Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.31 KB, 51 trang )

Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại
ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ( NASB ).
I.Vài nét về công tác thẩm định nói chung và NASB nói riêng
1. Khái niệm dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.
1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau.Nếu xét về mặt hình thức “
dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt
động sẽ được thực hiện với nguồn lực và chi phí được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ “.
Nếu xét về mặt nội dung “ Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua các nguồn lực đã xác định như các vấn đề
thị trường, sản phẩm, công nghệ,…Nếu đứng trên góc độ quản lý thì dự án đầu tư là một
công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các hiệu quả kinh tế xã hội trong
một thời gian dài. Nếu xét chung đối với giác độ vủa nền kinh tế các dự án đầu tư là những
công cụ để quản lý và sử dụng các tiềm lực xã hội nhằm đạt được các mục tiêu đã định
trước trong một thời gian dài. Tùy theo tính chất, quy mô và hình thức quản lý dự án để
thuận lợi cho công tác quản lý cũng như việc thực hiện triển khai có hiệu quả dự án đầu tư
được phân theo các cấp bậc khác nhau. Các dự án đầu tư lớn càng có ảnh hưởng đến sự ổn
định và phát triển kinh tế xã hội.
1.2. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Để có thể đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và ra quyết định
thực hiện dự án cần phải trải qua quá trình kiểm tra, đánh giá độc lập, quá trình này gọi là
thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan khoa học và
toàn diện các nội dung cơ bản của dự án đầu tư, đồng thời đánh giá tính chính xác những
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay
một cách hiệu quả và an toàn.
Do đó, nếu các ngân hàng thương mại làm tốt công tác này thì sẽ có được các quyết
định đúng đắn, tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn và lãi đúng hạn, tạo điều kiện cho vốn
tín dụng luân chuyển phù hợp, an toàn và hiệu quả cao.
1.3. Cơ sở thẩm định dự án đầu tư.
Để có các căn cứ thẩm định dự án đầu tư, cán bộ ngân hàng phải điều tra, thu thập, tổng


hợp và phân tích các nguồn thông tin bổ sung về khách hàng và dự án đầu tư trên cơ sở các
nguồn sau:
 Phỏng vấn trực tiếp từ khách hàng vay : những thông tin do khách hàng cung cấp
như : hồ sơ pháp lý, hồ sơ về dự án, hồ sơ tài chính, hồ sơ bảo đảm tiền vay và các giấy
tờ liên quan khác ( nếu cần ).
 Thông tin từ ngân hàng có quan hệ với khách hàng.
 Thông tin từ các tổ chức có liên quan và thông tin từ thị trường.
 Điều tra thực tế tại địa điểm hoạt động của khách hàng vay.
1.4. Mục đích, yêu cầu đối với thẩm định dự án đầu tư.
1.4.1. Mục đích.
Với tư cách là nhà tài trợ vốn cho dự án, điều mà ngân hàng quan tâm nhất là sự an
toàn về vốn. Ngân hàng chỉ đầu tư khi biết chắc chắn dự án có hiệu quả, có khả năng hoàn
trả cả nợ gốc và lãi vay đúng hạn. Nhưng để đảm bảo được chỉ tiêu này đó là cả một vấn
đề phức tạp phụ thuộc vào tất cả các nội dung của dự án có khả thi hay không, các quyết
định đầu tư có đúng đắn không, và để biết được điều này thì ngân hàng lại là người cần
phải quan tâm nhất đến nội dung của quá trình thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án
đầu tư càng được chuẩn tốt bao nhiêu thì các quyết định đầu tư càng được đúng đắn bấy
nhiêu. Nhưng để biết được các quyết định đầu tư đúng đắn ra sao ta phải tiến hành phân
tích và thẩm định dự án đầu tư một cách có căn cứ khoa học trên mọi phương diên, đặc
biệt là đối với dự án có quy mô lớn, ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển của đất nước. Khi
một dự án đầu tư ra đời và thực hiện nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng tiền cung ứng
và bằng các mối liên hệ kinh tế thì nó sẽ ảnh hưởng đến giá cả, lãi suất, đầu tư, tiếo cáct
kiệm…
Chính vì vậy, mục đích của công tác thẩm định dự án đầu tư là giúp cho chủ đầu tư
và các cấp ra quyết định đầu tư, cấp giấy phép đầu tư, lựa chọn được phương án đầu tư tốt
nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đầu tư
mang lại.
Ngoài ra, thông qua thẩm định ngân hàng sẽ :
 Tham gia góp ý chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ cả
gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.

 Làm cơ sở để xác định được số tiền cho vay, thời gian cho vay, kế hoạch trả nợ hợp
lý tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
 Thông qua công tác thẩm định, ngân hàng đã tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn.
 Thông qua những lần thẩm định sẽ giúp ngân hàng rút ra những kinh nghiệm và bài
học bổ ích để thực hiện việc thẩm định dự án sau được tốt hơn.
Do đó để công tác thẩm định dự án đạt kết quả cao nhất, cán bộ thẩm định cần phải
thu nhập thông tin về dự án vay vốn, về khách hàng vay vốn, các văn bản tài liệu của nhà
nước và các ngành liên quan đến dự án để phục vụ cho công tác thẩm định.
1.4.2. Yêu cầu
Các cán bộ tín dụng thẩm định dự án đầu tư cần phải :
 Nắm vững chủ trương, các chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, ngành, địa
phương và quy chế quản lý kinh tế, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước.
 Nắm vững tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới, khu vực và của nước có
liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
 Nghiên cứu và kiểm tra một cách khoa học, khách quan và toàn diện về nội dung
của dự án , tình hình đơn vị vay vốn, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, chuyên gia
để đưa ra các nhận xét, kết luận chính xác.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động
của ngân hàng thương mại.
2.1. Khái niệm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một khái niệm khá trừu tượng, khó có thể định
lượng, nó phụ thuộc vào góc độ đánh giá và mục tiêu của từng chủ thể liên quan đến dự án.
Khi đề cập đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư thì người ta thường quan tâm nhất đến
hiệu quả của nó. Một dự án đầu tư được thẩm định trên nhiều góc độ khác nhau với những
mục tiêu nhất định và thường được thể hiện trên 3 góc độ sau:
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước : Chất lượng thẩm định dự án có thể được hiểu
là mức độ tin cậy trong nội dung thẩm định hiệu quả đối với chủ đầu tư cũng như các lợi
ích kinh tế đối với xã hội, từ đó giúp các cơ quan này có thể xem xét, đánh giá, đưa ra
quyết định chấp nhận, phê duyệt và cấp phép đối với dự án.

- Đối với chủ đầu tư : Chất lượng thẩm định dự án có thể được xem là khả năng
cung cấp cơ sở, luận cứ xác thực để giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được dự án, phương án
đầu tư hợp lý, khả thi và tối ưu.
- Đối với nhà tài trợ : Chất lượng thẩm định dự án là phân tích, đánh giá để lựa chọn
được dự án có hiệu quả tài chính cao và có khả năng hoàn trả vốn đúng hạn, đánh giá đúng
thực chất, kết quả của dự án.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định dự án
Khi dự án đi vào hoạt động hiệu quả hay không hiệu quả đều thể hiện chất lượng
thẩm định dự án của các cơ quan chức năng cũng như của ngân hàng, đồng thời ảnh hưởng
trực tiếp đến sự thành bại của chủ đầu tư cũng như khả năng thư hồi được vốn vay của
ngân hàng. Chất lượng thẩm định dự án có thể được thể hiện ở nhiều mặt, tuy nhiên có thể
xét theo một số khía cạnh sau:
 Sự khoa học, tính chính xác và toàn diện của các kết quả thẩm định. Đó là các kết
quả của việc tính toán nhu cầu thị trường, phương án nguồn vốn, công nghệ, dòng tiền
của dự án, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, mức độ rủi ro…và vai trò của các kết quả đó
đối với quyết định của ngân hàng.
 Quá trình thẩm định phải tuân theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước và quy
định của bản thân ngân hàng thương mại.
 Hiệu quả hoạt động của dự án : Doanh nghiệp dùng vốn đầu tư sử dụng đúng mục
đích, quá trình vận hành dự án đã phát huy hiệu quả, ngân hàng thu hồi được đầy đủ cả
gốc và lãi theo đúng lịch trình từ các nguồn thu đã xác định từ ban đầu là khấu hao, lợi
nhuận và các nguồn vốn khác của doanh nghiệp theo thỏa thuận đã kí kết, góp phần
tăng nhanh vòng quay sử dụng vốn của ngân hàng, giảm thiểu các khoản nợ quá hạn,
nợ khó đòi, mang lại hiệu quả tài chính cho cả chủ đầu tư và ngân hàng…
 Đảm bảo về mặt thời gian, sự thuận tiện trong quá trình thẩm định, chi phí thẩm định
thấp, thủ tục nhanh gọn để tránh sự phiền hà cho khách hàng.
 Dự án đạt được các mục tiêu đặt ra về phát triển kinh tế xã hội của đất nước, như tạo
công an việc làm cho người lao động, trợ giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay
tăng cường xuất nhập hoặc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế của đảng và
chính phủ nhằm phát huy nội lực thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.

 Mọi sự biến động của dự án về các dự án đầu vào và đầu ra đều được dự báo, và có
biện pháp xử lý kịp thời.
Đánh giá tổng thể thì nói chung chất lượng thẩm định dự án thể hiện ở ngay tỷ lệ nợ
xấu, nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay theo dự án của ngân hàng. Tất nhiên, trong một
số trường hợp lại xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác như : sự thay đổi không lường
trước được các yếu tố thị trường, công nghệ,…vì vậy, chất lượng thẩm định dự án còn phụ
thuộc vào nhiều nhân tố khác.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng
thương mại.
Bất kì một hoạt động nào khi tiến hành cũng sẽ chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Hoạt
động thẩm định dự án cũng vậy, chịu ảnh hưởng của cả những nhân tố khách quan và chủ
quan.
2.3.1. Các nhân tố chủ quan.
2.3.1.1. Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định dự án.
Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng đối với công tác thẩm định dự án.Bởi cũng
chính cán bộ thẩm định đã đưa ra quy trình thẩm định, xác định các phương pháp được sử
dụng trong quá trình đánh giá và ra quyết định. Nhờ vào việc áp dụng những kiến thức đã
được trang bị, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thực hiện các phân tích, đánh giá các chỉ tiêu
tài chính và cuối cùng đưa ra các nhận xét, kết luận. Những đánh giá này có chính xác hay
không phụ thuộc nhiều vào các yếu tố: trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm cá nhân, phẩm chất
đạo đức của cán bộ thẩm định. Vì vậy, để nâng cao chất lượng thẩm định dự án thì các
ngân hàng cần phải lựa chọn những cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn và phẩm
chất tốt, đồng thời phải có chương trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kiến thức và kinh
nghiệm thực tế cho các cán bộ thẩm định.
2.3.1.2. Xây dựng và thực hiện quy trình, nội dung, phương pháp thẩm định dự án.
 Xây dựng quy trình, nội dung, phương pháp thẩm định dự án : Có ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng thẩm định dự án. Một quy trình, nội dung và phương pháp phù hợp, khoa học,
khách quan và đầy đủ là cơ sở đảm bảo chất lượng công tác thẩm định dự án của ngân
hàng.Nó sẽ giúp cho cán bộ thẩm định phân tích, đánh giá cũng như tính toán một cách
nhanh chóng, chính xác và làm cơ sở để cho lãnh đạo ra quyết định đúng đắn. Do đó, khi

một quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định bất hợp lý chắc chắn sẽ dẫn tới kết quả
thẩm định có độ tin cậy không cao và ngân hàng thương mại khó có thể dựa vào đó để đưa
ra những quyết định tài trợ chính xác.
Quy trình thẩm định dự án của ngân hàng thương mại là toàn bộ quá trình từ khi nhận được
đầy đủ các tài liệu về dự án, hồ sơ xin vay của chủ đầu tư cho đến lúc ngân hàng ra quyết
định cuối cùng. Nội dung thẩm định dự án đầu tư là toàn bộ các vấn đề đã đề cập ( sự cần
thiết của dự án, thị trường của dự án, công nghệ kĩ thuật của dự án, tài chính dự án,….).
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng về lĩnh vực hoạt động, nhu cầu vốn tài trợ, hay quy
mô hoạt động. Chính vì vậy, không thể áp dụng dập khuôn một qui trình thẩm định cho các
dự án của khách hàng. Cần có một quy trình thẩm định tổng hợp, toàn diện làm cơ sở, từ
đó xây dựng quy trình thẩm định riêng phù hợp với từng loại dự án, như thế sẽ đảm bảo
tính hiệu quả và thống nhất trong công tác thẩm định.
Trong thực tế, trong thời gian qua các ngân hàng thương mại đã chuyển dần từ phương
pháp thẩm định cũ sang phương pháp thẩm định hiện đại, vốn đã được thực hiện ở những
nước phát triển. Tuy nhiên, phương pháp tốt nhất chưa chắc là phương pháp hiện đại mà là
phương pháp phù hợp nhất. Phương pháp phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của đất
nước, trình độ của người áp dụng và tùy thuộc vào từng dự án cụ thể.
 Việc thực hiện quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định : cũng giữ vai trò quan
trọng. Khi đã xây dựng được quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định thì ngân hàng
nên tuân thủ nghiêm túc quy trình này để cho đảm bảo tính thống nhất trong suốt quá trình
thực hiện dự án. Nếu thực hiện không đúng quy trình sẽ không đánh giá đúng tính khả thi
của dự án và làm giảm chất lượng thẩm định dự án.
2.3.1.3. Tổ chức điều hành.
Tổ chức điều hành công tác thẩm định là việc bố trí, sắp xếp, quy định trách nhiệm,
quyền hạn của các cá nhân, bộ phận tham gia công tác thẩm định, trình tự tiến hành cũng
như mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận đó trong quá trình thực hiện. Yếu tố này ảnh
hưởng gián tiếp đến chất lượng thẩm định dự án, nó có thể tạo điều kiện nâng cao chất
lượng thẩm định, nhưng cũng có thể là một nhân tố kìm hãm từ bên trong nội bộ ngân
hàng. Vì vậy, cần có sự phân công, phân nhiệm khoa học, chặt chẽ và tận dụng tối đa năng
lực sáng tạo, sức mạnh tập thể, đồng thời tạo ra các cơ chế kiểm tra, kiểm soát tổng hợp

được tổ chức độc lập với các bộ phận khác và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc
thì những rủi ro trong việc thẩm định sẽ được hạn chế tối đa, góp phần nâng cao chất lượng
thẩm định dự án đầu tư.
2.3.1.4. Quan hệ khách hàng – ngân hàng.
Chất lượng thẩm định sẽ cao hơn nếu dự án đó là của khách hàng quen thuộc, đã có quan
hệ tín dụng với ngân hàng từ trước. Qua quá trình hoạt động, ngân hàng có thể giảm được
chi phí và thời gian thẩm định mà vẫn đảm bảo được chât lượng thẩm định.
Nếu khách hàng mới, chưa từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì việc điều tra, thẩm
định sẽ tốn kém và lâu hơn và kết quả thẩm định lại chưa chắc chính xác.
2.3.1.5. Chất lượng thông tin.
Quá trình thẩm định dự án thực chất là quá trình thu nhập,xử lý thông tin.Do vậy, các
thông tin thu nhập được phải chính xác, đầy đủ và kịp thời mới đảm bảo cho kết quả thẩm
định được tốt. Nếu thông tin ban đầu không chính xác sẽ dẫn đến các kết quả thẩm định
không chính xác và từ đó đưa ra các quyết định sai trong việc tài trợ cho dự án.
Hiện nay, đã có hệ thống thông tin của trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà
nước nhưng hiệu quả hoạt động còn rất hạn chế, tính cập nhật chưa cao, vì vậy chỉ mang ý
nghĩa tham khảo, không mang tính pháp lý.
2.3.1.6. Trang thiết bị công nghệ.
Các ngân hàng cần phải trang bị cho mình một hệ thống trang thiết bị công nghệ phù hợp
bởi vì đó là nhân tố phụ trợ, hỗ trợ cho các cán bộ thẩm định trong việc tính toán, lưu trữ,
xử lý thông tin được nhanh chóng hơn, chính xác hơn, tiết kiệm thời gian hơn đồng thời
giảm thiểu được những sai sót không đáng có trong quá trình xử lý.
2.3.2. Các nhân tố khách quan.
2.3.2.1. Môi trường kinh tế và môi trường pháp lý.
Một môi trường kinh tế phát triển với cơ chế chính sách quản lý vĩ mô đồng bộ, hiệu quả
với các chủ thể kinh tế có năng lực, kinh nghiệm, và hệt thống thông tin đầy đủ, chính xác
là điều kiện rất thuận lợi cho công tác thẩm định dự án,, giúp đưa ra được các phân tích dự
đoán chính xác, phục vụ cho việc ra quyết định của ngân hàng. Ngược lại, nếu môi trường
kinh tế kém phát triển, với các cơ chế chính sách kinh tế chưa được hoàn thiện, hoạt động
đầu tư chứa đựng những rủi ro tiềm tàng, sẽ làm cho công tac thẩm định dự án khó có thể

đưa ra các dự đoán chính xác và chất lượng cao.
Môi trường pháp lý là tổng hợp các yếu tố pháp lý được xây dựng bằng hệ thống các văn
bản quy phạm luật pháp và sự điều hành của các cơ quan chức năng nhà nước.Do đó, cần
phải có môi trường pháp lý lành mạnh chắc chắn sẽ tác động tích cực tới quá trình thẩm
định dự án.
2.3.2.2. Các nhân tố từ phía chủ dự án.
Chủ đầu tư là một nhân tố phải xét đến vì thái độ hợp tác hay không của chủ đầu tư sẽ tác
động không nhỏ tới chất lượng thẩm định.Thực tế thì thông tin do chủ đầu tư cung cấp là
nguồn chủ yếu để ngân hàng thực hiện việc đánh giá và phân tích. Do vậy, tính trung thực,
đầy đủ và kịp thời của các dữ liệu, thông tin đó sẽ tác động tới kết quả thẩm định của ngân
hàng. Hồ sơ dự án nếu không đầy đủ sẽ làm kéo dài thời gian thu nhập thông tin để thẩm
định và cho kết quả thẩm định dự án không đầy đủ.
II. Tổng quan hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.
1. Quá trình hình thành và phát triển của NASB.
Kể từ đầu những năm 90 hệ thống các ngân hàng thương mại đã không ngừng phát
triển về loại hình và nghiệp vụ góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của đất
nước & ngân hàng TMCP Bắc Á (tên giao dịch tiếng Anh là North Asia commercial Joint
Stock Bank - viết tắt là NASB) là một trong những ngân hàng đó.
Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập vào ngày 17/9/1994 theo quyết định theo
quyết định 183/QD của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn góp cổ phần do
các cổ đông có uy tín đóng góp với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, là một trong số các ngân
hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt động kinh doanh lành mạnh. Trụ sở chính của ngân
hàng được đặt ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An được UBND tỉnh Nghệ An cấp giấy phép
thành lập số 004924/GP-TL-DN -03 ngày 1 tháng 1 năm 1995, sở kế hoạch đầu tư tỉnh
Nghệ An cấp đăng ký kinh doanh số 06366229/SKH ngày 10 tháng 10 năm 1995, Vốn
điều lệ của Ngân hàng TMCP Bắc Á đã không ngừng tăng tính từ năm 2007 là 400 tỷ
đồng,đến đầu năm 2008 là 940 tỷ đồng và đến ngày 22/9/2008 là 1016 tỷ đồng. NHTMCP
Bắc Á hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QD 10 ngày 12/12/1997..
Trong điều kiện kinh tế nước ta đang trên đường tham gia hội nhập kinh tế mối
quan hệ giao lưu hàng hoá, tiền tệ diễn ra ngày càng sôi động giữa các thành viên trong

nước cũng như đối với các đối tác khác trên thế giới. Nền kinh tế đang ngày càng phát
triển và hội nhập với khu vực và thế giới khi mà Việt Nam đã là thành viên chính thức của
tổ chức WTO thì NASB đã không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và hiện là
một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần với mạng lưới hoạt động rộng khắp ở các
tỉnh, thành phố kinh tế trọng điểm của các nước .
Một điều không thể thiếu là, ai khi đến với Bắc Á đều không khỏi ngạc nhiên trước thái
độ phục vụ chu đáo đối với khách hàng, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và cam
kết với khách hàng của mình trước pháp luật. Chính điều đó đã ngày càng làm cho mọi
người tin tưởng và tìm đến vói ngân hàng TMCP Bắc Á nhiều hơn.
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh
toán Viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các
ngân hàng Việt Nam và Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam.
Trong hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã vinh dự được nhận cờ thi
đua của Thủ Tướng Chính phủ, bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thành
tích hoạt động kinh doanh và cờ thi đua của Ủy Ban Nhân dân tỉnh Nghệ An, là một trong
10 ngân hàng được chọn tham gia vào hệ thống thanh toán tự động liên ngân hàng, ngân
hàng Bắc Á còn chính thức đoạt Cúp Bạch Kim “Đỉnh cao chất lượng Việt Nam 2008” vào
ngày 12/12/2008. Giải thưởng tôn vinh những doanh nghiệp thành công trong việc kiểm
soát và nâng cao chất lượng dịch vụ. Đặc biệt, ngân hàng đã lọt vào Top 500 doanh nghiệp
lớn nhất Việt Nam – VNR500, dựa theo các tiêu chí đánh giá của Vietnam Report.
Ngoài các dịch vụ chính của một ngân hàng thương mại như huy động vốn, cho vay,
cung cấp các dịch vụ thanh toán… Ngân hàng TMCP Bắc Á còn tham gia các hoạt động
kinh doanh du lịch và khách sạn. Hiện tại NASB đang trực tiếp đầu tư, quản lí và khai thác
Khách sạn Xanh (Green Hotel) đạt tiêu chuẩn 3 sao tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
2. Ngành nghề kinh doanh
Điều lệ của ngân hàng Bắc Á do đại hội cổ đông của ngân hàng quyết định thông qua
tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông tổ chức ngày 20/9/2002.Ngân hàng thương mại cổ phần
Bắc Á được phép hoạt động theo giấy phép thành lập số 004924 GP/TLDN ngày
01/01/1995 do UBND tỉnh Nghệ An cấp và giấy phép hoạt động số 0052/NHGP ngày
01/09/1994 do thống đốc NHNN cấp.

- Các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
2.1.Huy động vốn:
Bao gồm :
Nhận tiền gửi của các tổ chức ,cá nhân,và các tổ chức tín dụng khác,dưới các hình thức
tiền gửi không kỳ hạn ,tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi ,trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của
tổ chức ,cá nhân trong và ngoài nước khi được thống đốc ngân hàng nhà nước chấp nhận.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng
hoạt động tại nước ngoài.
Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
2.2.Hoạt động tín dụng:
Ngân hàng Bắc Á cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình thức như cho vay ngắn
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, chiết khấu,
thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác
theo quy định của ngân hàng nhà nước.
2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong và ngoài nước ,thực
hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực
hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt ngân phiếu thanh toán cho khách hàng.
2.4.Các hoạt động khác
Thực hiện các hoạt đông khác được ngân hàng nhà nước cho phép như thanh toán
xuất nhập khẩu, kinh doanh vàng bạc kim khí quý, thu đòi ngoại tệ, chi trả kiều hối, cầm
cố, cất giữ mua bán, chuyển nhượng, quản lý các chứng khoán và các giấy tờ giá lâm
nghiệp và đại lý, uỷ nhiệm cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, dùng vốn điều lệ
và vốn dự trữ để góp mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của
pháp luật, cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng
3.Sản phẩm và dịch vụ cung cấp
- Mở tài khoản (nội tệ và ngoại tệ)
- Huy động vốn (nhận tiền gửi tiết kiệm,trái phiếu,kỳ phiếu)

- Đầu tư cho vay (ngắn, trung, dài hạn )
- Bảo lãnh
- Thanh toán trong và ngoài nước
- Tài trợ thương mại
- Chuyển tiền nhanh
- Kinh doanh ngoại hối
- Phát hành và thanh toán thẻ
- Séc du lịch
- Homebanking
- Ngân hàng trực tuyến
Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4.Cơ cấu tổ chức hiện tại của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức hiện tại của NASB.
Đại hội cổ đông.
Hội đồng Quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Bộ máy giúp việc HĐQT
Các phó Tổng GĐKế toán trưởng
Phòng ban chuyên mônKiểm tra, kiểm soát nội bộ
Phó Tổng GĐ
Phó Tổng GĐ
Văn phòng
Ngân hàng
Văn phòng tín dụng
Ban kiểm soát nội bộ
P. kế hoạch nguồn vốn
P.đầu tư phát triển
Thanh toán quốc tế
Kế toán tin học

Phòng giao dịch
Chi nhánh cấp I, II, III
Chi nhánh cấp I Hà Nội
Ì5.Bộ máy quản lý điều hành
5.1.Hội đồng quản trị
Đại hội đồng là cơ quan quản lý cao nhất của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
gồm toàn thể cổ đông hoặc đại biểu cổ đông, hội đồng quản trị là cơ quan quản trị giữa hai
kỳ hội đồng. Tiếp đến,
5.2. Ban kiểm soát:
Các kiểm soát là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh,
quản trị và điều hành của Ngân hàng giữa hai kỳ đại hội đồng.
5.3. Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bắc Á
theo giấy phép hoạt động của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, điều lệ của Ngân hàng Bắc
Á, các nghị quyết của Hội đồng Quản trị và sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng Quản trị.
5.4.Bộ máy giúp việc
Bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc:Các phó Tổng giám đốc trong đó có 1 phó Tổng
Giám đốc thường trực , kế toán trưởng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, kiểm toán, kiểm
soát nội bộ.
Thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc được bầu, bổ nhiệm phải được thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chuẩn y mới có hiệu lực pháp lý.
5.5. Các phòng ban và chức năng:
 Đối với ban giám đốc:
Theo quyết định khi thành lập ngân hàng Bắc Á thì mọi chi nhánh có 1 giám đốc
điều hành chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và tổng giám đốc về kết quả hoạt động
của chi nhánh. Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc do tổng giám đốc NHTMCP
Bắc Á bổ nhiệm, miễn nhiệm và điều động.
 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh bao gồm các cán bộ giỏi nghiệp vụ với chức năng sử dụng vốn

đầu tư hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh cho các thành phần kinh tế, thực chất là cung
ứng các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh cho khách hàng.
Công việc của các cán bộ phòng này là: thu nhập, phân tích, thẩm định, ra quyết
định tín dụng, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, quản lý hồ sơ tín dụng và đôn đốc thu
hồi nợ vay.
Ngoài ra, phòng còn thực hiện cho vay theo chương trình, dự án phát triển, lập kế
hoạch cân đối vốn, thực hiện chính sách khách hàng, làm tham mưu cho các cấp quản lý
trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng và thực hiện các biện pháp quản lý của
ngân hàng.
 Phòng kế toán:
Trực tiếp giao dịch, tiếp xúc với khách hàng thông qua thực hiện các chức năng
thanh toán (séc, uỷ nhiệm chi…), theo dõi công việc, thực hiện thu chi tiền vay và gốc trả
lãi theo kế hoạch của phòng tín dụng, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh qua ngân hàng,
vào sổ chi tiết và tổng hợp….
Ngoài ra, phòng kế toán còn thực hiện lập các báo cáo cân đối nguồn vốn, tài sản,
bảng cân đối kế toán… theo ngày, tháng, quý, năm và các báo cáo thông tin tổng hợp cho
các cấp quản lý, cho các phòng ban chức năng có yêu cầu, cung cấp cho khách hàng về số
dư tài khoản của họ.
 Phòng ngân quỹ:
Có nhiệm vụ nhận, thu và kiểm đếm tiền mặt VND là ngoại tệ các loại tại trụ sở cho
khách hàng, bảo quản tiền mặt và các giấy tờ có giá, các giấy tờ quan trọng khác trong kho,
thực hiện thu chi trong ngân hàng, điều chuyển tiền mặt với các chi nhánh trực thuộc và
với NHNN.
 Phòng tổ chức hành chính :
Thực hiện nhiệm vụ tổ chức quản lý cán bộ, tuyển chọn đào tạo cán bộ ngân hàng
cho phù hợp với yêu cầu. Ngoài ra, phòng hành chính còn thực hiện:
+ Trực tiếp quản lý các bộ phận: Y tế, văn thư, bảo vệ, lái xe..
+ Thực hiện thu, chi các quỹ lương, thưởng và các chế độ khác cho người lao động.
+ Mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
+ Làm tham mưu cho các cấp lãnh đạo trong phạm vi và quyền hạn của mình.

 Phòng kiểm soát:
Là bộ phận Back office thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ trong ngân hàng, đặc biệt
là các nghiệp vụ đầu tư, tín dụng, kế toán, kho quỹ diễn ra hàng ngày, tháng, quý, xem xét
các trình tự có đúng với quy định của ngân hàng không, phát hiện những sai xót nghiệp vụ,
lập biên bản và kiến nghị phương án giải quyết lên cấp trên. Hoạt động của phòng đảm bảo
cho hoạt động của chi nhánh đi đúng hướng và tuân thủ theo các quy định, thể lệ của
ngành.
 Phòng nguồn vốn, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Bộ phận nguồn vốn chịu trách nhiệm huy động vốn tối đa phục vụ cho nhu cầu phát
triển của ngân hàng, nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ nguồn vốn cho các yêu cầu
tín dụng, trực tiếp quản lý quỹ tiết kiệm của hệ thống để huy động từ mọi nguồn khác
nhau; nhận tiền gửi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi….;
đưa kế hoạch huy động vốn, trình cấp chủ quản xem xét, thông qua và thực hiện các kế
hoạch đó. Bộ phận kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế thực hiện chức năng kinh
doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng và với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán quốc tế (séc du lịch, thư tín dụng), dịch vụ bảo lãnh nước ngoài, chuyển tiền
kiều hối và huy động trên thị trường liên ngân hàng.
 Phòng tin học:
Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật cho hệ thống máy tính đưa ra các kế hoạch đầu tư
sửa chữa, cải tạo hệ thống, quản lý mạng thông tin nội bộ.
Giữa các phòng của chi nhánh Hà Nội có sự phân chia khá rõ ràng buộc hỗ trợ nhau
trong một tổng thể chung vì mục tiêu tăng trưởng và phát triển của ngân hàng .
6. Tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.
6.1. Tình hình huy động và sử dụng vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Đối với bất kì môt Ngân Hàng Thương Mại nào nói chung và Ngân Hàng Thương Mại
Cổ phần Bắc Á nói riêng thì công việc thu hút vốn trong dân cư, các tổ chức kinh tế chiếm
một vị trí quan trọng bậc nhất. Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển của Ngân Hàng. Do
vậy, Ngân Hàng còn phải tính toán và điều chỉnh lượng cho vay tuỳ thuộc vào lượng huy
động vốn.
Tính đến đầu năm 2007 các ngân hàng thương mại đã vấp phải nhiều khó khăn khách

quan từ thị trường. Cùng với sự phát triển vượt bậc của thị trường chứng khoán, giới ngân
hàng đã phải chia sẻ nguồn đầu tư, tiền gửi từ dân chúng. Chưa hết, cả doanh nghiệp và
nhà băng đều đã phải chịu sức ép không nhỏ từ những nguồn huy động trực tiếp từ bên
ngoài (thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư…).
Tới giữa năm, tình hình lạm phát đã buộc ngân hàng nhà nước phải vào cuộc, đẩy giới
ngân hàng đối mặt với tình hình cam go về chi phí, lợi nhuận, do tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng
cao. Ngân hàng chưa kịp hoàn hồn, lại tới sự đi xuống ảm đạm của thị trường chứng
khoán, khách hàng ngoảnh mặt làm ngơ với các khoản vay. Có thể nói,việc này đã ảnh
hưởng rất nhiều tới lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần. Nó không chỉ khiến
các ngân hàng thương mại mất đi một dịch vụ tiềm năng hấp dẫn, mà còn làm thay đồi
nhiều kế hoạch của các ngân hàng mới chuyển đổi.Còn năm 2008 liên tục với những biến
động phức tạp những thông tin vĩ mô không thuận lợi (về cán cân thương mại lớn, lạm
phát ); tình hình thanh khoản của các ngân hàng có dấu hiệu căng thẳng, tỷ giá thị trường
biến động mạnh…nên ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các ngân hàng thương
mại nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á nói riêng.
Khó khăn là không ít. Nhưng ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á vẫn tìm ra được
những cách riêng để vượt khó, tạo lợi nhuận và niềm tin cho khách hàng Với sự nỗ lực và
phấn đấu qua từng năm của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và mỗi cán bộ công nhân
viên trong từng hệ thống, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
ngày càng đạt hiệu quả cao.
Về huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân:
• Năm 2004, NASB huy động được 2.428 tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và
các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 2.362 tỷ đồng chiếm 97,3% tổng nguồn huy động và
từ nguồn tiền vay là 66 tỷ đồng chiếm 2,7% tổng nguồn huy động.
• Năm 2005, NASB huy động được 2.631 tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và
các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 2.581 tỷ đồng, chiếm 98,1%; từ nguồn tiền vay là 50
tỷ đồng chiếm 1,9% tổng nguồn huy động.
• Năm 2006, tổng số vốn NH huy động được là 3.644 tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi
của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 3.621 tỷ đồng, chiếm 99,36%; từ nguồn
tiền vay là 23 tỷ đồng chiếm 0,64% tổng nguồn huy động.

• Năm 2007, tổng số vốn NH huy động được là 4.747tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của
dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 4.715 tỷ đồng, chiếm 99,15%; từ nguồn tiền
vay là 32 tỷ đồng chiếm 0,85% tổng nguồn huy động.
• Năm 2008, tổng số vốn NH huy động được là 5.365tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của
dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 5.318 tỷ đồng, chiếm 99,12%; từ nguồn tiền
vay là 47 tỷ đồng chiếm 0,88% tổng nguồn huy động.
Như vậy, nguồn vốn huy động của NH năm sau cao hơn năm trước cụ thể như sau:
Năm 2005 tăng 8,36% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 38,5% so với năm 2005, Năm
2007 tăng 30,27% so với năm 2006, Năm 2008 tăng 11,52% so với năm 2007. Đồng thời
vốn huy động từ nguồn tiền gửi ngày càng tăng chiếm chỗ nguồn vốn huy động từ nguồn
đi vay.
Điều này cho thấy niềm tin của khách hàng với NH ngày càng lớn, các dịch vụ NH của
NH ngày càng phong phú, đa dạng, các chiến lược kinh doanh của NH đã phát huy có hiệu
quả. Như vậy, có thể thấy được rằng NH đã chủ động trong việc kiểm soát và thu hút
nguồn tiền gửi phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đây là một nguồn có chi phí hợp lý đối
với hầu hết các NHTM.
Như ta đã biết, vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của NHTM. Huy động
vốn là một trong những hoạt động cơ bản tạo nguồn vốn cho NH, nó có ý nghĩa hết sức to
lớn trong hoạt động tài trợ của NH cũng như duy trì sự phát triển bền vững của NH. Nhận
biết được tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á đã không ngừng nỗ lực nhằm huy động được một nguồn vốn dồi dào nhằm
phục vụ cho hoạt động cho vay và đầu tư của NH. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu
sau:
BẢNG 1.1 : TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN HUY ĐỘNG
Đơn vị: tỷ đồng.
.
(Nguồn từ báo cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á năm 2004, 2005,
2006,2007, 2008)
Bảng số liệu trên có thể cho thấy rằng tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ cho vay cao
hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động. Như vậy, có thể

thấy rằng, hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng Bắc Á là khá cao. Bên cạnh chính sách huy
động vốn thì chính sách cho vay cũng được NH thực hiện một cách có hiệu quả.
6.2. Tình hình hoạt động trong các lĩnh vực khác của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc
Á
6.2.1.Hoạt động tín dụng
CHỈ TIÊU
2004 2005 2006 2007 2008
Số dư Số dư Số dư Số dư Số dư
Tổng vốn huy
động
2.428 2.631 3.644 4.747 5.365
Tổng dư nợ cho
vay
1.663 2.155 3.036 4.056 4.674
Hiệu quả sử
dụng vốn
huy động (%)
68,5% 81,9% 83,2 85,44% 87,12%
Công tác tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á tiếp tục thực hiện với phương
châm “an toàn và hiệu quả”.
Đề mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ Ngân
hàng Bắc Á đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản
xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó ngân hàng Bắc Á luôn quan tâm duy trì và củng cố
đội ngũ cán bộ tín dụng. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản
phẩm tín dụng đã tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Tạo điều kiện cùng khách
hàng kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời chi ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á cũng
mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn.
Về dư nợ tín dụng: Năm 2004 tổng dư nợ của NASB đạt 1.663 tỷ đồng, năm 2005 đạt
2.155 tỷ đồng, tăng 29,6% so với 2004. Năm 2006 đạt 3.036 tỷ, tăng 40,9% so với năm

2005. Năm 2007 đạt 4.557 tỷ đồng, tăng 50,1% so với năm 2006. Năm 2008 đạt 6.896 tỷ
đồng ,tăng 51,33% so với năm 2007.
Cùng với sự gia tăng khối lượng tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm: Năm
2004 chiếm 9,265 tỷ đồng. Năm 2005 chiếm 8,1 tỷ đồng. Năm 2006 chiếm 4,078 tỷ đồng.
Năm 2007 chiếm 2,175 tỷ đồng. Năm 2008 chiếm 1,025 tỷ đồng.
BẢNG 1.2 : TÌNH HÌNH DƯ NỢ VÀ NỢ QUÁ HẠN.
Đơn vị: tỷ đồng.
CHỈ
TIÊU
2004 2005 2006 2007 2008
Số dư Số dư ±2004 Số dư ±2005 Số dư ±2007 Số dư ±2008
Dư nợ
tín dụng
1.663 2.155 +492 3.036 +881 4.557 +1.521 6.896 +2339
Tỷ lệ nợ
quá hạn
9,265 8,1 -1,165 4,078 -4,022 2.175 -1.903 1.025 -1.150
(Nguồn từ báo cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á năm 2004, 2005,
2006,2007, 2008)
Trong những năm qua Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á vẫn đạt được mức tăng
trưởng ổn định, hoạt động tín dụng chủ yếu tập trung vào khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, trong đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ được chú trọng, chất lượng tín dụng đạt hiệu
quả cao. Như vậy, có thể thấy rằng, hình thức bán lẻ là hình thức kinh doanh có thế mạnh
của NH Bắc Á.
6.2.2.Công tác bảo lãnh
Công tác bảo lãnh của chi nhánh cũng đạt kết quả tốt trong 3 năm vừa rồi. Nghiệp vụ
bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á không ngừng phát triển và đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng cũng như của tất cả các loại hình doanh nghiệp.
Số dư bảo lãnh của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á năm 2005 là 56 tỷ VNĐ,
năm 2006 75 tỷ, năm 2007 là 86 tỷ.

6.2.3.Công tác kế toán và dịch vụ ngân hàng
Với chính sách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng, phát triển mạng lưới và
chính sách ưu đãi đối với khách hàng. Ban giám đốc chi nhánh đã tạo điều kiện cho công
tác Marketing các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
nhằm thu hút được đông đảo khách hàng đến sử dụng các dịch vụ của ngân hàng Bắc Á.
Công tác dịch vụ ngân hàng đa dạng, phong phú, phát triển là một trong những yếu tố
quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng thương
mại cổ phần Bắc Á .
Đến 31/12/2007 có 1.023 đơn vị mở tài khoản giao dịch tăng 28% và 25.826 tài
khoản cá nhân mở tại ngân hàng Bắc Á tăng 48% so với năm 2006 và tăng 53% so với năm
2005.
Với việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, công tác thanh toán của ngân hàng
đã đảm bảo tính chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn thanh toán của khách
hàng với thời gian nhanh nhất và chất lượng tốt nhất.
6.2.4. Công tác kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2007 đạt 96 nghìn USD tăng 125% so với cùng kỳ
năm 2006.
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã chủ động và có nhiều biện pháp tạo nguồn
ngoại tệ đáp ứng đủ nhu cầu cho khách hàng cũng như thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của
ngân hàng Bắc Á đảm bảo hài hoà lợi ích của khách hàng và ngân hàng
6.2.5.Công tác thanh toán xuất nhập khẩu
Do làm tốt công tác khách hàng, có sự phối hợp hỗ trợ của các bộ phận nghiệp vụ có
liên quan với sự cố gắng của cán bộ nên kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu trong năm
2007 đạt kết quả cao, tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á đạt 123 nghìn USD tăng 65% so với năm 2006. Doanh số thanh toán nhập
khẩu đạt 78 nghìn USD tăng 80% so với năm 2006 và doanh số thanh toán xuất khẩu đạt
47 nghìn USD tăng 52% so với năm 2006.
6.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 1.3 : Báo cáo kết quả kinh doanh.
Đơn vị:Triệu đồng

Nội dung/năm 2008 2007
1.Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự
697.397,077.048 462.732,866.786
2. Chi phí lãi và các khoản chi
phí tương tự
375.718,555.832 360.479,270.210
I. Thu nhập lãi thuần 221.678,521.217 102.313,696.575
3. Thu nhập từ hoạt động dịch
vụ
9.660,868.467 2.881,043.096
4. Chi phí từ hoạt động dịch vụ 2.384,664.669 1.763,247.970
II.Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động
dịch vụ
7.187,788.798 1.117,795.125
III.Lãi/(lỗ) thuần từ kinh doanh
ngoại hối
(5.444,369.613) (10.668,370.723)
IV.Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán
CK kinh doanh
0 0
V.Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán
chứng khoán đầu tư
0 0
5. Thu nhập từ hoạt động khác 2.257,230.167 25.068,496.210
6. Chi phí cho hoạt động khác 820,378.433 6.781,985.435
VI. Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động
khác
1.436,856.704 18.286,530.784
VII. Thu nhập từ vốn góp và

mua cổ phần
355,740.000 0
VIII. Chi phí hoạt động 50.471,197.862 26.583,991.183
IX. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh trước chi phí
dự phòng rủi ro tín dụng
174.743,339.244 84.465,660.578
X. Chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
10.139,420.000 4.836,601.000
XI.Lợi nhuận trước thuế TNDN 164.603,919.244 79.629,059.578
7. Thuế suất thuế TNDN 28% 28%
XII.Thuế TNDN phải nộp 44.848,093.920 22.210,316.681
XIII. Lợi nhuận sau thuế
TNDN.
119.755,825.324 57.418,742.897
XIV. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2,691.142 1,435.469
III. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.
1. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại NASB trong thời gian qua.
Có thể nhận xét tình hình công tác thẩm định dự án đầu tư của NASB qua bảng sau:
Bảng 1.4: Công tác thẩm định dự án đầu tư của NASB trong hai năm.
Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008
Dự án xin vay vốn
Tổng số tiền Triệu đồng 1.502.367 1.965.307
Tổng số dự án 83 121
Dự án được chấp nhận
Tổng số tiền Triệu đồng 1.212.365 1.734.898
Tổng số dự án 68 105
Tỷ lệ được chấp nhận
Số tiền 80,7% 88,3%

Số dự án 81,9% 86,8%
Tỷ lệ nợ quá hạn
Số tiền quá hạn/ dư nợ
vay theo dự án
1,4% 1,1%
Thời gian để thẩm định
trung bình một dự án
ngày 23 20
Theo bảng này thì cho thấy qua 2 năm 2007 và 2008 thì tổng số dự án lẫn số tiền cho vay
đều tăng qua các năm.Trong năm 2007, NASB đã thẩm định 83 dự án, chấp nhận 68 dự án
để cho vay, chiếm 81,9% số dự án được thẩm định. Sang năm 2008 thì cùng với sự tăng
trưởng của quy mô vốn cũng như mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng, ngân hàng đã
thẩm định tổng cộng 121 dự án, trong đó đồng ý tài trợ cho 105 dự án, chiếm 86,8% số dự
án được thẩm định. Tuy các dự án được chấp nhận tăng nhưng cũng cho thấy rằng các dự
án đưa đến NASB xin vay vốn không phải được chấp nhận một cách dễ dàng. Ngân hàng
sẽ thẩm định kỹ càng trước khi cho vay, ta có thể nhận thấy tỷ lệ % số tiền được xét duyệt
cho vay không phải là cao. Những dự án đưa đến NASB xin vay vốn đã bị loại bỏ khá
nhiều với những lý do khác nhau, có thể do doanh nghiệp hoặc bản thân dự án có vấn đề
khó khăn nên không được ngân hàng chấp nhận cho vay. Có những dự án bị từ chối cho
vay ngay khi xin vay ở chi nhánh, có dự án thì khi đưa đến phòng thẩm định của ngân hàng
mới bị từ chối, điều này có thể thấy công tác thẩm định được phối hợp xét duyệt từ chi
nhánh đến hội sở.
Điểm tiến bộ nữa của NASB là công tác thẩm định năm 2008 đã rút ngắn hơn so với
năm 2007 là 3 ngày, điều này cho thấy rằng ngân hàng đã nỗ lực để nâng cao chất lượng
dịch vụ phục vụ khách hàng nhanh chóng, chất lượng.
2. Các bước thẩm định một dự án đầu tư
Bước 1 : đánh giá tính phù hợp với các quy định có liên quan của pháp luật và hướng dẫn
thực hiện của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á .
Bước 2 : Kiểm tra sự phù hợp đối với chính sách quản lý rủi ro hiện hành của ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á

Bước 3 : Kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ, loại giấy tờ phải xuất trình theo
quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ
Bước 4 : Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng
Bước 5 : thẩm định rủi ro cụ thể
Bước 6 : lập báo cáo thẩm định rủi ro.
3. Quy trình nghiệp vụ thẩm định

×