Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

GIẢI PHÁP CHO TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.59 KB, 14 trang )

GIẢI PHÁP CHO TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI
Ở VIỆT NAM
4.1. Giải pháp đối với trái phiếu doanh nghiệp
4.1.1. Giải pháp vĩ mô
Tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn định.
Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế phải được đối
xử bình đẳng, quan tâm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, tạo điều kiện và môi trường thuận
lợi để thành phần kinh tế này phát triển.
Duy trì và thực hiện chính sách tài chính – tiền tệ có hiệu quả nhằm mục tiêu thúc đẩy sản xuất
phát triển, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; bảo đảm quản lý thống nhất nền tài
chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, khống chế và kiểm soát lạm phát.
Tiếp tục tạo lập và đồng bộ hóa các yếu tố thị trường, phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ,
mở rộng thị trường lao động, tổ chức thị trường khoa học – công nghệ, phát triển nhanh và
bền vững thị trường vốn.
Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng cường tích lũy ngoại tệ cho nền kinh tế để ổn định
tỷ giá hối đoái, tăng sức mua của đồng tiền trong nước, nâng cao mức độ tín nhiệm của nền kinh
tế quốc dân.
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý kinh tế của nhà nước, đồng thời tránh tình trạng can
thiệp quá sâu vào chức năng quản trị kinh doanh và quyền tự chủ hạch toán của các DN.
Hoàn thiện khung pháp lý cho sự phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
Thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển thị trường vốn,
nhất là thị trường vốn trung và dài hạn, tổ chức vận hành an toàn và hiệu quả.
Những quy định về hoạt động của thị trường TPDN phải được xây dựng trên cơ sở bám sát
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của thị trường phải linh hoạt theo những
biến động của thị trường nhưng phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp với các văn
bản pháp lý về kinh tế, tài chính và TTCK, không gây ra hiện tượng chồng chéo để đạt hiệu
quả cao.
Sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán
Mở rộng phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng, bổ sung hoạt động phát hành chứng khoán
riêng lẻ của công ty đại chúng, việc chào bán và niêm yết chứng khoán của các pháp nhân nước


ngoài trên TTCK Việt Nam, việc chào bán các chứng khoán phái sinh và thị trường giao dịch
chứng khoán phái sinh cùng các sản phẩm quỹ đầu tư mới.
Bổ sung các quy định về chào bán và niêm yết của pháp nhân nước ngoài vào TTCK Việt
Nam, bổ sung quy định về giao dịch chứng khoán chưa niêm yết, chỉnh sửa một số quy định
khác về chào bán và niêm yết chứng khoán.
Sửa đổi bổ sung, thống nhất sử dụng khái niệm “Sở giao dịch chứng khoán” đối với thị trường
chứng khoán tập trung để phù hợp theo thông lệ quốc tế, tạo điều kiện trong việc mở rộng
hợp tác quốc tế về TTCK, đồng thời phù hợp với tình hình thực tiễn của thị trường hiện nay.
Bổ sung một số quy định để tạo cơ chế trong quản lý giám sát các công ty đại chúng, đặc biệt
trong giám sát việc đảm bảo tư cách của công ty đại chúng, giám sát việc thực hiện và tuân thủ
nghĩa vụ công ty đại chúng.
Sửa đổi, bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thanh toán trong hoạt động
thanh toán giao dịch chứng khoán; quy định việc quản lý đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền đối với
chứng khoán của các DN Việt Nam phát hành và niêm yết tại các thị trường nước ngoài.
Điều chỉnh hoạt động công bố thông tin trên TTCK. Để đảm bảo nguyên tắc công khai, công
bằng và minh bạch, Luật chứng khoán cần mở rộng đối tượng công bố thông tin gồm tất cả
các thành viên thị trường.
Bổ sung thêm các quy định về tổ chức, hoạt động đối với công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, tổ chức lưu ký, người hành nghề
chứng khoán cho phù hợp với thông lệ quốc tế và xu hướng hoạt động của thị trường trong thời
gian tới.
Sửa đổi một số quy định về mức xử phạt và các hành vi vi phạm để đảm bảo tính khả thi của
pháp luật và phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan về xử lý vi phạm mới được sửa đổi,
bổ sung.
Nâng cao năng lực điều hành, hiệu quả quản lý và giám sát của các cơ quan quản lý nhà
nước đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
Tổ chức giám sát tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Các tổ chức này đều phải thành lập
các bộ phận giám sát, điều tra và kiểm toán nội bộ. Ngoài ra, các tổ chức này còn chịu sự
kiểm tra giám sát của các tổ chức có chức năng quản lý, giám sát cấp trên đó là Sở giao dịch
chứng khoán, UBCKNN và các tổ chức thanh tra, kiểm toán của nhà nước.

Tổ chức giám sát tại thị trường giao dịch tập trung (Sở Giao dịch chứng khoán). Đây là những
tổ chức tự quản, phải thành lập các bộ phận giám sát thường xuyên và bộ phận thanh tra chuyên
biệt. Ngoài ra, còn phải có bộ phận thanh tra giám sát và kiểm toán đối với các công ty chứng
khoán thành viên, các công ty niêm yết và bộ phận này chịu sự quản lý, giám sát của UBCKNN.
Tổ chức giám sát tại UBCKNN, ngoài mục tiêu theo dõi hoạt động của các vụ chuyên môn,
các Vụ chức năng của UBCKNN, đặc biệt là Vụ thanh tra phải có trách nhiệm thanh tra và
giám sát toàn bộ các hoạt động có liên quan đến trái phiếu và thị trường TPDN.
Tăng cường lòng tin của các nhà đầu tư trong và ngoài nước đối với thị trường trái phiếu
doanh nghiệp.
Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn như môi trường kinh tế - xã hội ổn định, kiềm chế lạm phát,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị tiển tệ, tăng cường khả năng sinh lợi lâu bền của nền
kinh tế quốc
dân.
Thực hiện chính sách mở cửa thị trường ở mức độ thích hợp để khuyến khích đầu tư nước
ngoài vào thị trường trái phiếu. Khi thị trường đã đi vào hoạt động ổn định thì tùy theo tình
hình cụ thể có thể nới lỏng tỷ lệ đầu tư của người nước ngoài vào thị trường TPDN Việt Nam,
cho phép một số quỹ đầu tư quốc tế hoạt động đầu tư tại Việt Nam theo đúng lộ trình đã cam
kết khi gia nhập WTO.
Nghiên cứu, tham khảo chính sách và biểu thuế của các nước trong khu vực để có mức thuế
hợp lý nhằm thu hút vốn đầu tư trái phiếu của các nhà đầu tư nước ngoài.
Với việc phát hành trái phiếu quốc tế ra nước ngoài, cũng nên cân nhắc thận trọng giữa lãi
suất trái phiếu và điều kiện vay thương mại, đảm bảo việc huy động vốn phải đạt hiệu quả cao
nhất.
Tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo kiến thức về chứng khoán cho các doanh nghiệp
và nhà đầu tư.
Đối với Việt Nam, đại bộ phận công chúng vẫn còn ít hiểu biết về TTCK. Do vậy, để công
chúng đầu tư mạnh dạn tham gia vào thị trường; công tác tuyên truyền, phổ cập kiến thức về
chứng khoán và TTCK cho công chúng đầu tư trong thời gian tới cần phải được đẩy mạnh hơn
nữa dưới nhiều hình thức như các khóa đào tạo, các buổi tọa đàm, hội thảo, tư vấn, qua các
phương tiện thông tin đại chúng…

4.1.2. Giải pháp trên thị trường sơ cấp.
Xây dựng chính sách khuyến khích phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Tiếp tục khắc phục những hạn chế trong khung pháp lý, đơn giản hóa các tiêu chuẩn niêm yết
trái phiếu để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các DN phát hành trái phiếu ra công chúng.
Thực hiện một cách triệt để việc tạo lập một môi trường kinh doanh bình đẳng thực sự cho
các DN thuộc mọi thành phần kinh tế ngay cả trong lĩnh vực tín dụng – ngân hàng mà điều
trước tiên là phải hạn chế bớt các kênh bao cấp tín dụng, giảm bớt việc khoanh xóa nợ cho
những đối tượng không thuộc chính sách, tránh tình trạng DN trông chờ ỷ lại vào nguồn vốn
ngân sách, tín dụng ưu đãi và sự bảo lãnh của nhà nước.
Trong thời gian đầu xây dựng và phát triển thị trường, cần có chế độ miễn giảm các loại thuế, phí
và lệ phí phát hành (như miễn, giảm thuế thu nhập DN, phí lưu ký, phí niêm yết…) đối với các
tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng.
Chuẩn hóa thông tin và hệ thống công bố thông tin, tăng cường tính minh bạch cho thị
trường trái phiếu doanh nghiệp.
Phân định rõ ràng trách nhiệm quản lý, giám sát hoạt động công bố thông tin trên thị trường giữa
các cơ quan quản lý nhà nước.
Quy định cụ thể nghĩa vụ công bố thông tin và nội dung cần phải công bố của các DN, công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ, Sở giao dịch chứng khoán, các định chế tài chính trung gian,
các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Quy định thời điểm và phương tiện công bố thông tin đối với từng chủ thể có nghĩa vụ công bố
thông tin để đảm bảo thông tin được công bố kịp thời, chính xác và dễ tiếp cận cho nhà đầu tư.
Mở rộng đối tượng cần phải công bố thông tin bao gồm tất cả các thành viên thị trường. Điều
này góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích DN và các đối tượng có liên
quan làm quen với việc công bố thông tin, giúp họ có ý thức hướng tới việc kinh doanh trung thực,
lành mạnh.
Tiêu chuẩn hóa các quy định ràng buộc về năng lực và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
thực hiện hoạt động công bố thông tin.
UBCKNN và Sở giao dịch chứng khoán cần có các quy định buộc các DN niêm yết phải công
bố thông tin định kỳ về tình hình sản xuất kinh doanh, tiến độ thực hiện chiến lược kinh
doanh, các dự án đã và sẽ thực hiện.

Đa dạng hóa các loại trái phiếu doanh nghiệp.
Để tăng tính hấp hấp dẫn của trái phiếu, DN có thể lựa chọn phát hành trái phiếu dưới các hình
thức như: trái phiếu đa thời hạn (có nhiều ngày đáo hạn khác nhau tính từ ngày phát hành đến
thời hạn lưu hành cuối cùng của trái phiếu), trái phiếu thanh toán từng phần (DN thực hiện thanh
toán từng phần nợ của trái phiếu theo thời gian, loại trái phiếu này sẽ tăng thêm độ an toàn cho
người sở hữu trái phiếu), trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu với giá ưu đãi, trái phiếu chiết
khấu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có lãi suất đảm bảo bằng
vàng hay lãi suất thực được đảm bảo dương trong trường hợp lạm phát cao…
4.1.3. Giải pháp trên thị trường thứ cấp.
Xây dựng hệ thống giao dịch chuyên biệt cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
Cần sửa đổi bổ sung các quy định pháp lý cho thị trường giao dịch trái phiếu. Bộ Tài chính cần
đưa ra khung lãi suất cho từng thời kỳ, đặc biệt là lãi suất của TPCP cần phản ánh sát hơn với lãi
suất thị trường và nên được điều chỉnh một cách linh hoạt.
Về phương thức phát hành, nên tập trung phát hành trái phiếu chuyên biệt theo lô lớn để giảm
số loại trái phiếu chuyên biệt lưu hành trên thị trường.
Đẩy mạnh phát hành trái phiếu qua phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành.

×