các PC có đầy đủ
năm chữ ký
0 6 10 64 0 3,8 Giữ nguyên CR

ban đầu
2. PC phải đính kèm
hoá đơn gốc và các
chứng từ liên quan
được trưởng phòng
kinh doanh, giám
đốc và kế toán
trưởng ký duyệt
(giấy yêu cầu)
1,75 4 10 166 4 3,3 Giữ nguyên CR
ban đầu
3. Hoá đơn đính kèm 1,75 4 10 166 7 7,2 Tăng CR ban
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 12-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
PC phải đóng dấu
“Đã thanh toán” và
đầy đủ các nội dung
yêu cầu
đầu
Thuộc tính 3 có AUDR > TDR nên phải điều chỉnh tăng mức CR đánh giá ban đầu,
và phải đánh giá bản chất của sai phạm cũng như ảnh hưởng của nó đến BCTC để thiết
kế thử nghiệm cơ bản tương ứng:
Thuộc tính Số lượng các
sai phạm
Bản chất sai phạm Thử nghiệm cơ bản
3 7 Các hoá đơn đính
kèm phiếu chi sai
mã số thuế hoặc
không ghi MST
Tăng cỡ mẫu, kiểm tra toàn bộ các

phiếu chi còn lại để xác định tổng số
tiền của các khoản chi không có
chứng từ gốc hợp lệ
4.3 Ưu điểm và đề xuất nhằm giảm chi phí chọn mẫu.
Chọn mẫu thống kê giúp kiểm toán viên chọn được các phần tử đại diện cho tổng
thể, nhất là không phải kiểm tra toàn bộ đối với những tổng thể nhỏ, nhưng có thể sẽ tốn
thời gian chọn mẫu do phải đánh số lại cho chứng từ, tra cứu các bảng để xác định cỡ
mẫu, chọn lựa các phần tử của mẫu. Nhằm giảm bớt thời gian của những công việc đó,
em xin đề xuất cách khắc phục như sau:
- Công ty cần xây dựng một chương trình hay phần mềm chọn mẫu áp dụng chung
cho tất cả các cuộc kiểm toán.
- Về việc xác định ROR, TDR: kiểm toán viên dựa vào Hồ sơ thường trực, Hồ sơ
làm việc cũ, kết hợp với những thay đổi trong năm của đơn vị để đánh giá lại ROR,
TDR và sử dụng kết quả chọn mẫu năm ngoái đánh giá TDR.
- Viết chương trình giao cho máy tính thực hiện phần công việc: xác định cỡ mẫu,
tỉ lệ sai phạm tối đa của tổng thể và so sánh hai hệ số TDR và AUDR, kết luận mức CR
ban đầu.
- Sử dụng những ứng dụng của máy tính trong việc đánh số thứ tự chứng từ, chọn
mẫu ngẫu nhiên bằng chương trình chọn số ngẫu nhiên như phụ lục 9B.
- Ngoài ra công ty có thể sử dụng phần mềm kiểm toán để hỗ trợ cho công tác chọn
mẫu.
5. Đánh giá KSNB khi thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học:
Để thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học thì trước hết kiểm toán viên phài
có sự hiểu biết về nó. Dù kiểm toán viên quyết định có nên tin cậy vào KSNB của khách
hàng hay không, thì họ cũng phải đánh giá nó, và vì thế không thể bỏ qua việc xác định
ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hệ thống KSNB. Kỹ năng này giúp kiểm toán
viên có thể hiểu rõ được hệ thống KSNB, xác định ảnh hưởng của nó đến IR và CR, và
thiết kế các thử nghiệm kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả.
Để dễ hình dung em xin đề xuất các bước đánh giá ảnh hưởng của hệ thống máy
tính đến rủi ro kiểm soát khi thực hện kiểm toán BCTC tại công ty ABC:

- Tìm hiểu về hệ thống xử lý thông tin trên máy của đơn vị:
Bước 1: Lập bảng câu hỏi về hệ thống máy tính
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 13-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
a. Bảng câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát chung:
Câu hỏi đánh giá các thủ tục: Có/
Không/
Không áp
dụng
Chi tiết
Kiểm soát việc thiết lập và phát triển hệ
thống
1. Có những chính sách, thủ tục bằng
văn bản về việc bảo mật hệ thống thông
tin trên máy không?
Có Đã có quy định bằng văn bản.
Có xây dựng các tài liệu hệ thống (như
tài liệu quản trị, tài liệu ứng dụng, tài
liệu vận hành hệ thống) hay không?
Có Xây dựng từ khi mới đưa hệ
thống vào sử dụng.
Các bút toán được thực hiện tự động đã
được sự phê chuẩn của cấp có thẩm
quyền hay chưa?
Có Được phê chuẩn ngay khi lập
trình hệ thống.
Về chính sách nhân sự
Việc tuyển dụng các nhân viên kế toán
có yêu cầu về trình độ tin học ngoài trình
độ chuyên môn không?

Có Các nhân viên kế toán đều đã
có bằng kế toán máy.
Sự phân chia trách nhiệm
Có sự độc lập giữa người quản trị
CSDL, người vận hành hệ thống và
những người sử dụng hay không?
Có KTT là người quản lý CSDL,
nhân viên vận hành ở phòng
CNTT, còn NSD là các kế toán
viên ở phòng TCKT
Kiểm soát vật chất
2. Có những thủ tục kiểm soát vật chất
nhằm hạn chế các cá nhân tiếp cận
phòng máy tính không?
Có - Có khoá thẻ từ
- Khách bên ngoài vào phải đi
cùng nhân viên được phép.
Các thiết bị mạng quan trọng (như các tủ
Hub, Switch, đường dây mạng, các thiết bị
đầu cuối, thiết bị mã hoá dữ liệu trên đường
truyền…) có được bảo vệ an toàn, tránh bị
hư hỏng và xâm nhập trái phép không?
Có Được quản lý ở phòng CNTT
Có sử dụng phần mềm chống virus hay các
phần mềm an ninh mạng, và chúng có hiệu
quả trong việc ngăn chặn dữ liệu bị phá
huỷ, sao chép không?
Có Sử dụng phần mềm Bkav-pro
Kiểm soát truy cập
3. Các lập trình viên có bị hạn chế truy

cập vào những chương trình ứng dụng
và các tập tin dữ liệu hay không?
Có Chương trình bảo mật hệ điều
hành giới hạn việc truy cập
vào các chương trình hay dữ
liệu khác.
Có xây dựng thư viện dữ liệu nhằm đảm Có Có riêng các tập tin chạy thử
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 14-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
bảo các lập trình viên không sử dụng các
tập tin và những chương trình hiện đang
sử dụng không?
được sử dụng cho những
chương trình thử nghiệm.
4. Các nhân viên vận hành máy tính có
bị hạn chế truy cập vào những chương
trình nguồn hay không?
Có Các nhân viên điều hành
không thể truy cập vào những
chương trình nguồn để sửa đổi
Có kiểm soát chặt chẽ các chương trình
tiện ích có khả năng thay đổi dữ liệu mà
không để lại dấu vết kiểm toán không?
Có Việc truy cập các chương trình
tiện ích bị hạn chế bởi chương
trình bảo mật.
Có thiết kế chương trình có khả năng ghi
nhận tất cả các hoạt động của hệ điều
hành và của từng máy tính đang vận
hành không?

Có Sử dụng chương trình ghi nhận
nhật ký truy cập để kiểm soát
việc truy cập và thực hiện các
thao tác trên hệ thống.
Có sử dụng mật khẩu hay các chương
trình nhận dạng khác để kiểm soát việc
truy cập hệ thống hay không?
Có Mỗi người sử dụng được cấp
một mật khẩu truy cập, và thiết
bị tự động logoff sau 10 phút
không hoạt động.
Có kiểm soát mật khẩu nhằm đảm bảo
chúng được bảo mật và luôn được thay
đổi hay không?
Có Lập mật khẩu với độ dài 12 ký
tự cả số và chữ, và thay đổi
mật khẩu mỗi tháng một lần.
Các máy trạm có được kết nối Internet
không?
Không
Khi thay đổi nhân sự hay cho thôi việc
một nhân viên, có thay đổi mật khẩu của
nhân viên cũ hay không?
Có Mật khẩu được đổi ngay sau
khi có sự thay đổi nhân sự.
Có định kỳ kiểm soát danh mục phần
mềm trong hệ thống và sự thay đổi dung
lượng của chúng để phát hiện ra các
chương trình lạ hay không?
Không Chưa có thủ tục kiểm soát này.

Kiểm soát lưu trữ dữ liệu
Có sao lưu dữ liệu ra các thiết bị lưu trữ
(như đĩa CD, đĩa mềm, ổ cứng…) và
chúng có được bảo đảm không bị nhầm
lẫn với nhau hay không?
Có Sao lưu dữ liệu hàng ngày ra
đĩa và dán nhãn cho chúng, các
đĩa được sắp xếp theo thứ tự
thời gian.
Các sự kiện quan trọng (như vi phạm
tính bảo mật, sử dụng phần mềm bị hạn
chế…) có được xử lý ngay bởi nhà quản
lý có thẩm quyền hay không?
Có Kế toán trưởng là người phụ
trách bảo mật hệ thống và xử
lý các sự cố phát sinh.
Khắc phục sự cố về điện
Những thiết bị quan trọng (máy chủ, máy
trạm…) có đủ các thiết bị lưu điện (UPS),
thiết bị ổn định nguồn điện (ổn áp) hay
không?
Có Sử dụng ổn áp để ổn định
nguồn điện.
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 15-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
Qua đó có thể đánh giá CR đối với hoạt động kiểm soát chung của công ty ABC là
thấp.
b. Bảng câu hỏi đánh giá hoạt động kiểm soát ứng dụng:
Câu hỏi cho các thủ tục: Có/
Không/

Không áp
dụng
Chi tiết
Kiểm soát đầu vào
- Kiểm soát nguồn dữ liệu
Các chứng từ gốc có được đánh số trước
hay không?
Có Các chứng từ làm căn cứ nhập
liệu đều được đánh số trước và
lưu theo thứ tự.
Dữ liệu trước khi nhập vào hệ thống có
được phê chuẩn một cách đầy đủ và hợp
lý ?
Có Giám đốc và KTT chịu trách
nhiệm phê duyệt, đối với các
tài sản hay khoản đầu tư xây
dựng giá trị lớn phải trình
HĐQT.
Có khai báo đầy đủ danh mục tài khoản
hay không?

Đã cập nhật hệ thống danh mục tài
khoản theo những quy định mới chưa?
Không Chưa cập nhật lại một số tài
khoản đã sửa đổi theo thông tư
244.
Các chứng từ sau khi nhập liệu có được
đánh dấu hay không?
Có Các chứng từ nhập xong đều
được đánh dấu “R”.

- Kiểm soát quá trình nhập liệu
Hệ thống có cho phép nhập liệu không
đúng thứ tự không?
Không Được lập trình ngay từ đầu.
Hệ thống có khả năng phát hiện ra
những dữ liệu nhập không đúng loại đã
khai báo hay không?
Có Được lập trình ngay từ đầu.
Có thiết lập chức năng chỉ được chọn
khi NSD nhập mã khách hàng, nhà cung
cấp, công nhân viên, hợp đồng, vật tư
hàng hoá… ?
Có Được lập trình ngay từ đầu.
Khi khai báo một dữ liệu không hợp lý
hệ thống có báo lỗi không?
Có Được lập trình ngay từ đầu.
Một nghiệp vụ nhập không đầy đủ các
thông tin yêu cầu có được phát hiện ra
không?
Có Được lập trình từ đầu bằng
cách khai báo ở thuộc tính
“Required”.
Có đặt ra các giới hạn (như mức tồn kho
tối thiểu, số giờ công hay số ngày làm
việc tối đa…) để phát hiện các dữ liệu
nhập không hợp lệ?
Có Các giới hạn được lập ra theo
kế hoạch, quy định của công ty
và do kế toán trưởng khai báo.
Các dữ liệu liên quan đến một nghiệp vụ Không Chỉ cần nhập một lần, hệ

SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 16-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
có cần phải nhập nhiều lần hay không
(ví dụ nhập cùng dữ liệu bán hàng vào
mục đơn đặt hàng, hoá đơn)?
thống tự động cập nhật sang
các mục có liên quan.
Hệ thống có khả năng tạo các giá trị mặc
định cho các nghiệp vụ hay không (ví dụ
như tự định khoản, tự nhảy tên khách
hàng, địa chỉ, mã số thuế…)
Có Được lập trình ngay từ đầu.
Kiểm soát xử lý
Phần mềm đang ứng dụng có sử dụng hệ
quản trị cơ sở dữ liệu trong xử lý hay
không?
Có Sử dụng SQL Server 2005
Các dữ liệu được liên kết với nhau có dễ
dàng được thay đổi hay xoá khỏi chương
trình hay không?
Không Nếu xoá hệ thống sẽ báo lỗi
không thể xoá.
Các dữ liệu không còn sử dụng có được
kiểm tra và xoá khỏi danh mục? (như dữ
liệu về khách hàng, nhà cung cấp không
còn hoạt động, dữ liệu về nhân viên đã
nghỉ việc…)
Có Do kế toán trưởng phụ trách.
Hệ thống có khả năng xử lý các chênh
lệch do làm tròn số hay không?

Các thông tin bất thường trong quá trình
xử lý (như HTK âm, tiền mặt âm…) có
được phát hiện và thông báo ngay
không?
Có Được lập trình ngay từ đầu.
Các nghiệp vụ cùng loại sau khi được
cập nhật có được sắp xếp theo thứ tự hay
không?
Có Được lập trình ngay từ đầu.
Kiểm soát đầu ra
Có sự kiểm tra, đối chiếu định kỳ giữa
số tổng của
một
trường thông tin đã được
máy tính xử lý với số tổng cộng của các
chứng từ nhập hay không?

Các báo cáo in ra có phù hợp với nhu
cầu sử dụng thông tin của người quản lý
và bên ngoài đơn vị hay không?

Các kết xuất có được phân phối đến
đúng người sử dụng thông tin?

Các kết xuất sau khi in ra có được kiểm
tra lại và phê duyệt hay không?
Có Được KTT và giám đốc phê
duyệt.
Có quy định về việc huỷ các dữ liệu,
thông tin bí mật sau khi tạo ra kết xuất

trên giấy than, trên các bản in thử, các
bản nháp ... hay không?
Không Đơn vị chưa có quy định cụ
thể.
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 17-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
Việc chuyển tải những thông tin bí mật
qua mạng máy tính có được đảm bảo
không?
Không áp
dụng
Từ đó có thể nhận xét: CR đối với hoạt động kiểm soát nguồn dữ liệu và kiểm soát
đầu ra ở mức trung bình, CR đối với hoạt động kiểm soát nhập liệu và xử lý dữ liệu ở
mức thấp.
Bước 2: Nghiên cứu tài liệu hệ thống
- Công ty ABC có xây dựng lưu đồ xử lý thông tin trên máy nên kiểm toán viên sẽ
tận dụng nó để tìm hiểu về cách thức ghi nhận, xử lý và lưu trữ dữ liệu của đơn vị. Cụ
thể lưu đồ xử lý nghiệp vụ bán hàng của công ty ABC như sau:
- Phỏng vấn nhân viên bộ phận quản trị hệ thống thông tin xem trong kỳ có sự thay
đổi hay bổ sung các lưu đồ hay không:
Người được phỏng vấn cho biết không có thay đổi gì so với năm ngoái.
Bước 3: Đánh giá CR
Sau khi nghiên cứu các câu trả lời và các tài liệu quy định về xử lý thông tin của
đơn vị, kiểm toán viên có thể đưa ra kết luận về CR. Mức CR được đánh giá đối với khả
năng xử lý dữ liệu của hệ thống máy tính tại công ty ABC là thấp và trung bình, nên
kiểm toán viên sẽ thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát tương ứng.
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: Công việc này có thể nhờ một chuyên gia về
công nghệ thông tin hỗ trợ cho kiểm toán viên. Có 2 phương pháp kiểm toán có thể áp
dụng: kiểm toán “quanh máy tính” (around the computer) và “kiểm toán dựa vào máy
tính” (through the computer). Để giảm bớt chi phí kiểm toán, kiểm toán viên có thể chọn

phương pháp kiểm toán không dựa vào hệ thống máy tính. Tuy nhiên phải đảm bảo hai
điều kiện:
• Đơn vị có đầy đủ chứng từ gốc và sổ sách kế toán lưu trữ
• Các nghiệp vụ kinh tế có thể lần theo số liệu từ chứng từ gốc đến các báo cáo
và ngược lại
Xét thấy chứng từ và sổ sách của công ty ABC.đảm bảo hai điều kiện trên nên em quyết
định chọn phương pháp kiểm toán “thông qua máy tính”, chỉ tập trung vào các dữ liệu
đầu vào và đầu ra.
Thủ tục kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát Kết luận
Đối với việc thiết lập
và phát triển chương
trình hệ thống
- Phỏng vấn nhân viên, kiểm tra các
biên bản họp giữa bộ phận sử dụng
với chuyên viên máy tính, xem xét các
tài liệu về các thử nghiệm trước khi
đưa chương trình vào hoạt động.
Có quy định bằng văn
bản rõ ràng. -> Không
thay đổi CR ban đầu.
- Xem xét các tài liệu về những thay
đổi của chương trình và kiểm tra xem
chúng có được phê chuẩn hợp lý
không.
Có một số thay đổi do
nâng cấp phần mềm, đã
được giám đốc và KTT
phê duyệt -> CR không
đổi.
Đối với hoạt động

kiểm soát vật chất
- Quan sát hệ thống bảo vệ tại các
phòng máy.
Có khoá từ, và chỉ các
nhân viên trong phòng
có thể mở. -> CR không
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 18-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
đổi
- Phỏng vấn trưởng phòng CNTT về
việc quản lý các thiết bị quan trọng,
quan sát nơi cất giữ các thiết bị này.
Kiểm soát tốt -> Không
thay đổi CR.
Đối với việc phân chia
chức năng
Quan sát tính độc lập giữa nhân viên
vận hành hệ thống với các nhân viên
kế toán.
Không có sự kiêm
nhiệm -> CR không đổi
Đối với việc truy cập
chương trình
- Kiểm tra khả năng phản ứng của
chương trình bảo mật hệ thống, thử
đăng nhập vào chương trình xem hệ
thống có cho phép hay không.
Không thể đăng nhập
-> Kiểm soát tốt, CR
không đổi.

- Phỏng vấn KTT về việc cấp mật
khấu cho NSD.
- Hỏi KTT xem có thể phát hiện ra
việc NSD dùng mật khẩu của NSD
khác để đăng nhập vào chương trình
hay không.
KTT kiểm tra định kỳ
hộp lưu không thấy có
dấu hiệu truy cập bất
hợp pháp -> CR không
đổi
- Xem xét dấu hiệu kiểm tra trên nhật
ký truy cập được in ra của KTT.
Có kiểm tra hàng tuần.
- Làm việc với nhân viên kế toán xem
nếu NSD không thao tác trên máy quá
10 phút thì chương trình có tự động
thoát hay không.
Có, muốn tiếp tục nhập
liệu phải đăng nhập lại.
-> CR không đổi
- Kiểm tra dấu hiệu kết nối mạng của
các máy trạm qua mục “shown all
connection” trong máy tính.
Không có kết nối mạng
Internet -> Không thay
đổi CR
Đối với hoạt động
kiểm soát lưu trữ dữ
liệu

- Phỏng vấn KTT về người thực hiện
sao lưu, bảo quản các đĩa chứa dữ
liệu.
- Quan sát phòng lưu trữ dữ liệu.
Phó phòng TCKT thực
hiện sao lưu giữ liệu.
Xem xét các báo cáo tổng hợp những
công việc hiệu chỉnh đã được thực
hiện, kiểm tra chữ ký phê duyệt.
Có chữ ký phê duyệt
của KTT. CR không đổi
Đối với hoạt động
kiểm soát đầu vào
Sử dụng dữ liệu thử nghiệm của bộ
phận vận hành máy tính, thực hiện
các thao tác sau:
- Thử nhập một vài nghiệp vụ không
đúng thứ tự, kiểu dữ liệu không hợp
lệ… xem chương trình có báo lỗi
không.
Chương trình không
cho phép dịch chuyển
vị trí chuột nếu chưa
khai báo những thông
tin yêu cầu.
- Kiểm tra các mục chỉ cho phép chọn
mà không cho phép nhập liệu trực
tiếp.
Các danh mục khách
hàng, nhà cung cấp,

CNV, HTK… đều chỉ
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 19-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
cho phép chọn chứ
không được nhập.
- Phỏng vấn KTT về hạn mức tín dụng
đối với một khách hàng, xem số dư nợ
hiện tại của khách hàng, nhập một
nghiệp vụ bán hàng sao cho tổng số
tiền của nghiệp vụ và số dư nợ lớn
hơn hạn mức xem hệ thống có báo lỗi
không.
Có xuất hiện thông báo
lỗi, không cho phép lưu
nghiệp vụ -> Không
thay đổi CR.
- Nhập nghiệp vụ mua hàng nhưng
không khai báo phần thuế xem hệ
thống có báo lỗi.
Xuất hiện thông báo
yêu cầu khai báo thông
tin ở phần thuế
- Kiểm tra xem dữ liệu ở đơn đặt hàng
có tự động cập nhật qua mục hoá đơn
bán hàng hay không

- Nhập một nghiệp vụ mua hàng, chọn
một NCC xem chương trình có tự
động nhảy ra tên NCC, địa chỉ, MST,
và tự động ghi Có TK 331 hay không.


Phỏng vấn KTT xem đơn vị có quy
định nào về việc hủy các tài liệu bí
mật được in nháp, in thử hay không
Chỉ bỏ vào sọt rác.
->Kiểm soát yếu, tăng
CR ban đầu.
Đối với hoạt động
kiểm soát đầu ra
Kiểm tra báo cáo tổng hợp đối ứng
của một vài TK, phát hiện có những
mục đối ứng có số tiền nhưng không
có TK đối ứng mà chỉ hiện xxx
Kiểm soát yếu, tăng
CR. Kiểm tra toàn bộ
các bảng tổng hợp đối
ứng và yêu cầu nhân
viên kế toán tìm hiểu
nguyên nhân.
Bước 4: Đánh giá lại CR và thiết kế các thử nghiệm cơ bản
Kết luận: Mở rộng phạm vi kiểm tra chi tiết đối với sự chính xác của các dữ liệu kết
xuất, và yêu cầu đơn vị giải trình, xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến BCTC.
6. Đánh giá hệ thống KSNB của các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
6.1 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ảnh hưởng đến việc đánh giá hệ thống
KSNB
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nhau tuỳ thuộc vào mục
đích và vào từng thời điểm khác nhau. Nhưng nhìn chung người ta thường dựa vào hai
trong ba tiêu thức là vốn, lao động hoặc doanh thu. Nhằm mục đích áp dụng các nguyên
tắc và chuẩn mực kiểm toán được dễ dàng hơn, IAASB đã xây dựng những tiêu thức
định tính để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau:

- Chủ doanh nghiệp thường là một hoặc một vài cá nhân
- Phạm vi hoạt động hẹp và chỉ kinh doanh một hoặc một số mặt hàng nhất định,
không thể chi phối toàn bộ thi trường hàng hoá.
- Tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, chỉ có một vài nhân viên (nhiều doanh nghiệp
chỉ có 2-3 người kế toán)
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 20-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
Do đó các doanh nghiệp này thường có những hạn chế như sau:
• Nhà quản lý không quan tâm đúng đắn đến việc thiết lập hệ thống KSNB nhằm
ngăn chặn, phát hiện những sai sót có thể xảy ra. Khi ra quyết định thì họ chủ yếu dựa
vào thông tin thị trường và kinh nghiệm để phán đoán hơn là thông tin do hệ thống kế
toán cung cấp.
• Số lượng nhân viên kế toán ít, chủ yếu để lập BCTC đối phó với các cơ quan
chức năng, nhiều đơn vị còn thuê nhân viên bên ngoài làm công tác kế toán. Dẫn đến vi
phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm, việc bảo vệ tài sản và số sách kế toán không chặt chẽ,
hoạt động kiểm soát đối với hệ thống máy tính cũng yếu kém.
• Không đủ nhân sự để phân chia trách nhiệm, các nhà quản lý ưu tiên vốn cho
những hoạt động kinh doanh khác hơn là tuyển dụng. Dẫn đến trình độ của nhân viên có
thể không đạt yêu cầu, vi phạm nguyên tắc phân công phân nhiệm, có sự chồng chéo
giữa các phòng ban.
6.2 Mục đích tìm hiểu và đánh giá các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay sô lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chiếm đến hơn 97% ,
vì thế khách hàng của công ty cũng đa số là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do những
hạn chế về KSNB của các doanh nghiệp này nên cách thức đánh giá KSNB và rủi ro
kiểm soát cũng khác so với những đơn vị lớn, nếu đem những câu hỏi đánh giá đã xây
dựng ở trên áp dụng vào các doanh nghiệp này thì sẽ không hợp lý, nên em xin đề xuất ý
kiến xây dựng riêng một bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB riêng cho loại hình
doanh nghiệp này.
Việc đánh giá này chủ yếu được thực hiện ở giai đoạn khảo sát ban đầu nhằm tìm
hiểu chung về đơn vị, nắm sơ lược về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán để xem có

nên chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không và dự kiến những sai phạm có thể xáy ra,
bởi nếu xét thấy môi trường kiểm soát tại đơn vị không tốt, nhà quản lý không thành
thật, khả năng thu thập bằng chứng kiểm toán bị hạn chế, đơn vị mời kiểm toán chỉ
nhằm mục đích đối phó với cơ quan nhà nước thì công ty kiểm toán khó có thể chấp
nhận lời mời kiểm toán.
6.3 Xây dựng bảng câu hỏi đánh hệ thống KSNB của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ:
Ví dụ về việc áp dụng bảng câu hỏi đánh giá KSNB tại công ty TNHH E Việt Nam – là
một chi nhánh của công ty E nước ngoài, ngành nghề kinh doanh là xây dựng các dây
chuyền sản xuất , tổ chức công tác kế toán theo quyết định 48.
Phỏng vấn nhân viên kế toán tại đơn vị cho biết.
Có Không Không
áp dụng
Không
biết
Quan điểm và tính chính trực của ban giám đốc
1. Trong doanh nghiệp có thường xảy ra biến động
ở vị trí quản lý cấp cao hay không?

2. Có những quy định về đạo đức nghề nghiệp hay
các thông lệ kinh doanh được chấp nhận, quy định
xử lý các trường hợp mâu thuẫn về lợi ích và các
chuẩn mực đạo đức không?

3. Nhà quản lý có truyền đạt và hướng dẫn cụ thể

SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 21-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
hoá các yêu cầu về đạo đức, phân biệt hành vi nào
là vi phạm, hành vi nào là khuyến khích cho phép

không?
4. Các nhà quản lý có thái độ và hành động đúng
đắn trong việc áp dụng những nguyên tắc kế toán,
công bố thông tin trên BCTC, chống gian lận và
giả mạo chứng từ sổ sách không?

5. Có tồn tại những áp lực do thuế hoặc áp lực
khác khiến đơn vị phải hành xử trái luật không?

6. Ban Quản lý có sẵn sàng điều chỉnh những sai
sót trên BCTC theo ý kiến của KTV hay không?

Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức tập quyền?

2. Có sơ đồ về cơ cấu tổ chức hiện tại với việc
phân chia trách nhiệm và quyền hạn cho các nhân
viên?

3. Cơ cấu tổ chức có bị chồng chéo hay không?

4. Có văn bản quy định nhằm cụ thể hoá chức
năng và nhiệm vụ của các phòng ban bộ phận
trong đơn vị hay không?

Chính sách nhân sự
1. Nhân viên được tuyển dụng có đủ trình độ và
chuyên môn hay đơn vị có chính sách đào tạo đội
ngũ nhân viên trung thực và có khả năng chuyên
môn không?


2. Có xây dựng quy chế khen thưởng và kỷ luật rõ
ràng không?

3. Khi các nhân viên nghỉ phép, có sự uỷ quyền
bằng văn bản để luân chuyển nhiệm vụ không?

4. Đơn vị có nhân viên chuyên quản lý mạng máy
tính và bảo vệ phần cứng hay không?

5. Nhân viên trong đơn vị có khả năng tự kiểm tra
và giám sát lẫn nhau trong các hoạt động?

6. Có bảng mô tả công việc cho từng nhân viên
nhằm cụ thể hoá nhiệm vụ, bao gồm các thủ tục
kiểm soát liên quan đến trách nhiệm của họ hay
không?

Hệ thống kế toán
1. DN có sử dụng hệ thống máy tính để lập BCTC
không?

2. Có sự kiêm nhiệm giữa hai trong bốn chức
năng: phê chuẩn, thực hiện, ghi chép và bảo quản
tài sản hay không?

3. Nhân viên kế toán có kiêm nhiệm giữa các phần

SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 22-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân

hành: thanh toán và theo dõi công nợ không?
4. Có chứng từ phản ánh đầy đủ cho tất cả các
nghiệp vụ xảy ra không?
5. Có đánh số thứ tự trước các chứng từ không?

6. Có quy định về trình tự luân chuyển chứng từ
không?
7. Có xác nhận trách nhiệm của các cá nhân tham
gia trên chứng từ không (ký hoặc đóng dấu)?

8. Có sự đối chiếu kiểm tra giữa chứng từ và sổ
sách không?

9. Các chứng từ có được phê duyệt bởi người có
trách nhiệm không?

KẾT LUẬN
Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB là một trong hai nội dung cơ bản và là bước
đầu tiên của một cuộc kiểm toán BCTC (Xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp và Đánh giá tính trung thực hợp lý về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh và dòng lưu chuyển tiền tệ trong niên độ của doanh nghiệp). Do đó kiểm toán
viên cần phải chú trọng hơn đến công tác đánh giá KSNB của khách hàng, nhất là trong
điều kiện nền kinh tế mở cửa hội nhập cùng với sự thay đổi nhanh chóng của các chính
sách, văn bản pháp luật về kinh doanh.
Qua 3 phần của chuyên đề, em đã đưa ra hệ thống các cơ sở lý luận về KSNB và
đánh giá hệ thống KSNB tương đối đầy đủ, phản ánh đúng thực trạng công tác đánh giá
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 23-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
hệ thống KSNB của khách hàng tại công ty kiểm toán AAC, và có đóng góp một số ý
kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá KSNB của công ty.

Tuy nhiên do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên có thể có những sai sót
nhất định, em mong được sử chỉ bảo và đóng góp của các thầy cô để hoàn thiện hơn
chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn ThS. Trần Hồng Vân - Giảng viên
Trường ĐH kinh tế Đà Nẵng cùng với Ban giám đốc, anh chị Kiểm toán viên Công ty
Kiểm toán AAC đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài Chính
2. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt nam, NXB Tài chính, Hà Nội, 2006
3. Giáo trình “Kiểm toán căn bản” của Th.S Phạm Hoài Hương, ĐH Kinh tế Đà Nẵng
4. Giáo trình “Kiểm toán căn bản” của Th.S Trần Hồng Vân, ĐH Kinh tế Đà Nẵng
5. Giáo trình “Kiểm toán 1 và 2” của TS. Mai Hoàng Minh, ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh.
6. Các trang web www.webketoan.com, www.danketoan.com, www.kiemtoan.com …
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 24-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hồng Vân
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tài liệu đề nghị khách hàng cung cấp
Phụ lục 2: Tìm hiểu khách hàng
Phụ lục 3: Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện BCTC
Phụ lục 4: Bảng đánh giá hệ thống KSNB khách hàng
Phụ lục 5: Đánh giá hệ thống KSNB đối với từng khoản mục
Phụ lục 6: Các thủ tục rút gọn
Phụ lục 7: Bảng đánh giá KSNB của một số khoản mục còn thiếu
Phụ lục 8: Lưu đồ
Phụ lục 9: Chọn mẫu ngẫu nhiên bằng Excel
SVTH: Trần Thị Minh Hà - Trang 25-

×