Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CÔNG TÁC TTKDTM TẠI BIDV TP HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.46 KB, 16 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
NỘI DUNG:
3.1. Giải Pháp:
3.1.1. Tăng cường hoạt động Maketing
3.1.2. Đẩy mạnh tiến độ hiện đại hóa công nghệ NH, đổi mới kỹ thuật &công nghệ
NH
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Duyên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
3.1.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để triển khai áp dụng các hình thức
TTKDTM hiện đại
3.1.4. Khuyến khích pháp nhân mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng
3.1.5. Đơn giản hóa thủ tục
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Chính Phủ
3.2.2. Đối với bản thân ngân hàng
3.2.3. Một số kiến nghị về vận dụng thể thức TTKDTM
3.1. Giải Pháp:
Từ những thực trạng TTKDTM của CN, để CN có thể đáp ứng tốt hơn vai trò trung tâm
thanh toán của nền kinh tế, ngành NH từng bước hòa nhập với các nước trong khu vực và
trên thế giới, CN cần phải hiện đại hóa, phát triển hệ thống theo định hướng đặt ra, tập trung
vào một số giải pháp chủ yếu sau:
3.1.1. Tăng cường hoạt động Maketing
CN phải tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo giới thiệu các hình thức TTKDTM
cũng như lợi ích của nó, làm cho người dân thấy được lợi ích TTKDTM so với thanh toán
dùng tiền mặt. Đồng thời có các biện pháp khuyến khích như phần thưởng khuyến mại về
việc mở TK, sử dụng thẻ thanh toán, phổ biến các công cụ thanh toán hiện đại cho người dân
hiểu và nắm được những tiện ích của nó.
CN nên khuyến khích khách hàng bằng cách giảm mức thu phí chuyển tiền điện tử đối với
khách hàng, đặc biệt đối với những khách hàng thường xuyên giao dịch, chuyển tiền với
khối lượng lớn…
Đồng thời, để tạo điều kiện hơn nữa cho khách hàng, CN cần kéo dài hơn nữa thời gian giao


dịch chuyển tiền điện tử trong ngày, đơn giản thủ tục qui trình chuyển tiền, xóa đi tâm lý
ngại đến chuyển tiền qua NH…
CN BIDV Tp.HCM cần tạo lập nghệ thuật kinh doanh: những khuyến khích quà tặng vật
chất và tinh thần cho khách hàng như tặng hoa, quà vào ngày sinh nhật, lễ tết…CN có thể
mở hội nghị khách hàng mỗi năm một lần, mời khách hàng có uy tín trong thanh toán, khách
hàng truyền thống và khách hàng mới nhưng rất có uy tín và số dư TK lớn đến tham gia, từ
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Duyên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
đó cảm ơn, mời khách hàng tiếp tục tham gia các dịch vụ NH và giải thích mọi thắc mắc
khách hàng.
Một điểm đáng chú ý khác là khách hàng của CN thường là các doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp lớn và vừa. Tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân có thu nhập
cao, đặc biệt là khách hàng khu vực ngoài quốc doanh là những khách hàng tiềm năng quan
trọng. Vì vậy, trong thời gian tới CN cần tăng cường hơn nữa các biện pháp khuếch trương
quảng cáo, thu hút thị trường khách hàng tiềm năng này (như cung ứng dịch vụ miễn phí đi
kèm với dịch vụ thanh toán qua NH, cung cấp sao kê TK hàng tháng hoặc theo yêu cầu tư
vấn về tài chính và kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ…)
Hoạt động Marketing được lồng vào hoạt động của các phòng ban khác nên rất khó khăn
trong việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng một cách cụ thể hơn. Vì vậy trong
thời gian tới, NH nên chủ động thành lập phòng ban giao dịch Marketing, đào tạo cán bộ NH
nắm vững kiến thức Marketing để việc phân loại khách hàng, phân loại thị trường sẽ có hiệu
quả giúp NH lúc nào cũng trả lời được câu hỏi: khách hàng hiện nay cần sản phẩm gì? Để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt nhất thì NH cần làm gì?
3.1.2. Đẩy mạnh tiến độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đổi mới kỹ thuật và công
nghệ ngân hàng:
Hiện đại hóa công nghệ NH được CN xem là một giải pháp quan trọng nhằm phát triển sản
phẩm dịch vụ. Để có thể hiện đại hóa công nghệ NH, giúp phát triển, ứng dụng các sản
phẩm dịch vụ hiện đại và có thể bắt kịp được với sự phát triển của các NH trong và ngoài
nước CN cần phải:
+ Tập trung vốn để nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, xác lập hệ thống thiết bị công

nghệ hoàn chỉnh, đồng bộ để phục vụ hoạt động kinh doanh, phát triển các sản phẩm dịch vụ
mới kịp thời với chất lượng cao
+ Từng bước xây dựng, phát triển và hoàn thiện các kênh phân phối mới như internet
banking, phone banking, home banking
+ Tiếp tục đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ ATM, nâng cao chất luợng các dịch vụ,
cung ứng và phát triển thêm các tiện ích mới trên hệ thống ATM như trả nợ vay, thấu chi
trên thẻ
+ Khuẩn trương kết nối thanh toán thẻ Visa, sẵn sàng kết nối khi hệ thống Banknet
đi vào hoạt động
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Duyên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
3.1.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để triển khai áp dụng các hình thức TTKDTM
hiện đại:
Muốn hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ NH dựa trên công nghệ thông tin hiện đại
thị ngoài chi phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường, tuyên truyền quảng cáo, khuếch
trương sản phẩm thì chi phí cho đầu tư trang thiết bị hiện đại là lớn nhất. Do đó bản thân CN
cần có nguồn tài chính đủ mạnh.
Muốn có nhiều tiền CN trước hết cần xử lý nợ tồn đọng, không để các khoản nợ xấu mới
phát sinh, phân loại các khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp từ đó tạo nguồn tài chính
cho NH đầu tư vào các sản phẩm dịch vụ.
CN cần sớm yêu cầu tổng công ty bưu chính viễn thông thay đổi đường truyền cũ bằng
đường truyền mới có dung luợng lớn, chất lượng ổn định hơn để phục vụ cho việc truyền số
liệu nhằm đảm bảo thanh toán không còn ùn tắc để các khoản chuyển tiền đến kịp tay khách
hàng trong ngày.
Ngoài ra, để tiếp tục hệ thống thanh toán điện tử, CN cần xúc tiến việc phát triển các phần
mềm tin học sao cho đảm bảo chuyển tiền nhanh hơn, chính xác hơn và đảm bảo chống
được sự xâm nhập, trộm cắp và tin tặc trong hệ thống.
CN có thể rà soát lại toàn bộ các trang thiết bị hiện có, tận dụng và nâng cấp các thiết bị có
được. Mặc khác, tiếp tục xin thêm máy tính mới phù hợp với đòi hỏi của công việc, cần ưu
tiên trang bị những máy móc có tốc độ xử lý cao cho công tác thanh toán.

Việc đầu tư trang thiết bị tin học có tốc độ cao, tương thích giữa phần cứng và phần mềm sẽ
giúp NH tránh được hiện trạng tắc nghẽn trong thanh toán nhờ vạy sẽ thu hút được nhiều
khách hàng đến giao dịch thanh toán với NH, từ đó nâng được vị thế của NH trong thị
trường cạnh tranh.
NH cần coi trọng công tác bảo dưỡng các trang thiết bị vi tính, thường xuyên kiểm tra chạy
thử các thiết bị dự phòng, bên cạnh đó coi trọng công tác bảo mật và lưu trữ số liệu
3.1.4. Khuyến khích pháp nhân mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng:
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt từng giây từng phút, ngân hàng muốn
tồn tại và phát triển không thể ngồi đợi khách hàng tìm đến NH mà cần có sự chủ động tìm
khách hàng, có biện pháp khai thác tốt khách hàng tiềm năng.
CN cần đẩy mạnh công tác mở TK pháp nhân và cá nhân, thu hút thêm một khối lượng lớn
vốn tín dụng, việc mở TK là cơ sở làm dịch vụ thanh toán qua tài khoản .
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Duyên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Việc tuyên truyền, vận động mở TK vàmở rộng nhiều dịch vụ thanh toán thích hợp qua NH
trong dân cư vẫn được đánh giá là thị trường tiềm năng chưa được khai thác triệt để. Vì vậy,
muốn tăng nhanh số lượng TK tiền gửi thanh toán, tăng tỷ trọng thanh toán qua NH, NH cần
phải cung ứng nhiều hơn nữa các dịch vụ trọn gói hoàn hảo song song với việc thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu về văn minh giao dịch, khuyến khích các doanh nghiệp và tổ chức trên địa bàn
thực hiện chi trả thu nhập cho nhân viên thông qua TK tại NH
3.1.5. Đơn giản hóa thủ tục:
Đây là một vấn đề không ít khó khăn, trở ngại không những cho khách hàng và cho cả NH,
khách hàng đến với NH ngoài mục dích khác như lãi suất, an toàn, tiện lợi thì Họ cũng cần
thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Vì vậy, cải tiến thủ tục, quy trình thanh toán của phương tiện
truyền thống, phát triển phương tiện thanh toán hiện đại. Khi CNTT được ứng dụng rộng rãi
trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng, quy trình tiếp nhận
và xử lý chứng từ trong thanh toán và hạch toán kế toán cần được điều chỉnh cho phù hợp,
thuận tiện khi thực hiện giao dịch một cửa.
Trong một số trường hợp thanh toán sản phẩm dịch vụ thì CN có thể rút ngắn hoặc lược bỏ
một số thủ tục không cần thiết, quá thận trọng dẫn đến rườm rà, mất thời gian cho khách

hàng.
Ví dụ: Khi thanh toán một cuộc chuyển tiền khuẩn bằng điện tử nên bỏ thủ tục gọi điện
thoại cho NH khởi tạo để xác minh xem có đúng số tiền và đúng địa chỉ người nhận hay
không. Thủ tục này nhằm tránh sự lầm lẫn nhưng đáng tiếc có thể gây ra thiệt hại cho khách
hàng và cho NH. Tuy nhiên, việc xác minh phải chờ điện trả lời vừa tăng chi phí cho NH,
lãng phí thời gian của khách hàng và NH, làm cho khách hàng không có thiện cảm đối với
NH.
Cùng với sự phát triển công nghệ thông tin, trên thế giới đã có nhiều NH thanh toán thông
qua việc xác minh mẫu vân tay, giọng nói của khách hàng thì việc xác minh ở trên còn lạc
hậu. Trong điều kiện hiện nay, NH chưa có thể có công nghệ hiện đại như vậy nhưng thiết
nghĩ NH cần có biện pháp hữu hiệu vừa đảm bảo đúng chế độ Kế toán thanh toán vừa tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng vừa giảm chi phí cho NH.
* Chế độ chứng từ:
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Duyên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Anh
Theo qui định, xử lý kiểm soát chuyển tiền điện tử thị người kiểm soát phải kiểm tra chữ ký
của kế toán giao dịch, kế toán chuyển tiền trên chứng từ giấy (chứng từ gốc hoặc chứng từ in
ra). Tuy nhiên, trong mẫu chứng từ gốc làm cơ sở để lập lệnh chuyển tiền theo chế độ hiện
hành (UNT, UNC,giấy nộp tiền …)không qui định chữ ký của kế toán chuyển tiền mà qui
định chữ ký của kế toán giao dịch.Còn chứng từ được in ra khi lệnh chuyển tiền đã được gửi
tới trung tâm thanh toán. Thực tế khi người kiểm soát đã kiểm soát xong là in được lệnh
chuyển tiền đi nên cũng không cần qui định chỉ in chứng từ khi lệnh đã chuyển đi. Nếu in
ngay sau khi kiểm soát xong sẽ giúp cho việc kiểm soát lại giữa lệnh chuyển tiền và chứng
từ gốc chính xác hơn.
Như vậy, chỉ nên qui định kiểm tra chữ ký của kế toán giao dịch và in khi một lệnh chuyển
tiền lưu kèm chứng từ gốc chuyển tiền thì phải kiểm tra xem có đầy đủ chữ ký của kế toán
giao dịch, kế toán chuyển tiền và chữ ký của kiểm soát.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Chính Phủ:
Hoạt động thanh toán không phải là nghiệp vụ riêng của NH mà là sản phẩm dịch vụ NH

cung cấp cho nền kinh tế, đáp ứng nhu thanh toán vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
và các cá nhân trong nền kinh tế. Do vậy ở tầm vĩ mô Nhà nước cần có chính sách phù hợp
để điều chỉnh hoạt động này. Xuất phát từ tình hình thực tế của CN BIDV Tp.HCM Tôi
mạnh dạn nêu ra một số kiến nghị với Nhà nước như sau:
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán của nền kinh tế, bao gồm: phân
định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia TTKDTM. Trên cơ sở đó, tiến hành
kiểm soát rủi ro pháp lý thích hợp bảo đảm phù hợp với các chuẩn mực thông lệ quốc tế; tạo
lập môi trường cạnh tranh công bằng, đảm bảo khả năng tiếp cận thị trường và dịch vụ của
các chủ thể tham gia; hình thành cơ chế bảo vệ khách hàng hữu hiệu và bảo đảm quy trình
giải quyết tranh chấp khách quan.
Xây dựng cơ sở hạ tầng pháp lý không phải là chuyện một sớm một chiều mà phải được
quan tâm nghiên cứu lâu dài cặn kẽ, được sự quan tâm phối hợp của nhiều ngành và diều
quan trọng là phải được điều chỉnh dần trong quá trình áp dụng vào thực tế. Như đã biết,
chúng ta phần nào có cơ sở để xây dựng những định chế tài chính cho công tác thanh toán
điện tử. Tuy vậy trong quá trình xây dựng hệ thống, ứng với mỗi công cụ, mỗi hình thức,
mỗi phương thức thanh toán mới, Nhà nước cần xây dựng những qui định chặt chẽ hơn vì
nếu không rất dễ dẫn đến sai sót nhầm lẫn trong thanh toán và có khi để kẻ gian lợi dụng.
SVTH: Huỳnh Thị Mỹ Duyên

×