Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo module nhằm tăng cường năng lực tự học chương “hóa học vật liệu” và “phản ứng đốt cháy nhiên liệu”, học phần khoa học tự nhiên 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 82 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

NGUYỄN THU HÀ

THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƢỚNG DẪN
THEO MODULE NHẰM TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHƢƠNG “HÓA HỌC VẬT LIỆU” VÀ “PHẢN ỨNG ĐỐT CHÁY
NHIÊN LIỆU”, HỌC PHẦN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học Vơ cơ

HÀ NỘI – 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

NGUYỄN THU HÀ

THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƢỚNG DẪN
THEO MODULE NHẰM TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHƢƠNG “HÓA HỌC VẬT LIỆU” VÀ “PHẢN ỨNG ĐỐT CHÁY
NHIÊN LIỆU”, HỌC PHẦN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học Vơ cơ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


TS. ĐĂNG THỊ THU HUYỀN

HÀ NỘI – 2019


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Hóa
học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cơ trong tổ Hóa vơ cơ – Đại cương
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian em theo học tạo khoa và
trong thời gian em làm khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đăng Thị Thu Huyền –
người đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, luôn tận tâm chỉ bảo và định hướng giúp
đỡ em trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn gia đình, anh em, bạn bè, những người đã luôn ở bên, chia sẻ,
động viên và giúp đỡ em trong suốt q trình em làm khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khóa luận của em khơng tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ và các bạn để
khóa luận hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thu Hà


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
7. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2
8. Đóng góp mới của đề tài .........................................................................................2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...............................................3
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ............................................................................3
1.2. Cơ sở lí thuyết của q trình tự học .....................................................................4
1.2.1. Khái niệm tự học ........................................................................................4
1.2.2. Các kĩ năng tự học ......................................................................................5
1.2.3. Quy trình tự học .........................................................................................6
1.2.4. Các hình thức tự học...................................................................................6
1.2.5. Tác dụng của tự học ...................................................................................7
1.2.6. Năng lực tự học ..........................................................................................8
1.3. Module dạy học ..................................................................................................11
1.3.1. Khái niệm module dạy học .......................................................................11
1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của một module dạy học ...................................11
1.3.3. Cấu trúc của một module dạy học ............................................................ 11
1.4. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo module.........................................................13
1.4.1. Khái niệm tài liệu tự học hướng dẫn theo module ...................................13
1.4.2. Cấu trúc nội dung tài liệu tự học .............................................................. 13
1.4.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo module ......................................14
1.5. Hướng dẫn cách học theo module ............................................................... 16


Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƢỚNG DẪN THEO
MODULE CHƢƠNG “HÓA HỌC VẬT LIỆU” VÀ “PHẢN ỨNG ĐỐT
CHÁY NHIÊN LIỆU” ............................................................................................ 17
2.1. Cấu trúc học phần khoa học tự nhiên 2 .............................................................. 17
2.2. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo module chương “Hóa học vật liệu”.....17
2.3. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo module chương “Phản ứng đốt cháy
nhiên liệu” .................................................................................................................51
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................71


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Biểu hiện của năng lực tự học .....................................................................9
Hình 1.2: Cấu trúc của một module dạy học............................................................. 12
Hình 7.1: Nhà máy xi măng Hải Phịng ...................................................................20
Hình 7. 2: Sơ đồ lị quay sản xuất clinker .................................................................22
Hình 7.3: Bụi từ quá trình sản xuất xi măng ............................................................. 23
Hình 7.4: Cửa làm từ thủy tinh .................................................................................25
Hình 7.5: Bát, đĩa làm từ thủy tinh............................................................................25
Hình 7.6: Dụng cụ trong phịng thí nghiệm làm từ thủy tinh....................................25
Hình 7.7: Sơ đồ quá trình sản xuất thủy tinh ............................................................ 26
Hình 7.8: Sản phẩm thủy tinh được khắc bằng HF ...................................................28
Hình 7.9: Sản phẩm thủy tinh được khắc bằng máy khắc laser ................................ 28
Hình 7.10: Làng gốm Bát Tràng ...............................................................................29
Hình 7.11: Một số sản phẩm làm từ gốm ..................................................................29
Hình 7.12: Một số sản phẩm từ sứ ............................................................................31
Hình 7.13: Vơi sống (CaO) .......................................................................................36
Hình 7.14: Sơ đồ lị nung vơi cơng nghiệp ............................................................... 38
Hình 7.15: Một số ứng dụng của vơi.........................................................................39

Hình 7.16: Một số sản phẩm làm từ PE ....................................................................41
Hình 7.17: Một số sản phẩm làm từ PVC .................................................................41
Hình 7.18: Kính ơ tơ, máy bay được làm từ poly(methyl methacrylate) ..................42
Hình 7.19: Chảo chống dính làm từ teflon ................................................................ 42
Hình 7.20: Một số sản phẩm làm từ cao su thiên nhiên ............................................46
Hình 7.21: Một số sản phẩm từ vật liệu composite ..................................................49
Hình 8.1: Đốt cháy nhiên liệu rắn (than) ..................................................................53
Hình 8.2: Đốt cháy gỗ, rơm, rạ .................................................................................53
Hình 8.3: Khai thác than ........................................................................................... 54
Hình 8.4: Xe Fiat 147 chạy hoàn toàn bằng nhiên liệu ethanol ................................ 56
Hình 8.5:Tháp khoan khai thác dầu mỏ và khí thiên nhiên ......................................58


Khóa luận tốt nghiệp
Hình 8.6: Sơ đồ hoạt động và ứng dụng của hầm biogas .........................................59
Hình 8.7: Xe Toyota Fine N sử dụng pin nhiên liệu .................................................62
Hình 8.8: Cơ cấu hoạt động của pin Lithium - air ....................................................62
Hình 8.9: Nhà máy điện hạt nhân Gundremmingen .................................................63
Hình 8.10: Các tấm pin năng lượng mặt trời có trục xoay........................................63
Hình 8.11: Sơ đồ khai thác năng lượng địa nhiệt......................................................63
Hình 8.12: Sử dụng năng lượng khi đốt cháy vào thực tiễn .....................................66
Hình 8.13: Sử dụng nhiên liệu tiết kiệm và hiệu quả ................................................68

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 7.1: Ứng dụng của vật liệu polymer trong một số lĩnh vực ............................. 40


Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Thế kỷ XXI với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, sự đổi
mới và đẩy mạnh của hệ thống viễn thơng trên tồn thế giới. Việt Nam là một nước
đang trong quá trình phát triển, dần dần từng bước đi lên cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa. Cùng với đó là sự ảnh hưởng của nền kinh tế tri thức, xu thế hội nhập, tồn cầu
hóa, đang tác động mạnh mẽ đến giáo dục trên tất cả phương diện.
Để đáp ứng được nhu cầu của thời đại, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nghị
quyết số 29/TW hội nghị TW 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội và hội nhập quốc tế [14].
Tự học đóng một vai trị rất quan trọng trên con đường học vấn của mỗi con
người, ln là phương pháp học tập hiệu quả, ít tốn kém và phù hợp cho mọi đối
tượng. Tự học là chìa khóa vàng của giáo dục, là yếu tố quyết định sự phát triển các
phẩm chất nhân cách và quyết định chất lượng học tập của sinh viên, chất lượng đào
tạo của ngành giáo dục. Tự học là con đường tốt nhất để phát triển và hoàn thiện
bản thân cũng như khai thác tối đa tài năng của mỗi người, đồng thời cũng là con
đường nhanh chóng để đưa sự nghiệp giáo dục nước ta tiến kịp các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Mạng internet đang phát triển nhanh chóng, đó là nguồn cung cấp thơng tin
khổng lồ cho việc nghiên cứu tài liệu của sinh viên. Tuy nhiên, cũng có bất cập đó là
lượng kiến thức quá lớn, sinh viên khơng thể hiểu hết và khó khăn trong việc tìm hiểu.
Trong quá trình tự hình thành và nâng cao năng lực tự học cho sinh viên, mỗi
giảng viên cần hướng dẫn sinh viên xác định động cơ học tập một cách đúng đắn.
Giảng viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học để giúp nâng cao năng lực tự học
cho sinh viên.
Module dạy học là một hướng đi trong thiết kế tài liệu và tổ chức dạy học học
bằng phương pháp tự học có hướng dẫn, nhờ các module mà người học từng bước đạt
được kiến thức, kỹ năng và thái độ trong từng module. Phương pháp này giúp người
học học tập ở lớp và ở nhà có hiệu quả và có thể học tập bất cứ lúc nào và bất cứ đâu.
Xuất phát từ những lý do trên em đã lựa chọn đề tài: Thiết kế tài liệu tự học có
hướng dẫn theo module nhằm tăng cường năng lực tự học chương “Hóa học vật

liệu” và “Phản ứng đốt cháy nhiên liệu”, học phần Khoa học tự nhiên 2.

1


Khóa luận tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần tăng cường năng lực tự học cho sinh viên khi học học phần Khoa
học Tự nhiên 2 (đặc biệt là về chương 7: Hóa học vật liệu và chương 8: Phản ứng
đốt cháy nhiên liệu) thông qua việc thiết kế các module.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa phương pháp tự học có hướng dẫn theo module với chất
lượng học hai chương Hóa học vật liệu và Phản ứng đốt cháy nhiên liệu của học
phần Khoa học tự nhiên 2 và nghiên cứu cách sử dụng tài liệu đó để tăng cường
năng lực tự học cho sinh viên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung hai chương Hóa học vật liệu và Phản ứng đốt cháy nhiên liệu của
học phần Khoa học tự nhiên 2 ở trường Đại học sư phạm Hà Nội 2.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo module của hai chương Hóa học
vật liệu và Phản ứng đốt cháy nhiên liệu.
- Xây dựng các module và các tiểu module kiến thức hai chương Hóa học vật
liệu và Phản ứng đốt cháy nhiên liệu của học phần Khoa học tự nhiên 2.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc và nghiên cứu các tài liệu về lí luận
dạy học có sử dụng các module, cách thức và phương pháp xây dựng các module và
tiểu module để hướng dẫn tự học.
- Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến đóng góp của thầy (cơ) am hiểu lĩnh
vực nghiên cứu để hoàn thành đề tài nghiên cứu.
7. Giả thuyết khoa học

Nếu thiết kế được tài liệu tự học có hướng dẫn tốt và sử dụng tài liệu đó một
cách hiệu quả thì sẽ góp phần nâng cao năng lực tự học, tự đọc của sinh viên, nâng
cao chất lượng dạy và học bộ môn Khoa học tự nhiên 2 ở trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2.
8. Đóng góp mới của đề tài
Soạn thảo bộ tài liệu tự học có hướng dẫn chương Hóa học vật liệu và Phản
ứng đốt cháy nhiên liệu của học phần Khoa học tự nhiên 2. Đề xuất một số cách rèn
luyện khả năng tự học cho sinh viên thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học.

2


Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ
nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng
việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người
học. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm
việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất yếu trong cải cách phương pháp
dạy học ở mỗi nhà trường.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy và học” [15]. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29 – NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản
chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người
học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Đổi mới phương pháp dạy học thực chất không phải là sự thay thế các
phương pháp dạy học cũ bằng một loạt các phương pháp dạy học mới. Về mặt bản
chất, đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi
mới các phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt
để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới
nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học.
Do phương pháp học tập ở đại học khác cơ bản so với phương pháp học ở
phổ thơng, ở đại học khơng có sự kiểm tra hàng ngày của giáo viên nên việc học tập
của sinh viên phần lớn là tự học. Đó là hoạt động diễn ra liên tục, trong một phạm
vi lớn nhằm lĩnh hội rất nhiều tri thức. Có thể nói: Bản chất của công việc tự học
của sinh viên đại học là q trình nhận thức một cách tự giác, tích cực, tự lực khơng
có sự tham gia hướng dẫn trực tiếp của giáo viên nhằm đạt được mục đích, nhiệm
vụ dạy học. Nói khác đi, việc tự học ngồi lớp học đóng vai trị trọng yếu ở đại học.

3


Khóa luận tốt nghiệp
Năng lực tự học cũng là một khả năng, một phẩm chất vốn có của mỗi cá
nhân. Tuy nhiên nó ln ln biến đổi tùy thuộc vào hoạt động của cá nhân trong
mơi trường văn hóa – xã hội. Năng lực tự học là khả năng bẩm sinh của mỗi người
nhưng phải được đào tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ
được những ưu điểm giúp cho cá nhân phát triển, nếu không sẽ mãi là khả năng
tiềm ẩn. Năng lực tự học của sinh viên sẽ là nền tảng cơ bản đóng vai trị quyết định
đến sự thành cơng của các em trên con đường phía trước và đó cũng chính là nền
tảng để các em tự học suốt đời.

Tự học giúp cho sinh viên có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng
định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp sinh viên thích ứng với mọi
biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học mỗi cá nhân sẽ
không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những
tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn
từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho sinh viên có được phương pháp, kĩ
năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho
họ lịng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao. Đối với sinh
viên sư phạm, việc định hình phương pháp tự học mang một ý nghĩa rất quan trọng
bởi kết quả học tập chưa phải là đích cuối cùng, kiến thức và các kĩ năng đạt được
trong quá trình tự học sẽ là hành trang cho sinh viên trong suốt cuộc đời giảng dạy.
Trên những cơ sở đó, nhận thấy rằng tài liệu tự học có hướng dẫn theo
module nhằm phát triển năng lực tự học của sinh viên trường đại học trong học tập,
là một công cụ rất hữu hiệu trong việc phát năng lực tự học của sinh viên, qua đó
góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường.
1.2. Cơ sở lí thuyết của quá trình tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển giáo dục học – Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa 2001: “Tự học là
quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành”.
Nhà tâm lý học N.ARubakin coi: Tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học.
Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt
động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối
chiếu với các mơ hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người
thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của chủ thể.

4


Khóa luận tốt nghiệp
Trong cuốn “Học tập hợp lí” R.Retke chủ biên, coi “Tự học là việc hoàn

thành các nhiệm vụ khác không nằm trong các lần tổ chức giảng dạy”.
Theo tác giả Nguyễn Văn Đạo: “Tự học phải là công việc tự giác của mỗi
người do nhận thức được đúng vai trị quyết định của nó đến sự tích luỹ kiến thức
cho bản thân, cho chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ của xã
hội”.
Từ những quan điểm về tự học nêu trên có thể thấy rằng: Tự học là tự mình
động não suy nghĩ, sử dụng các khả năng trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng
hợp…) và có khi cả cơ bắp (sử dụng công cụ thực hành) cùng các phẩm chất của cá
nhân như động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (khơng ngại khó khăn,
có ý chí, kiên nhẫn, nhẫn nại, có lịng say mê khoa học…) để chiếm lĩnh một lĩnh
vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của riêng mình.
1.2.2. Các kĩ năng tự học [4]
Để đạt kết quả tốt trong tự học, người học cần nắm vững những kỹ năng,
phải rèn luyện để hình thành cho mình những kỹ năng. Căn cứ vào chức năng của
từng loại hoạt động có thể chia kỹ năng tự học làm bốn nhóm [1].
Thứ nhất: Kỹ năng kế hoạch hóa việc tự học.
Kỹ năng này cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Đảm bảo thời gian tự học
tương xứng với lượng thông tin của mơn học; Xen kẽ hợp lý giữa các hình thức tự
học, giữa các môn học, giữa giờ tự học, giờ nghỉ ngơi.
Thứ hai: Kỹ năng nghe và ghi bài trên lớp.
Quy trình nghe giảng gồm các khâu như ơn bài cũ, làm quen với bài sắp học,
hình dung các câu hỏi đối với bài mới. Khi nghe giảng cần tập trung theo dõi sự dẫn
dắt của thầy, liên hệ với kiến thức đang nghe, kiến thức đã có với các câu hỏi đã
hình dung trước.
Thứ ba: Kỹ năng ơn tập.
Kỹ năng này được chia làm hai nhóm là kỹ năng ôn tập, kỹ năng tập luyện. Kỹ
năng ôn bài là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh kiến thức bài
giảng của thầy. Đó là hoạt động tái nhận bài giảng như xem lại bài ghi, mối quan hệ
giữa các đoạn rời rạc, bổ sung bài ghi bằng những thông tin nghiên cứu được ở các tài
liệu khác, nhận diện cấu trúc từng phần và toàn bài. Việc tái hiện bài giảng dựa vào

những biểu tượng, khái niệm, phán đoán được ghi nhận từ bài giảng của thầy, từ hoạt
động tái nhận bài giảng, dựng lại bài giảng của thầy bằng ngơn ngữ của chính mình, đó

5


Khóa luận tốt nghiệp
là những mối liên hệ logic có thể có cả kiến thức cũ và mới. Kỹ năng tập luyện có tác
dụng trong việc hình thành kỹ năng tương ứng với những tri thức đã học. Từ việc giải
bài tập của thầy đến việc người học tự thiết kế những loại bài tập cho mình giải, từ bài
tập củng cố đơn vị kiến thức đến bài tập hệ thống hóa bài học, chương học, cũng như
những bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Thứ tư: Kỹ năng đọc sách.
Phải xác định rõ mục đích đọc sách, chọn cách đọc phù hợp như tìm hiểu nội
dung tổng quát của quyển sách, đọc thử một vài đoạn, đọc lướt qua nhưng có trọng
điểm, đọc kĩ có phân tích, nhận xét, đánh giá. Khi đọc sách cần phải tập trung chú ý,
tích cực suy nghĩ, khi đọc phải ghi chép [1].
1.2.3. Quy trình tự học
Quy trình tự học của người học gồm [1]:
- Tự nghiên cứu: người học tự tìm tịi, tự quan sát, mơ tả, giải thích, phát
hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, và tự tìm ra kiến thức mới.
- Tự thể hiện: người học tự thể hiện mình bằng lời nói, bằng văn bản, tự đóng
vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức, tự thể hiện qua sự
hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với thầy cô và bạn bè để tạo ra sản phẩm mang
tính cộng đồng.
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: sau khi đã qua trao đổi với thầy cơ, bạn bè. Sau
đó thầy kết luận, người học tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm của mình, tự sửa sai, tự
điều chỉnh thành sản phẩm khoa học.
1.2.4. Các hình thức tự học
Có 5 hình thức tự học:

Tự học hồn tồn (khơng có giáo viên): Thơng qua tài liệu, qua tìm hiểu thực
tế, học kinh nghiệm của người khác. Sinh viên gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ
hổng kiến thức, sinh viên khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá
được kết quả tự học của mình... Từ đó dễ chán nản và không tiếp tục tự học.
Tự học trong một giai đoạn của q trình học tập: Thí dụ như học bài hay
làm bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên củasinh
viên. Để giúp sinh viên có thể tự học ở nhà, giáo viên cần tăng cường kiểm tra, đánh
giá kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của sinh viên.

6


Khóa luận tốt nghiệp
Tự học qua phương tiện truyền thơng (học từ xa): sinh viên được nghe giáo
viên giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với giáo viên, không được hỏi
han, không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn.
Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây
dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách
tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm trên
máy tính).
Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của giáo
viên ở lớp: Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu sinh viên
vẫn sử dụng sách giáo khoa như hiện nay thì họ cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự
học vì thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học.
Các hình thức tự học ở trên chúng ta thấy rằng mỗi hình thức tự học có
những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục được những
nhược điểm của các hình thức tự học đã có này và xét đặc điểm của sinh viên giỏi
hố học chúng tơi đề xuất một hình thức tự học mới: Tự học theo tài liệu hướng dẫn
và có sự giúp đỡ trực tiếp một phần của giáo viên gọi tắt là “Tự học có hướng dẫn”
[1].

1.2.5. Tác dụng của tự học
Ở bất kỳ bậc học hay cấp học nào hoạt động tự học cũng có ý nghĩa rất quan
trọng đối với kết quả học tập, tuy nhiên đối với sinh viên ở các trường đại học nó lại
càng thiết thực hơn bởi hoạt động tự học của sinh viên ở các trường đại học có nét
đặc thù so với phổ thông, thể hiện hoạt động nhận thức của sinh viên ở mức cao
hơn, mang tính chất độc lập, tự lực, tự giác, sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức
cũng như việc vận dụng tri thức vào các tình huống cụ thể. Phương pháp học tập
của sinh viên cũng khác, nó mang tính chất tự học, tự nghiên cứu nhưng điều đó
cũng khơng có nghĩa là thiếu vai trị của người giáo viên. Do đó có thể nói hoạt
động tự học là một khâu của quá trình giáo dục, là một q trình gia cơng, chế biến
và tự điều khiển theo đúng mục tiêu giáo dục quy định.
Tự học khơng chỉ có ý nghĩa với bản thân người học mà cịn góp phần to lớn
nâng cao chất lượng dạy học và đào tạo [9]:
- Tự học có ý nghĩa quyết định sự thành đạt trong mỗi con người, ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả học tập.

7


Khóa luận tốt nghiệp
- Tự học là con đường khẳng định của mỗi con người. Người có tinh thần tự
học luôn chủ động, tự tin trong cuộc sống.
- Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho con người, quá trình tự
học khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Kiến thức có được là
do tự học, là kết quả của sự hứng thú, đam mê, không chịu sự chi phối của bất kỳ
yếu tố nào. Đó là một quy luật tự nhiên. Sinh viên từ đó có tinh thần tự giác, chủ
động, tích cực và có thái độ đúng đắn trong học tập.
- Tự học giúp cho sinh viên tích lũy được lượng kiến thức khổng lồ của các
năm học tại trường đại học.
- Tự học của sinh viên ở trong trường đại học có vai trị quan trọng đối với

u cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.6. Năng lực tự học
a. Khái niệm năng lực tự học
Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực
tự học được hiểu là một thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ
xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp
ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra” [10]. Năng lực tự học là sự bao hàm
cả cách học, kỹ năng học và nội dung học: “Năng lực tự học là sự tích hợp tổng thể
cách học và kỹ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống – vấn đề
khác nhau” [11].
Năng lực tự học là những thuộc tính tâm lí mà nhờ đó chúng ta giải quyết
được các vấn đề đặt ra một cách hiệu quả nhất, nhằm biến kiến thức của nhân loại
thành sở hữu của riêng mình.
b. Những biểu hiện của năng lực tự học
Năng lực tự học là một khái niệm trừu tượng và bị chi phối bởi rất nhiều yếu
tố. Trong nghiên cứu khoa học, để xác định được sự thay đổi các yếu tố của năng
lực tự học sau một quá trình học tập, các nhà nghiên cứu đã tập trung mô phỏng,
xác định những dấu hiệu của năng lực tự học được bộc lộ ra ngoài. Điều này đã
được thể hiện trong nghiên cứu dưới đây:
Tác giả Taylor khi nghiên cứu về vấn đề tự học của học sinh trong trường
phổ thông đã xác định năng lực tự học có những biểu hiện sau [20]:

8


Khóa luận tốt nghiệp

Hình 1.1: Biểu hiện của năng lực tự học

Taylor đã xác nhận người tự học là người có động cơ học tập và bền bỉ, có

tính độc lập, kỉ luật, tự tin và biết định hướng mục tiêu, có kỹ năng hoạt động phù
hợp. Thơng qua mơ hình trên tác giả đã phân tích ra có ba yếu tố cơ bản của người
tự học, đó là thái độ, tính cách và kỹ năng. Có thể nhận thấy, sự phân định đó để
nhằm xác định rõ ràng những biểu hiện tư duy của bản thân và khả năng hoạt động
trong thực tế chứ không đơn thuần chỉ đề cập đến khía cạnh tâm lí của người học.
Biểu hiện năng lực của học sinh khi tự học, tự hoàn thiện [13]:
- Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục
tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng
của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục
đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thơng tin bằng các hình thức phù hợp,
thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.

9


Khóa luận tốt nghiệp
- Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong
quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng
vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.
- Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị
công dân.
Như vậy “Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một
cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu
thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót,
hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá
hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn
trong học tập”.
c. Phát triển năng lực tự học cho sinh viên
Động cơ hóa hoạt động học tập của sinh viên:

- Tăng cường hứng thú học tập của sinh viên.
- Kết hợp chặt chẽ phương pháp dạy của giáo viên và phương pháp tự học
của sinh viên.
Tổ chức cho sinh viên làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận lớp:
Thơng qua làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn lớp làm cho việc
học của sinh viên trở nên mềm mại, linh hoạt, khơng máy móc, rập khn. Với biện
pháp này sẽ có tác dụng tạo mơi trường học tập đa thông tin cho sinh viên, tạo cơ
hội giúp sinh viên tự nghiên cứu, tự bộc lộ để thể hiện năng lực và kết quả nghiên
cứu của cá nhân. Tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và nghiên cứu, đồng thời có
tác dụng giúp sinh viên phát triển hài hịa nhân cách của mình.
Hướng dẫn sinh viên chọn lọc tư liệu, tình huống liên quan đến nội dung bài học
qua các kênh thông tin đại chúng hoặc qua thực tế đời sống phù hợp với bộ môn:
Ngày nay, tài liệu khơng chỉ có trong sách vở, các điều kiện thông tin rất
thuận lợi, người học rất thông minh, nhanh nhạy, nếu chúng ta biết tận dụng, khai
thác sẽ là nguồn tư liệu phong phú và quý giá phục vụ cho quá trình dạy học. Vì
vậy, tùy vào bài học cụ thể, mà giáo viên khuyến khích, giao cho sinh viên thu thập
tài liệu, tình huống liên quan đến nội dung bài học. Những tư liệu mà các em tìm
được sẽ là những minh chứng sống động làm cho giờ học trở nên thực tế hơn. Hơn
nữa, các em sẽ phấn khởi, tự tin khi khiến thức mà mình thu thập được thầy cơ ứng
dụng vào bài học, được các bạn trong lớp phân tích, mổ xẻ trở thành những kiến

10


Khóa luận tốt nghiệp
thức sống động. Đây chính là một biện pháp hiệu quả nhất làm nâng cao năng lực tự
học của sinh viên.
1.3. Module dạy học
1.3.1. Khái niệm module dạy học
Module dạy học là một đơn vị chương trình dạy học tương đối độc lập được

cấu trúc đặc biệt nhằm phục vụ cho người học và chứa đựng mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học cũng như hệ thống các công cụ đánh giá kết quả tạo thành
một chỉnh thể.
Mỗi module gồm các tiểu module, là các thành phần cấu trúc module được
xây dựng tương ứng với các nhiệm vụ học tập mà người học phải thực hiện.
1.3.2. Những đặc trƣng cơ bản của một module dạy học
Có 5 đặc trưng cơ bản [7]:
- Tính trọn vẹn: Mỗi module dạy học mang một chủ đề xác định từ đó xác
định mục tiêu, nội dung, phương pháp và quy trình thực hiện do vậy nó khơng phụ
thuộc vào nội dung đã có và sẽ có sau nó. Tính trọn vẹn là dấu hiệu bản chất của
module dạy học thể hiện sự độc đáo khi xây dựng nội dung dạy học.
- Tính cá biệt (tính cá nhân hóa): Tính cá biệt nghĩa là chú ý tới trình độ
nhận thức và các điều kiện khác nhau của người học. Module dạy học có khả năng
cung cấp cho người học nhiều cơ hội để có thể học tập theo nhịp độ của cá nhân,
việc học tập được cá thể hóa và phân hóa cao độ.
- Tính tích hợp: Tính tích hợp là đặc tính căn bản tạo nên tính chỉnh thể, tính
liên kết và tính phát triển của module dạy học. Trước hết mỗi module dạy học đều
là sự tích hợp giữa lý thuyết và thực hành cũng như các yếu tố của q trình dạy
học.
- Tính phát triển: Module dạy học được thiết kế theo hướng "mở" tạo ra cho
nó khả năng dung nạp – bổ sung những nội dung mang tính cập nhật. Vì thế module
dạy học ln có tính "động" và tính "phát triển".
- Tính tự kiểm tra, đánh giá: Quy trình thực hiện một module dạy học được
đánh giá thường xuyên bằng hệ thống câu hỏi dạng kiểm tra diễn ra trong suốt quá
trình thực hiện module dạy học nhằm tăng thêm động cơ cho người học.
1.3.3. Cấu trúc của một module dạy học [4]
Cấu trúc của một module dạy học gồm 3 phần được biểu diễn bằng sơ đồ sau:

11



Khóa luận tốt nghiệp

Hình 1.2: Cấu trúc của một module dạy học

- Hệ vào của module: Hệ vào của module thực hiện chức năng đánh giá về
điều kiện tiên quyết của người học trong mối quan hệ với các mục tiêu dạy học của
module. Tùy theo mức độ của mối quan hệ, người học sẽ nhận thức được những
hữu ích của nó hoặc là họ sẽ tiếp tục học module hoặc là đi tìm một module khác
phù hợp hơn. Căn cứ vào chức năng trên có thể nhận thấy các thành phần của hệ
vào bao gồm: tên gọi hay tiêu đề của module; hệ thống mục tiêu của module; kiểm
tra vào module: nhằm kiểm tra điều kiện tiên quyết của một người học tương ứng
với các mục tiêu của module; những khuyến cáo dành cho người học sau khi họ
tham dự kiểm tra.
- Thân của module: Thân module bao gồm một loạt các tiểu module tương
ứng với các mục tiêu đã được xác định ở hệ vào của module. Cũng có trường hợp
thân của module tương ứng với một tiểu module duy nhất. Các tiểu module liên kết
với nhau bởi các kiểm tra trung gian và đều cần đến một thời gian học tập nhất định.
Các tiểu module được cấu trúc bởi các thành phần:
+ Mở đầu: Xác định những mục tiêu cụ thể của tiểu module, cung cấp cho
người học những tri thức điểm tựa và huy động kinh nghiệm đã có của người học
cung cấp cho người học các con đường để giải quyết vấn đề nhận thức để họ tự lựa
chọn.
+ Nội dung và phương pháp học tập: Qua đó người học sẽ tiếp thu được một
số mục tiêu cụ thể của tiểu module.
+ Kiểm tra trung gian: Đánh giá xem người học đã đạt được đến mức độ nào
đối với các mục tiêu của tiểu module và kết quả của kiểm tra có thể được xem như
điều kiện tiên quyết để người học thực hiện tiểu module tiếp theo. Khi cần thiết thân
module còn được bổ sung các module phụ đạo giúp người học bổ sung kiến thức
cịn thiếu, sửa chữa sai sót và ơn tập.

- Hệ ra của module: Hệ ra của module bao gồm: Một bản tổng kết chung,
kiểm tra kết thúc, hệ thống chỉ dẫn để tiếp tục học tập tuỳ theo kết quả học tập

12


Khóa luận tốt nghiệp
module của người học. Nếu đạt tất cả các mục tiêu của module người học sẽ chuyển
sang học tập module tiếp theo, hệ thống hướng dẫn dành cho người dạy và người học.
1.4. Tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo module
1.4.1. Khái niệm tài liệu tự học hƣớng dẫn theo module
Tài liệu tự học có hướng dẫn theo module là tài liệu được biên soạn theo
những đặc trưng và cấu trúc của một module. Tài liệu có thể được phân thành nhiều
loại: theo nội dung lí thuyết hoặc theo nội dung bài tập.
1.4.2. Cấu trúc nội dung tài liệu tự học [7], [8]
Bao gồm: Tên của module (tiểu module).
A. Mục tiêu.
B. Tài liệu tham khảo.
C. Hướng dẫn người học tự học.
D. Nội dung lí thuyết cần nghiên cứu (Thông tin phản hồi).
E. Bài tập tự kiểm tra đánh giá sau khi đã nghiên cứu thông tin phản hồi.
a. Mục tiêu
Các mục đích, yêu cầu của module là những gì mà sinh viên phải nắm được
sau mỗi bài học. Giáo viên cũng căn cứ vào mục tiêu để theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra đánh giá sinh viên một cách cụ thể, chính xác.
Với hệ thống mục đích, yêu cầu của module, tài liệu giảng dạy được biên
soạn theo tiếp cận module trở nên khác một cách căn bản hơn so với tài liệu biên
soạn theo kiểu truyền thống vì nó chứa đựng đồng thời cả nội dung và phương pháp
dạy học.
b. Nội dung và phương pháp dạy học

Nội dung dạy học cần được trình bày một cách chính xác, phản ánh được bản
chất nội dung khoa học cần nghiên cứu và phải phù hợp với đối tượng sinh viên đại học.
c. Câu hỏi chuẩn bị đánh giá
Trong mỗi module gồm 2 loại câu hỏi:
- Loại 1: Câu hỏi hướng dẫn sinh viên tự học.
- Loại 2: Câu hỏi để tự kiểm tra, tự đánh giá sau khi đã tự học kiến thức mới.
d. Bài tập áp dụng

13


Khóa luận tốt nghiệp
Chúng tơi thiết kế loại bài tập có hướng dẫn, vận dụng kiến thức trong bài
học nhằm hệ thống hóa kiến thức, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn đời sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi trường; Rèn luyện cho sinh viên đức
tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lịng say mê bộ mơn Hóa học. Phát triển ở sinh
viên năng lực tư duy, logic, biện chứng, khái quát độc lập, thông minh và sáng tạo.
Như vậy, mỗi module với cấu trúc như trên thì sinh viên tự học thuận lợi hơn
rất nhiều so với một phần tương ứng trong tài liệu cũ. Vì vậy khi bước vào mỗi
module sinh viên đã được kiểm tra kết quả hoàn thành module trước. Với mỗi
module thì hệ thống mục đích, u cầu đã được định hướng rõ nét những kiến thức
mà sinh viên cần phải học. Tiêu chuẩn đánh giá sẽ xác định những kiến thức sinh
viên cần phải đạt. Nội dung dạy học trình bày trong module rõ ràng hơn, rành mạch
hơn trong tài liệu cũ. Chính nhờ các module mà việc học tập của tập thể sinh viên
được phân hóa. Qua mỗi module việc học của tập thể sinh viên lại được phân hóa
một lần qua kiểm tra của giáo viên. Đây là điểm cơ bản của tài liệu mới.
1.4.3. Phƣơng pháp tự học có hƣớng dẫn theo module
Nội dung chính của phương pháp dạy học này là nhờ các module mà sinh
viên được dẫn dắt từng bước để đạt tới mục tiêu dạy học. Nhờ nội dung dạy học
được phân nhỏ ra từng phần, nhờ hệ thống mục tiêu chuyên biệt và hệ thống kiểm

tra, sinh viên có thể tự học và tự kiểm tra mức độ nắm vững các kiến thức, kỹ năng
và thái độ trong từng tiểu module. Bằng cách này họ có thể tự học theo nhịp độ
riêng của mình.
Phương pháp tự học có hướng dẫn theo module đảm bảo tuân theo những
nguyên tắc cơ bản của quá trình dạy học sau đây:
- Nguyên tắc cá thể hố trong học tập.
- Ngun tắc đảm bảo hình thành ở sinh viên kỹ năng tự học từ thấp đến cao.
- Nguyên tắc giáo viên thu thập thông tin về kết quả học tập của sinh viên
sau quá trình tự học, giúp đỡ họ khi cần thiết, điều chỉnh nhịp độ học tập.
Ƣu điểm [2]:
- Giúp sinh viên học tập ở lớp và ở nhà có hiệu quả vì module là tài liệu tự
sinh viên có thể mang theo mình để học tập bất cứ ở đâu và bất cứ lúc nào có điều
kiện.

14


Khóa luận tốt nghiệp
- Tạo điều kiện cho sinh viên học tập với nhịp độ cá nhân, luyện tập việc tự
đánh giá kết quả học tập, học tập theo cách giải quyết vấn đề, do đó nâng cao được
chất lượng dạy học thực tế.
- Tránh được sự tuỳ tiện của giáo viên trong quá trình dạy học vì nội dung và
phương pháp dạy học đều đã được văn bản hoá.
- Cập nhật được những thông tin mới về khoa học và cơng nghệ do đó có
điều kiện thuận lợi trong việc bổ sung nội dung mới và tài liệu dạy học (nhờ các
module phụ đạo).
- Cho phép sử dụng đội ngũ cán bộ giảng dạy, theo dõi kèm cặp một cách tối
ưu tuỳ theo mức độ phức tạp của nhiệm vụ dạy học.
- Đảm bảo tính thiết thực của nội dung dạy học.
- Đảm bảo được tính vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo vì người học tự

chiếm lĩnh kiến thức, đồng thời hình thành và rèn luyện được thói quen tự học.
Nhƣợc điểm [2]:
- Việc thiết kế hệ thống module dạy học và biên soạn tài liệu dạy học theo
module khá công phu. Cần khoảng 5 đến 7 giờ biên soạn module dạy học cho một
giờ học.
- Địi hỏi sinh viên phải có động cơ học tập tốt, có năng lực học tập nhất định
(vì tự học địi hỏi người học có trình độ và sự nỗ lực cao hơn các phương pháp học
tập khác).
- Có thể nảy sinh tâm lý buồn chán do tính đơn điệu của việc tự học.
Các tình huống sử dụng:
Với các ưu, nhược điểm nói trên có thể sử dụng phương pháp tự học có
hướng dẫn theo module trong các trường hợp sau:
- Dạy học những nội dung quan trọng với nhiều đối tượng theo học (cần đặc
biệt quan tâm tới môn chung, các môn cơ bản và cơ sở chuyên ngành).
- Dạy học những nội dung, kiến thức có liên quan nhiều đến nội dung đã
được học ở lớp dưới, các kiến thức nâng cao cập nhật không nhiều và không q
khó.
- Dạy học những nội dung có tính biến động cao, thường xun phải đổi mới
vì module có khả năng “lắp ghép” và “tháo gỡ” nên có nhiều thuận lợi trong việc
thay đổi nội dung, chương trình dạy học.

15


Khóa luận tốt nghiệp
- Khắc phục những nhược điểm của hệ thống dạy học cũ như: đồng loạt,
khơng phân hố, không tiến triển theo nhịp độ cá nhân.
- Đặc biệt rất phù hợp cho hình thức đào tạo giáo dục từ xa nếu kết hợp với
hình thức biên soạn tài liệu dạng mở.
1.5. Hƣớng dẫn cách học theo module

Trước khi đến lớp, sinh viên phải dành thời gian cho việc học ở nhà để
nghiên cứu tài liệu và chuẩn bị bài. Cần nắm được:
- Mục tiêu module.
- Số lượng tiểu module và những tài liệu, module phụ đạo có liên quan.
- Với mỗi tiểu module phải thấy rõ mục tiêu của tiểu module cần nghiên cứu
sau đó nghiên cứu đến nội dung bằng cách trả lời các câu hỏi và bài tập được giáo
viên biên soạn, nghiên cứu xong phần nội dung thì tự trả lời câu hỏi ở cuối mỗi tiểu
module. Nếu trả lời được thì chuyển sang module tiếp theo, nếu chưa trả lời được
thì nghiên cứu lại phần nội dung cho đến khi trả lời được.
Ở lớp, mỗi sinh viên làm một bài kiểm tra nhỏ để đánh giá mức độ chuẩn bị
bài ở nhà trong khoảng từ 10 – 15 phút.
- Nếu đạt yêu cầu thì sinh viên bắt tay vào nghiên cứu nội dung bài mới, nếu
khơng đạt u cầu thì sinh viên tiếp tục xem lại tài liệu.
- Nếu đạt yêu cầu thì sinh viên tự học theo nhịp độ riêng của mình, theo từng
phần nhỏ của tiểu module, ghi lại thu hoạch và những nội dung cần chú ý.
- Chia nhóm, giáo viên hướng dẫn thảo luận, mỗi nhóm cử sinh viên phát
biểu trình bày thu hoạch của mình, các nhóm cịn lại đưa ra câu hỏi đối với nhóm
trình bày. Giáo viên nhận xét, bổ sung và chính xác hóa những kết luận đưa ra,
hướng dẫn sinh viên tự kiểm tra.

16


Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƢỚNG DẪN THEO
MODULE CHƢƠNG “HÓA HỌC VẬT LIỆU” VÀ “PHẢN ỨNG ĐỐT
CHÁY NHIÊN LIỆU”
2.1. Cấu trúc học phần khoa học tự nhiên 2
Học phần Khoa học tự nhiên 2 được chia thành 8 chương tương ứng với 8

module sau:
Module 1: Các nguyên tố hóa học, hợp chất, hỗn hợp
Module 2: Cấu tạo phân tử liên và kết hóa học
Module 3: Acid, base và muối
Module 4: Phản ứng hóa học trong cơ thể người
Module 5: Các mỏ kim loại
Module 6: Hóa dầu mỏ
Module 7: Hóa học vật liệu
Module 8: Phản ứng đốt cháy nhiên liệu
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu module
7: Hóa học vật liệu và module 8: Phản ứng đốt cháy nhiên liệu.
2.2. Thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo module chƣơng “Hóa học vật liệu”
Xây dựng module 7 “Hóa học vật liệu” chia thành 2 tiểu module sau:
- Tiểu module 7.1: Các loại vật liệu của hợp chất silicate.
- Tiểu module 7.2: Các vật liệu khác.

17


Khóa luận tốt nghiệp
MODULE 7: HĨA HỌC VẬT LIỆU
TIỂU MODULE 7.1: CÁC LOẠI VẬT LIỆU CỦA HỢP CHẤT SILICATE
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Sinh viên kể tên được tên các loại vật liệu trong tự nhiên.
- Sinh viên trình bày được cách khai thác vật liệu tự nhiên.
- Sinh viên nêu được cách tổng hợp vật liệu nhân tạo.
- Sinh viên trình bày được tính chất của các loại vật liệu của hợp chất
silicate.
- Sinh viên phát biểu được ứng dụng của các loại vật liệu của hợp chất

silicate.
- Sinh viên vận dụng: Trả lời câu hỏi, làm bài tập, nghiên cứu khoa học,
giảng dạy phổ thông sau này vận dụng vào các vấn đề thực tiễn có liên quan đến
kiến thức của chương.
2. Kỹ năng
- Thảo luận nhóm
- Tìm tài liệu về các loại vật liệu của hợp chất silicate, đọc, nghiên cứu,
phân tích tài liệu.
- Dự đốn, giải thích hiện tượng liên quan (ví dụ: khắc chữ lên thủy tinh,
q trình đơng cứng xi măng như thế nào…)
3. Thái độ
- Say mê, u thích bộ mơn hóa học.
- Có niềm tin vào khoa học.
- Tích cực, chủ động, tự giác trong học tập.
- Có ý thức bảo vệ môi trường.
4. Định hƣớng phát triển năng lực
- Rèn luyện tư duy khoa học
- Rèn luyện và nâng cao năng lực tự học: năng lực nhận biết, tìm tịi, phát
hiện và giải quyết vấn đề, năng lực đánh giá và tự đánh giá, vận dụng kiến
thức khoa học vào thực tiễn.

18


×