Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.49 KB, 25 trang )

Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại
Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại
sở gd ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn I
sở gd ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn I
1. Vài nét về sở giao dịch nH nông nghiệp &phát triển nông thôn I và tổ thanh toán
quốc tế.
Theo quyết định QĐ 15 ngày 25/11/1990 của Tổng Giám đốc ngân hàng
nhà nước, sở giao dịch I được hình thành với chắc năng là nơi thí điểm các
chức năng nhiệm vụ theo lệnh của trung ương trước khi đưa vào chính thức
triển khai.
Địa bàn hoạt động của Sở giao dịch I là thành phố Hà Nội với số khách
hàng ban đầu là 7 , dư nợ 800 triệu VND.
Tuy Sở giao dịch I được quyết định thành lập ngày 25/11/1991, nhưng
Sở đã đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 1991.
Đến QĐ 198/QĐ - NH5 (2/6/1998) của thống đốc Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam quyết định thành lập các đơn vị
thành viên hạch toán độc lập của Ngân nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt nam thì Sở giao dịch được gọi tên chính thức là Sở giao dịch Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I, gọi tắt là Sở giao dịch I.
Sở giao dịch I là pháp nhân tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về
hoạt động kinh doanh và các cam kết của mình, có bảng tổng kết tài sản và con
dấu riêng, hoạt động trong khuôn khổ luật nhà nước, điều lệ ngân hàng nông
nghiệp và quy định của bản thân Sở giao dịch.
Kể từ bước khởi đầu đến nay, Sở giao dịch I đã có một quá trình phát
triển với nhiều khó khăn không chỉ của ngành ngân hàng Việt Nam non trẻ nói
riêng mà còn của cả nền kinh tế Việt Nam nói chung - mặc dù vậy, qua
Sở lịch sử hơn 10 năm tồn tại và phát triển của mình, Sở giao dịch ngân
hàng nông nghiệp I đã luôn được đánh giá cao về những kết quả thuộc thành
tựu nổi bật
Sở giao dịch I được đánh giá là một trong những đơn vị hoạt động
thành công nhất trong hệ thống, và luôn có những tìm tòi, sáng tạo để hoà


nhập với nền kinh tế đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ.
Trụ sở của sở giao dịch I đặt tại số 4 Phạm Ngọc Thạch - quận Đống Đa -
thành phố Hà Nội. Sở giao dịch I có 1 chi nhánh ở Tây Sơn - và các phòng giao
dịch trên khắp địa bàn Hà Nội. Với lợi thế của một khu vực đông dân cư, là
trung tâm chính trị , văn hoá, kinh tế của cả nước, hoạt động kinh tế sôi động
và có sự tập trung đông đảo của các chủ thể kinh tế thuộc các thành phần
kinh tế, Sở giao dịch I đã thu hút được lượng khách hàng tương đối đông đảo.
Hệ thống mạng lưới các phòng giao dịch rộng khắp trên địa bàn giúp Sở
giao dịch I phục vụ được khách hàng một cách nhanh chóng thuận tiện lợi
nhất, theo phương châm " nhiều người lo hơn một người lo". Trong hệ thống
ngân hàng nông nghiệp, Sở giao dịch I luôn được coi là đơn vị tiên tiến và thực
hiện xuất sắc các mục tiêu đề ra. Với số lượng cán bộ là 237 người, hoạt động
của Sở giao dịch I luôn được lên kế hoạch phân công phân cấp trách nhiệm cụ
thể và khoa học để tận dụng tối đa hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân
viên ngân hàng.
Sở giao dịch I vận dụng hình thức chấm điểm và đánh giá mức độ hoàn
thành công việc của từng công nhân viên - bảng tự đánh giá sẽ được nhận xét
bởi phụ trách phòng (trưởng phòng) và được dùng để đánh giá nhân viên
trong công tác, kịp thời uốn nắn các sai phạm và vi phạm kỷ luật lao động, bổ
sung các lỗ hổng kiến thức, từ đó có quyết định khen thưởng và xử lý vi phạm
phù hợp và kịp thời.
Hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng nước
ta đang trong thời kỳ phát triển để tiến kịp với lịch sử nghề ngân hàng truyền
thống của thế giới, và ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam không thể ngoài cuộc.
Ngân hàng Nông nghiệp là ngân hàng thương mại quốc doanh có số vốn pháp
định 2200 tỷ VNĐ, là 1 trong 4 ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất
đất nước và là ngân hàng duy nhất được tổ chức thành 4 cấp.
Ngân hàng nông nghiệp
Chi nhánh tỉnh, thành phố
Chi nhánh quận, huyện

Chi nhánh xã.
Với mục tiêu phục vụ cho các ngành nghề nông, lâm, ngư nghiệp, ngân
hàng Nông nghiệp coi trọng việc toả chi nhánh của mình đến tận cơ sở để hỗ
trợ về vốn hiệu quả nhất cho nông ngư, lâm dân, Sở giao dịch hoạt động cũng
theo định hướng đó. Sở giao dịch I hiện nay hoạt động với chức năng của một
chi nhánh ngân hàng, là chi nhánh loại I của ngân hàng Nông nghiệp. Tuy
nhiên với địa bàn hoạt động hiện nay của mình, Sở hướng tới các khách hàng
là doanh nghiệp và cư dân trên địa bàn, các hợp đồng thầu vốn..
Sở đã đa dạng hoá các hoạt động của mình, nhanh nhạy tìm kiếm cơ hội
và chủ động nắm bắt nhu cầu của dân cư qua các hình thức huy động tiết kiệm
phù hợp. Sở phát hành các loại kì phiếu trả lãi trước, huy động tiết kiệm chiều
tối, nhằm đáp ứng các nhu cầu của dân cư khi thời gian không cho phép họ
đến ngân hàng vào giờ làm việc hành chính. Luôn linh hoạt và tạo điều kiện tốt
nhất cho khách hàng trong mối quan hệ đến cạnh tranh và sống còn của Sở là
nét làm cho Sở luôn nổi bật, và là lá cờ đầu trong hệ thống.
Hiện tại, cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I được thể hiện như ở sơ đồ
sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
GIÁM ĐỐC
Các P. giám đốc
Phòng kế hoạch kinh doanhPhòng kế toán ngân quỹPhòng tổ chức hành chínhPhòng giao dịch
Tổ kiểm tra kiểm toán
Phòng nguồn vốnPhòng tín dụngTổ thanh toán quốc tế
Như sơ đồ đã thể hiện, hiện nay tại Sở có các phòng nghiệp vụ riêng biệt,
chuyên môn hoá trong nghiệp vụ của mình, nhằm phục vụ khách hàng một
cách tốt nhất.
Tuy nhiên, giữa các phòng ban có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để hỗ
trợ cho nhau trong công tác.
Phòng kế hoạch kinh doanh là phòng quản lý chung về nghiệp vụ, trong
đó có phòng nguồn vốn, chuyên trách về mảng huy động vốn, phòng tín dụng

chuyên về mảng cho vay với các thành phần kinh tế và hộ gia đình, tổ thanh
toán quốc tế chuyên về ngoại hối và dịch vụ thanh toán. Đây là phòng đặc
trưng nhất nói lên vai trò của một ngân hàng, ngoài ra, Sở cũng có các phòng
ban chức năng khác như Phòng tổ chức cán bộ, phòng kiểm tra kiểm toán nội
bộ của ngân hàng, các bộ phận giúp việc khác cho ngân hàng.
Phòng kế toán ngân quỹ thực hiện các công việc kế toán cho ngân hàng
và cho khách hàng, thực hiện các yêu cầu về tiền mặt như thu, chi tiền mặt, lập,
quản kí sổ , tài khoản của khách hàng.
Các phòng giao dịch của Sở trải khắp địa bàn Hà nội, là cơ sở cho chiến
lược cạnh tranh thu hút khách hàng cho Sở.
Tổ thanh toán quốc tế của Sở giao dịch I hiện nay đang cung cấp các
dịch vụ như:
+ Mua bán ngoại tệ giao ngay và kỳ hạn
+ Chuyển tiền thanh toán
+ Thanh toán nhờ thu
+ Thanh toán tín dụng chứng từ
+ Tư vấn khách hàng về thanh toán quốc tế, tiếp thị và cải tiến sản
phẩm.
Tuy vậy đối với Sở giao dịch I thì thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ
mới mẻ, đội ngũ cán bộ thanh toán viên còn trẻ cả về tuổi đời và kinh nghiệm,
và đang trong quá trình vừa làm vừa học hỏi. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
tuy chỉ bắt đầu từ 1998, nhưng khi vừa đưa vào hoạt động đã nhận được sự
ủng hộ của khách hàng thể hiện qua doanh số hoạt động ngày càng tăng
mạnh, chứng tỏ sự cần thiết của nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Đối với bản
thân Sở giao dịch I đó là điều dễ hiểu, vì Sở giao dịch I phải thực hiện thanh
toán quốc tế để phục vụ các khách hàng của mình, tăng sức cạnh tranh và mở
rộng thị trường trong phạm vi hoạt động, tìm kiếm thu nhập và tiếp cận với thị
trường ngân hàng thế giới. Phải nhìn nhận rằng thanh toán quốc tế không
phải là thế mạnh của Sở giao dịch I, nhưng Sở giao dịch I sẽ không thể tồn tại
nếu thiếu nghiệp vụ này trong xu hướng tiến tới mở cửa cho ngành ngân hàng

- tài chính. Bởi vậy, mục tiêu của Sở khi đưa tổ thanh toán quốc tế vào hoạt
động là làm - học - tìm cơ hội phát huy trong tương lai. Để đạt đến một kết quả
ngang tầm, hoạt động thanh toán quốc tế còn cần nhiều những kinh nghiệm và
trình độ mà không phải một sáng một chiều có thể làm được.
Tổ thanh toán quốc tế hiện nay có 11 người và tuổi đời chưa ai quá 30,
đó là một đội ngũ trẻ, năng động và lý thú với cái mới.
2. Hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở.
2.1. Các văn bản.
Trong lúc hoạt động thanh toán quốc tế đã là một nghiệp vụ ngân hàng
được triển khai thường xuyên đối với ngân hàng Ngoại thương thì đối với hệ
thống ngân hàng Nông nghiệp,và Sở giao dịch I hoạt động này còn rất non trẻ.
Cho đến thời điểm tháng 5/2002, hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở chỉ mới
được hơn 4 năm. Đó là một thời gian ngắn, vừa tìm tòi học hỏi nghiệp vụ vừa
hoà mình vào thị trường thanh toán đang phát triển sôi động.
Đáp lời tờ trình số 41/SGD vào ngày 22/4/98, công văn số CV853/NHNo
- 08 (27/4/98) của Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam đã cho phép Sở giao dịch
I được phép hoạt động thanh toán quốc tế, cụ thể:
- Tín dụng
- Bảo lãnh ngoại tệ
- Thanh toán quốc tế.
- Mua bán ngoại tệ.
Sau đó theo công văn số 489 - NHNo - 08 (24/3/99) cho phép chi nhánh
thực hiện mở L/C thanh toán hàng nhập và tập trung các tài khoản thanh toán
về trung tâm điều hành...
Cùng các văn bản khác về qui chế thanh toán liên ngân hàng, quy chế
bảo lãnh vay vốn nước ngoài, mở L/C trả chậm, các quy chế này đã tạo ra hành
lang cho hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch và các chi nhánh được
phát triển.
Và cụ thể nhất là văn bản số 234/HĐQT - 08 của hội đồng quản trị của
ngân hàng nông nghiệp đã ban hành các quyết định quản lý, điều hành hoạt

động kinh doanh ngoại hối trong hệ NHNo và PTNT Việt Nam, quy định cụ thể
và chi tiết về nguyên tắc hoạt động cũng như các nghiệp vụ được phép tiến
hành.
Cũng như các ngân hàng thương mại khác tại Việt Nam, hoạt động
thanh toán quốc tế của Sở giao dịch I áp dụng quy tắc thống nhất về tín dụng
chứng từ, UCP 500 của Phòng Thương mại quốc tế. Việc áp dụng UCP 500 vào
thực tiễn hoạt động thanh toán quốc tế của Sở hầu như không có điều chỉnh
nào, và đây là điều khác không chỉ của Sở mà là của Việt Nam so với thế giới.
UCP 500 chỉ là các nguyên tắc do ICC ấn hành, nhưng được áp dụng rộng
rãi trên thế giới và trở thành khuôn mẫu cho hoạt động tín dụng chứng từ của
các ngân hàng, những người làm việc liên quan tới phương thức tín dụng
chứng từ như người nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Tuy vậy, UCP không phải là
luật hoặc công ước quốc tế, bởi vậy khi xảy ra tranh chấp, việc giải quyết là
theo luật quốc gia - Việt Nam chưa có bộ luật điều chỉnh về tín dụng chứng từ,
khiến cho các chủ thể rất khó giải quyết đúng sai.
Hiện nay, thực tiễn hoạt động ngân hàng cho thấy, các giấy tờ giao dịch
giữa nhập khẩu khách hàng hiện nay tuy rất nhiều và rườm rà như giấy nhận
nợ, giấy yêu cầu mở L/C, thông báo thư tín dụng, đơn xin chiết khấu chứng từ
xuất khẩu... song các giấy tờ này đơn thuần là giấy tờ giao dịch và không thể
hiện được ràng buộc giữa các bên.
Như vậy, có thể nói Sở giao dịch I hiện nay triển khai hoạt động thanh
toán tín dụng chứng từ trong hoàn cảnh chung của các ngân hàng khác tại
Việt Nam, đó là văn bản cho phép đã có nhưng chưa được quy định thật sự cụ
thể và thông thoáng .
2.2. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch.
Theo quy định số 447/QĐ - NHNo của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt
Nam đã ban hành quy định về quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán quốc tế
trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Đây là văn bản cụ thể, quyết định chi
tiết cho hoạt động thanh toán quốc tế tại các chi nhánh của hệ thống và được
triển khai áp dụng từ 1/7/2001.

2.2.1. Quy trình thanh toán thư tín dụng chứng từ nhập khẩu.
2.2.1.1. Mở, ký quỹ L/C, thông báo sửa đổi L/C.
a. Khách hàng gửi ngân hàng bộ hồ sơ mở L/C gồm:
- Thư yêu cầu mở L/C theo mẫu của ngân hàng nông nghiệp.
- Bản sao có xác nhận sao y bản chính của văn bản.
+ Hợp đồng ngoại thương
+ Văn bản cho phép nhập khẩu (đối với ngành hàng có điều kiện)
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - đăng ký mã số xuất nhập khẩu
(nếu là khách hàng giao dịch lần đầu).
Ngân hàng tiếp nhận bộ hồ sơ mở L/C, ghi sổ theo dõi và kiểm tra -
thanh toán viên sẽ không sửa chữa hoặc bổ sung các chi tiết vào thư mở L/C
mà yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh nếu phát hiện mâu thuẫn hoặc sai sót. Thư
mở L/C phải có chữ ký kế toán trưởng và chữ ký chủ tài khoản đơn vị.
Trong vòng 8h làm việc, ngân hàng phải xác định mức ký quỹ mở L/C -
khách hàng phải chuyển tiền vào tài khoản ký quỹ trước khi mở L/C - khoản
tiền ký quỹ không được phép vay từ chính ngân hàng. Ngân hàng phải xem xét
nguồn vốn thanh toán L/C của khách hàng là vốn tự có, hay vốn vay. Tuỳ
trường hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng ký, đóng dấu sẵn đơn xin vay, giấy
nhận nợ , nếu thanh toán bằng vốn vay thì để trống ngày nhận nợ.
Ngày ngân hàng thanh toán bộ chứng từ là ngày hạch toán nhận nợ vay
được ghi vào giấy nhận nợ.
b. Ngân hàng mở L/C:
Thanh toán viên sau khi chấp nhận mở L/C cho khách hàng sẽ:
- Đăng ký số tham chiếu L/C
- Chọn ngân hàng thông báo/thương lượng: Nếu khách hàng không chỉ
định thì chọn ngân hàng thông báo là ngân hàng có quan hệ đại lý với mình,
nếu là ngân hàng do khách hàng chỉ định mà không có quan hệ đại lý, ngân
hàng mở L/C ghi tên vào 57 của L/C.
- Nhập dữ liệu vào máy tính để mở L/C, mở bằng SWIFT theo mẫu điện
MT 700, MT 701, MT 999, nếu khách hàng yêu cầu mở bằng thư thì mở bằng

SWIFT mẫu MT700, ghi vào trường 72 cụm từ chỉ thị "bằng thư" và Sở giao
dịch của NHNo sẽ chuyển L/C theo chỉ thị của chi nhánh mở.
Chi nhánh mở L/C hạch toán nội bộ bảng số ký quỹ ngoại bình quân số
thanh toán mở L/C và thu phí mở L/C theo quyết định của NHNo.
Thanh toán viên trình hồ sơ mở, điện mở L/C cho phụ trách phòng, lãnh
đạo chi nhánh duyệt và chuyển điện đến Sở giao dịch NHNo. Chi nhánh giao
bản gốc L/C cho khách hàng, vào bìa hồ sơ L/C và lưu kho theo dõi.
Trường hợp mở L/C xác nhận: Thanh toán viên kiểm tra phí xác nhận ai
chịu, ngân hàng không cho vay trả phí xác nhận. Nếu ngân hàng thông báo
trùng với ngân hàng xác nhận, L/C phải ghi câu ‘ please add your confirmation’
Nếu ngân hàng thông báo không phải ngân hàng xác nhận thì có thể đề
nghị ngân hàng đại lý có quan hệ tốt với ngân hàng Nông nghiệp, đứng ra xác
nhận - Trường hợp khách hàng chỉ định thì thanh toán viên thực hiện theo yêu
cầu của khách hàng.
L/C phải ghi rõ tên ngân hàng xác nhận.
Nếu ngân hàng xác nhận yêu cầu ký quỹ thì thanh toán viên thông báo
và yêu cầu khách hàng, số tiền ký quỹ có thể được trả lãi hoặc không.
• L/C chỉ định ngân hàng hoàn trả hoặc cho phép tự động ghi nợ: Phải
được sự chấp thuận của Tổng giám đốc NHNo đối với từng L/C cụ thể. Sau khi
mở L/C thì thanh toán viên lập ủy quyền hoàn trả cho Ngân hàng hoàn trả
bằng SWIFT MT740 hoặc MT999 - nếu là uỷ quyền hoàn trả có sửa đổi phải
thông báo Ngân hàng hoàn trả bằng SWIFT MT747 hoặc MT999.
Với việc cho phép tự động ghi nợ, trường 78 của L/C phải quy định rõ.
c. Sửa đổi L/C.
- Khách hàng phải xuất trình thư yêu cầu sửa đổi L/C kèm văn bản thoả
thuận giữa người mua - ngưòi bán nếu có.
- Thanh toán viên lập SWIFT MT702 để sửa đổi:
+ Tu chỉnh tăng: tăng ký quỹ hoặc xét vay phần thanh toán tăng thêm.
+ Tu chỉnh khác.
- Nếu phí sửa đổi do người hưởng chịu thì trong L/C phải nêu rõ, thu phí

sửa đổi theo quyết định.
- Trình hồ sơ và L/C tu chỉnh cho lãnh đạo duyệt, giao 1 bản L/C sửa cho
khách hàng.
2.2.1.2. Thanh toán L/C
Khi có điện đòi tiền từ ngân hàng nước ngoài, Sở giao dịch đầu mối sẽ
nhận, kiểm mã trước khi chuyển về chi nhánh. Nếu điện kiểm mã tự động thì
chuyển tiếp điện về chi nhánh theo giờ quy định nếu là điện kèm mã TELEX thì
giao cá nhân có quyền kiểm và xác nhận mã, mã đúng đẩy về chi nhánh.
Mã sai thông báo cho chi nhánh, ghi rõ mã sai, thông báo ngân hàng
nước ngoài về sai .

×