Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

SKKN rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 35 trang )

Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Rèn ký năng
giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”
Môn: Toán
Cấp :Tiểu học
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thu
Đơn vị công tác:Trường Tiểu học Tây Đằng A
Chức vụ: Giáo viên

MỤC LỤC
Trang 1/35


Rốn k nng gii toỏn cú li vn cho hc sinh lp 1.
A.T VN

I. Lý do chọn đề tài: .
...2
II. Mục đích nghiên cứu.
...3
III. Đối tợng nghiên cứu: ..
..3
IV. Đối tợng khảo sát,thực nghiệm: ..
3
V. Phơng pháp nghiên cứu: ..
3


VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: .
..3
B. GII QUYT VN .

I. Lớ lun thc tin .3
1. C s tõm lớ hc : ....3
2. C s lý lun..3
3. C s thc tin ........4
II. Thc trng:....4
1.Thc trng chung....4
2. Kt qu kho sỏt....4
C. BIN PHP THC HIN

I. K hoch rốn toỏn cho hc sinh :...............7
II. Bin phỏp c th:..8
1. Giai on 1:.......................................................................................................9
2. Giai on 2:.....................................................................................................12
3. Giai on 3:.................................................................................................... 14
4. Giai on 4:.................................................................................................... 17
5. Bi tp tỡnh hung vn dng nõng cao............................................................23
D.KT LUN V KHUYN NGH

I. Kt lun. .25
1.Nhng ỏnh giỏ c bn nht:25
2.Kt qu:26
II. xut v khuyn ngh. 27
Trang 2/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.

1.Đối với nhà trường:…………………………………………………………..27
2.Đối với giáo viên: ……………………………………………………………27
3.Đối với học sinh:……………………………………………………………..28
Tài liệu tham khảo:…………………………………………………………..…30

Trang 3/35


Rốn k nng gii toỏn cú li vn cho hc sinh lp 1.

A- T VN
I.

Lí DO CHN TI:

Mi mt mụn hc Tiu hc u gúp phn vo vic hỡnh thnh v phỏt
trin nhng c s ban u, rt quan trng ca nhõn cỏch con ngi Vit Nam.
Trong cỏc mụn hc Tiu hc, cựng vi Ting Vit thỡ Toỏn hc l mt mụn hc
cú v trớ vụ cựng quan trng. c bit trong i sng v khoa hc k thut hin
i. Nú gúp phn o to hc sinh tr thnh con ngi phỏt trin ton din, nng
ng, sỏng to ỏp ng mi nhu cu phỏt trin ca khoa hc cụng ngh trong xó
hi thi k i mi. Vic dy hc gii toỏn Tiu hc nhm giỳp hc sinh bit
cỏch vn dng nhng kin thc v toỏn, c rốn luyn k nng thc hnh, vi
nhng yờu cu c th hin mt cỏch a dng, phong phỳ. Nh vic dy hc
m giỳp hc sinh c iu kin rốn luyn v phỏt trin nng lc t duy, rốn
phng phỏp suy lun v nhng phm cht ca con ngi lao ng mi.
Trong dy hc Toỏn thỡ gii toỏn cú li vn l loi toỏn riờng bit, l biu
hin c trng ca trớ tu. V cng l mc tiờu ca vic dy hc toỏn Tiu hc
núi chung v gii toỏn cú li vn cho hc sinh lp 1 núi riờng. Gii toỏn cú li
vn i vi hc sinh lp 1 l dng toỏn khú. Do ú, vic dy dng toỏn ny t

kt qu cha cao vỡ:
- Giỏo viờn ó hng dn hc sinh gii toỏn nhng cha xỏc nh c
chun kin thc k nng v mc tiờu ca sỏch giỏo khoa. Giỏo viờn cha ch
ng, linh hot sỏng to trong ging dy. Khi dy cha phõn húa i tng hc
sinh.
- Giỏo viờn cha chỳ trng n vic hng dn hc sinh c k bi toỏn, hiu
ni dung bi toỏn v túm tt bi toỏn tỡm phng phỏp gii (cỏch gii) bi
toỏn theo cỏc bc. Do vy, vic rốn luyn t duy ca hc sinh cũn hn ch.
- Hc sinh c bi toỏn cha thụng tho, cha hiu ni dung bi toỏn, cha
xỏc nh c yờu cu ca bi toỏn: Bi toỏn cho bit gỡ? Bi toỏn hi gỡ? a s
hc sinh cha bit cỏch trỡnh bi gii.
Nhn thc c tm quan trng ca vic dy hc gii toỏn Tiu hc.Là
một ngời giáo viên trực tiếp dạy lớp 1, tôi nhận thấy vic hc toỏn v
gii toỏn cú li vn cho học sinh lớp 1 là rt quan trng v cn thit,tạo nền
tảng vững chắc cho các em ở lớp trên. thc hin tt mc tiờu ú,
giỏo viờn cần phi nghiờn cu, tỡm bin phỏp ging dy thớch hp, giỳp cỏc em
gii bi toỏn mt cỏch vng vng. Hiu sõu c bn cht ca vn cn tỡm,
mt khỏc giỳp cỏc em cú phng phỏp suy lun toỏn lụgớc thụng qua cỏch trỡnh
by, li gii ỳng, ngn gn, sỏng to trong cỏch thc hin. T ú giỳp cỏc em
hỳng thỳ, say mờ hc toỏn. T ú nờn tụi ó tỡm mnh dn a ra: Mt s bin
phỏp nõng cao cht lng gii toỏn cú li vn cho hc sinh lp 1.
Trang 4/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
II. Mục đích nghiên cứu:
Qua đề tài này, tôi muốn góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học
môn Toán để tìm ra phương pháp giúp giáo viên dạy môn Toán cho học sinh lớp
1 được tốt hơn.
Cụ thể:

+ Dạy cho học sinh biết về cấu tạo của một bài toán có lời văn.
+ Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán.
+ Giải bài toán về thêm (bớt) bằng một phép tính cộng (trừ).
+ Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số.
+ Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh khối 1.
IV. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
Học sinh lớp 1A5.
V.Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp đàm thoại, gợi mở.
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp thực hành, luyện tập tổng hợp...
VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
1. Phạm vi thực hiện:
- Chương trình toán lớp 1.
- Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
2. Thời gian thực hiện:
- Từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018.
B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Lí luận thực tiễn
1. Cơ sở tâm lí học :
Đi học lớp 1 là một bước ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ .Từ đây
hoạt động chủ đạo của trẻ, hoạt động vui chơi, ở giai đoạn mẫu giáo chuyển
sang một loại hoạt động mới, hoạt động học tập với đầy đủ ý nghĩa của từ này
.Các em trở thành những "cô, cậu học sinh", có một "địa vị" mới trong gia đình
và ngoài xã hội. Sự chuyển đổi hoạt động chủ đạo này có tác động lớn đến tâm
lý của trẻ .Những hiểu biết về về tâm sinh lý của trẻ lớp 1 đã hình thành khả

năng tư duy bằng tín hiệu, là những tín hiệu thay thế ngữ âm. Ở độ 6-7 tuổi khả
năng phân tích, tổng hợp ở trẻ khá hoàn chỉnh, từ đây các em có khả năng biÕt
đọc,biết viết ,biết làm toán…
2.C¬ së lý luËn:
Trang 5/35


Rốn k nng gii toỏn cú li vn cho hc sinh lp 1.
K nng gii toỏn cú li vn cho hc sinh lp 1 rt quan trng ,nú
phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh
hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học - vận dụng vào giải
toán kết hợp với kin thức Tiếng Việt để giải quyết cỏc vấn đề
trong toán học. Từ ngôn ngữ trong các đề toán đa ra cho học
sinh đọc - hiểu - biết hớng giải đa ra phép tính kèm câu trả
lời và đáp số của bài toán.
Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán,
rèn luyện kỹ năng
diễn đạt, tích cực góp phần phát triển t duy cho học sinh
tiểu học.
3.Cơ sở thực tiễn
Mụn Toỏn (c bit l Toỏn cú li vn )i vi hc sinh lp 1 nhỡn có v
dễ nhng để học sinh đọc-hiểu bài toán có lời văn quả không
dễ dàng; vả lại việc viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi
của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi băn
khoăn của giáo viên là hoàn toàn chính đáng.
Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu , học sinh
thực hành - diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán.
V ú là mục đích chính của đề tài này.
II. Thc trng:
1. Thc trng chung:

Trong quỏ trỡnh ging dy Tiu hc, c bit l dy lp 1, tụi nhn thy
hu nh giỏo viờn no cng phn nn khi dy n phn gii toỏn cú li vn. Hc
sinh lỳng tỳng khi nờu cõu tr li, vit sai phộp tớnh, vit sai ỏp s. Nhng tit
u tiờn ca gii toỏn cú li vn mi lp ch cú khong 15% -20% s hc sinh
bit nờu li gii, vit phộp tớnh v ỏp s. S cũn li l rt m h, cỏc em ch nờu
theo quỏn tớnh hoc nờu ming c nhng khi vit cõu tr li thỡ cỏc em li rt
lỳng tỳng, lm sai, mt s em lm ỳng nhng khi cụ hi cỏc em li khụng bit
tr li. Chng t cỏc em cha nm mt cỏch chc chn cỏch gii toỏn cú li vn.

Trang 6/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
Một điều dễ thấy trong chương trình Toán của lớp 1, có quá ít số tiết dành
cho toán có lời văn, nên nếu học sinh không chịu khó nghe giảng, giáo viên
không giảng dạy nhiệt tình thì các em sẽ mất gốc phần này, gây ra những hạn
chế khó khăn cho các lớp học tiếp theo.

2. Kết quả khảo sát:
Năm học 2017 - 2018, lớp 1A5 có tổng số 35 học sinh. Trong đó có 18 học
sinh nữ. Hầu hết gia đình các em đều làm nông nghiệp, sự đôn đốc kèm cặp còn
hạn chế. Nhiều em hoàn cảnh gia đình khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa phải ở ông
bà nên việc học tập của các em chưa thực sự được quan tâm, gia đình các em
còn phó mặc việc học của con em mình cho giáo viên.Tuy điều kiện như vậy,
song bản thân tôi - giáo viên chủ nhiệm cùng tập thể lớp 1A5 luôn nỗ lực rèn
luyện và phấn đấu để đạt nhiều thành tích trong các phong trào thi đua của nhà
trường.
Trước thực trạng đó, tôi đã tiến hành khảo sát để phân loại và nắm được
những lỗi cụ thể của từng học sinh. Ghi vào sổ tay cá nhân những em học yếu và
những em nổi trội để tiện có kế hoạch giúp đỡ các em trong từng tiết học.

KẾT QUẢ KHẢO SÁT GIẢI TOÁN.
Số HS / Tổng số

Lỗi của học sinh trong bài khảo sát

Tỉ lệ %

8/ 35
7/ 35

Giải đúng,trình bày sạch ,đẹp.
Trình bày còn bẩn, câu trả lời chưa
đúng, chưa sát câu hỏi.
Chỉ làm đúng phép tính và đáp số
đúng, sai tên đơn vị, sai câu trả lời.
Không biết làm.

22,7
19,9

12/ 35
8/ 35

34,3
23,1

Sở dĩ các em mắc những lỗi cơ bản đó là do một số nguyên nhân sau:
+ Về phía học sinh:
Bắt đầu vào lớp 1 các em còn rất bỡ ngỡ, nếp học bài nếp ôn bài còn chưa
có, chưa có thói quen ôn lại bài sau mỗi buổi học. Các em cũng chưa có thói

Trang 7/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
quen làm việc theo nhóm để cùng giúp nhau học bài. Các em chưa thích ứng với
môi trường mới, lúng túng trong việc chuẩn bị đồ dùng học tập trước khi đến
lớp.
Vào lớp 1, lần đầu tiên được tiếp xúc với toán học với tư cách là một môn
học, rèn luyện với thao tác tư duy như là so sánh, quan sát, phân tích,…Thật là
một thử thách lớn đối với học sinh trong khi các em chưa đọc thông, chưa viết
thạo.
Thời gian tập trung chăm chú vào một tiết học hoàn chỉnh là rất khó vì:
+ Tư duy của học sinh còn mang tính trực quan là chủ yếu.
+ Đọc được đề bài nhưng chưa hiểu đề bài, cũng có em đến phần giải toán
có lời văn mà đọc còn phải đánh vần, thậm chí còn chưa biết đọc, các em chưa
biết thế nào là tìm hiểu bài toán có lời văn.
+ Không biết tìm hiểu bài toán như: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
+ Chưa hiểu các thuật nhữ toán học như: thêm, bớt, cho đi, biếu, tặng, bay
đi, mua về, chạy đến, ban đầu, trong đó,…và câu hỏi: Có tất cả bao nhiêu? Còn
lại bao nhiêu?....
+ Không biết tóm tắt bài toán, lúng túng khi nêu câu trả lời, có học sinh nêu
lại câu hỏi của bài toán. Không hiểu thuật ngữ toán học nên không biết làm phép
tính cộng hay làm phép tính trừ dẫn đến nói sai, viết phép tính sai, sai đơn vị,
viết sai đáp số.
Tuy nhiên ở độ tuổi 6 tuổi này, các em rất ngoan, dễ vâng lời, nghe lời cô
giáo, hay bắt chước, thích học tập và thi đua với các bạn, nên những lời động
viên khích lệ, khen thưởng cho các em là rất hiệu quả.
+ Về phía giáo viên:
Một số giáo viên còn coi việc dạy cho học sinh “ Giải toán có lời văn” cho
học sinh là đơn giản, dễ dàng nên chưa tìm tòi nghiên cứu phương pháp dạy học

có hiệu quả. Việc chuyển đổi phương pháp dạy học còn lúng túng, chưa phát huy
được tính tích cực của học sinh, do phương pháp dạy học truyền thống đã ăn sâu
vào tư duy, vào lề lối dạy học hằng ngày.
Giáo viên dạy theo cách thông báo kiến thức sẵn có, dạy theo phương
pháp thuyết trình có kết hợp với đàm thoại, thực chất vẫn là “thầy truyền thụ, trò
tiếp nhận ghi nhớ”.

Trang 8/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
Giáo viên ngại đầu tư làm thêm đồ dùng dạy học để phục vụ cho tiết
dạy, ngại tóm tắt bằng sơ đồ hình vẽ hoặc đoạn thẳng, sử dụng phương pháp
phân tích tổng hợp trong việc giúp học sinh tìm phương pháp giải và giải toán.
Giáo viên phân bố thời gian không hợp lí, có những phần dạy quá sâu hoặc
dông dài không cần thiết mà quên mất đối tượng học sinh của mình là học sinh
lớp 1. Vốn từ, vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế của học sinh lớp 1 còn rất hạn
chế mà khi giảng dạy cho học sinh giáo viên lại diễn đạt khó hiểu.
Bản thân giáo viên là tấm gương soi rọi cho học sinh noi theo, nhưng tôi
nhận thấy ở một số giáo viên lời giảng chưa mẫu mực, tác phong sư phạm không
nhanh nhẹn, lời giảng khó hiểu dẫn dắt câu hỏi không hợp lí nên dẫn đến phần
nào hạn chế về kĩ năng giải toán cho học sinh là điều dễ xảy ra.
Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều phương pháp để dạy mạch kiến thức
“ Giải toán có lời văn” ở lớp 1 còn thiếu linh hoạt.
Giáo viên còn lúng túng khi tạo các tình huống sư phạm để nêu vấn đề.
Trình bày bảng chưa khoa học, chữ viết chưa chân phương, chưa tỉ mỉ.
Môn Toán rất khô cứng, giáo viên lại chưa biết tạo sự hứng thú khi dạy và
học môn học này, nên dẫn đến hiệu quả chưa mong muốn.
Tất cả những nguyên nhân trên đều khiến học sinh lớp 1 chưa có nền tảng
vững chắc, tâm thế chưa sẵn sàng để tiếp nhận kiến thức mới. Vì vậy bản thân

tôi đã mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm nhỏ trong quá trình giảng dạy nhằm
giúp học sinh có kĩ năng “Giải toán có lời văn” ngày một tốt hơn.
C. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
I. Kế hoạch rèn toán cho học sinh như sau:
Với thực trạng lớp mình nên ngay từ đầu tôi đã :
Xây dựng tốt nề nếp học tập cho học sinh.
Giáo dục cho học sinh hiểu về tầm quan trọng của việc học toán.
Hướng dẫn các em chuẩn bị thật đầy đủ sách vở đúng quy định trước khi
đến lớp.
Vào đầu năm học nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên chủ nhiệm họp
phụ huynh học sinh. Tôi đã trao đổi, bàn bạc với phụ huynh mua đầy đủ tài liệu,
đồ dùng cho các em học tốt môn học.
Qua cuộc họp, tôi đã lắng nghe ý kiến của phụ huynh và thấy chính phụ
huynh cũng đã nắm được tâm lý và ý thức, thái độ học tập của con em mình khi
học ở nhà. Tôi đã nhấn mạnh đến việc dạy các em làm toán là một việc không
Trang 9/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
thể lơ là chậm trễ . Phụ huynh cần kết hợp chặt chẽ với giáo viên để hỗ trợ các
em. Từ đó gia đình có sự đôn đốc, kiểm tra việc học ở nhà của con, giúp các con
chuẩn bị bài tốt hơn trước khi đến lớp..
Vào những giờ truy bài đầu giờ hay những tiết sinh hoạt cuối tuần tôi
thường đọc những bài thơ,những câu chuyện liên quan đến môn toán cho các em
nghe, tôi thấy các em rất hào hứng và có ảnh hưởng rất tích cực đến việc học
toán của các em.
Tôi phân loại học sinh và lên kế hoạch dạy học - phụ đạo thêm 15 hoặc 30
phút những buổi học chính (đặc biệt là buổi 2) cho học sinh yếu kém. Tôi đã
kiên trì, chịu khó dạy từng phần cho các em để các em đó theo kịp các bạn trong
lớp, giúp các em không chán học, nản học khi học bài mới. Ngay từ những tiết

dạy Toán đầu tiên, tôi đều đưa các em vào quy trình dạy học đúng, đủ các bước
và áp dụng các phương pháp linh hoạt phù hợp với nội dung của từng bài dạy.
Tôi luôn sắp xếp thời gian ở nhà hợp lý, để có mặt ở lớp sớm cùng các em
truy bài 15 phút đầu giờ. Phát huy có hiệu quả tinh thần tự học của các em.
Vì lẽ đó trong tất cả các giờ học tôi không rời bỏ học sinh yếu, tôi sắp xếp
cho các em ngồi ngay đầu bàn để tiện theo dõi, xếp xen kẽ các em học tốt vào
các bàn để các em giúp cùng nhau tiến bộ. Thành lập đôi bạn cùng tiến bộ trong
mọi tiết học
Buổi sáng có hai tiết Hướng dẫn học nên tôi dành nhiều thời gian cho các
em luyện toán. Thêm vào đó tôi thường tổ chức trò chơi trong phân môn này,
nên thu hút các em tham gia làm toán rất sôi nổi. Theo dõi sự chuyển biến về
cách làm của các em trong từng tiết học hằng ngày, hàng tuần, hàng tháng để có
biện pháp cụ thể rèn cho từng em. Có những phần quà khích lệ, lời động viên
kịp thời giúp các em tự tin, mạnh dạn hơn khi trả lời hoặc khi làm toán nhanh và
đúng.
Mong muốn lớn nhất của tôi về việc nâng cao chất lượng giải Toán là giúp
tất cả các học sinh lớp mình, 35/ 35 em sau khi học xong chương trình Toán lớp
1 nói chung và phần giải toán có lời văn nói riêng, các em sẽ biết:
- Cấu trúc của bài toán.
- Biết giải và trình bày cách giải.
- Bước đầu phát huy tư duy độc lập, sáng tạo, rèn luyện phương pháp
giải toán, có khả năng diễn đạt, phân tích vấn đề, trình bày vấn đề bằng ngôn
ngữ nói và viết, bám sát mục tiêu của giải toán có lời văn.

Trang 10/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
- Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng
kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học, vận

dụng vào giải toán có lời văn kết hợp với kiến thức Tiếng Việt, để giải quyết vấn
đề trong toán học, từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học
sinh đọc - hiểu, để biết hướng giải và đưa ra phép tính, câu trả lời và đáp số của
bài toán.
- Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kĩ năng
diễn đạt, tính tích cực, rèn luyện ý chí vượt khó, cận thận, kiên trì và lòng tự tin.
II. Biện pháp cụ thể:
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy ở lớp 1, tôi nhận thấy kĩ năng giải toán ở
lớp 1 đòi hỏi không cao lắm nhưng lứa tuổi 6 đến 7 tuổi thì lại gặp rất nhiều khó
khăn. Nhưng vì những lý do, nguyên nhân và thực trạng ở lớp tôi dạy như đã
nêu ở trên làm tôi suy nghĩ, phải làm thế nào cho học sinh nắm bắt được cách
học một cách nhanh nhất về kĩ năng làm toán để các em áp dụng vào việc học
tập của mình dễ dàng và hiệu quả nhất. Điều đó thôi thúc tôi không ngừng học
hỏi, nghiên cứu về vấn đề này và bước đầu áp dụng thành công, có hiệu quả.
Để đưa ra giải pháp cụ thể và có hiệu quả cao, giáo viên cần nắm rõ nội
dung chương trình dạy Toán lớp 1.
Môn Toán và môn Học vần ( kì II chuyển sang Tập đọc ) chiếm 3 phần thời
gian, số tiết so với thời gian các môn học khác. Mỗi tiết 35 - 40 phút chia làm 4
giai đoạn.
- Giai đoạn 1:Từ tuần 1 đến tuần 6. Học sinh được học các số đến 10, hình
vuông, hình tròn, hình tam giác.
- Giai đoạn 2: Từ tuần 7 đến tuần 17. Học sinh học về phép cộng, phép trừ
trong phạm vi 10. Giai đoạn này lần đầu tiên học học sinh được làm quen với
dạng toán: nhìn hình vẽ, nêu thành bài toán ở mức độ đơn giản rồi nêu phép tính.
- Giai đoạn 3: Từ tuần 18 đến tuần 28. Giai đoạn này học sinh học về các
số trong phạm vi 100, đo độ dài, giải bài toán. Đặc biệt là tiết 84 tuần 21 học
sinh được chính thức học về bài toán có lời văn.
- Giai đoạn 4: Từ tuần 29 đến hết tuần 35. Học sinh học về phép cộng,
phép trừ trong phạm vi 100, học về tuần lễ và số đo thời gian. Giai đoạn này học
sinh thường xuyên được rèn kĩ năng giải toán có lời văn.

1. Giai đoạn 1:

Trang 11/35


Rốn k nng gii toỏn cú li vn cho hc sinh lp 1.
Ngay t u hc k I, cỏc bi toỏn c gii thiu mc : Nhỡn hỡnh
v vit phộp tớnh thớch hp. Mc ớch l cho hc sinh hiu bi toỏn qua hỡnh v,
suy ngh chn phộp tớnh thớch hp. Thụng thng, sau mi phộp tớnh l phn
luyn tp cú mt hỡnh v 5 ụ vuụng cho hc sinh chn v vit phộp tớnh thớch
hp vo hỡnh v.Ban đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo
khoa ghi sẵn các số và kết quả :

Trong chng trỡnh Toỏn lp 1, giai on u hc sinh cũn ang hc ch
nờn cha th dy ngay Bi toỏn cú li vn. Song tụi ó cú ý ngm chun b
t xa cho vic lm ny ngay t bi Luyn tp - Trang 46 - SGK Toỏn 1, v
phộp cng trong phm vi 3, tun 7. Tụi hiu ú chớnh l yờu cu: Tp biu th
bng tỡnh hung trong tranh bng mt phộp tớnh thớch hp.

Tht ra khi gp bi toỏn ny nhiu em sỏng ý hoc cú mt s em lm mũ
cng ra phộp tớnh ỳng nhng tụi khụng cho cỏc em t lm. M sau khi xem
tranh v trang 46 (SGK). Bi u tiờn rt quan trng nờn tụi cho hc sinh quan
sỏt k tranh hc sinh bit c: Cú my qu búng? Thờm my qu búng?
Hi cú tt c my qu búng ?. giỳp cỏc em phỏt trin, li núi, ngụn ng ca
mỡnh, tụi giỳp hc sinh nờu thnh bi toỏn n vi mt phộp tớnh cng.
Trang 12/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
Như: “Hà có 1 quả bóng. Hà có 2 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả

bóng?”.
Vì học sinh lớp 1 có tính bắt chước rất nhanh nên tôi cho nhiều học sinh nêu
lại bài toán theo ý hiểu của mình, không bắt buộc phải giống y nguyên bài toán
mẫu của cô giáo. Sau khi làm như vậy, tôi thấy có nhiều em nêu bài toán rất
nhanh, chứng tỏ các em phần nào đã nắm được nội dung bài.
Tôi nhấn mạnh vào từ: “có, thêm, có tất cả” để học sinh dần hiểu được:
“thêm” có nghĩa là “ cộng” như bài đầu tiên học dấu cộng, dấu trừ, tôi đã hình
thành khái niệm :
“ +” là thêm vào, là làm cho nhiều lên ;
“ - ” là bớt đi, là làm cho ít đi.
Và cụm từ “có tất cả” để cho học sinh chắc chắn được rằng chúng ta sẽ thực
hiện viết phép tính cộng vào ô trống đó. Đặc biệt tôi cũng không áp đặt học sinh
cứ phải nêu phép tính theo ý giáo viên mà để các em có thể nêu theo ý hiểu của
mình:
1 + 2 = 3 hoặc 2 + 1 = 3.
1
+
2
=
3
Hoặc
2
+
1
=
3

VD: Bài 5b - Trang 50.
Viết phép tính thích hợp.
Cho học sinh quan sát tranh, do đã được làm việc quen nên học sinh lớp

tôi có thể nêu bài toán nhanh.
HS1: Có 4 con chim đang đậu trên cành cây, 1 con nữa bay đến. Hỏi có tất
cả mấy con chim?.
4 + 1 = 5
HS2: Có 4 con chim đang đậu, 1 con nữa bay đến. Hỏi có tất cả mấy con
chim?.
4 + 1 = 5
HS 3: Có 1 con chim đang bay và 4 con chim đang đậu trên cành. Hỏi có tất
cả mấy con chim?.
Trang 13/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
1

+

4

=

5

Nhưng cũng có trường hợp như em:Nguyễn Anh Tuấn,Nguyễn Hữu Bảo,
Ngô Xuân Thắng,... viết là:
5 - 4 = 1

5 - 1 = 4
Có rất nhiều cách để nêu, giải bài toán.Nhưng với bức tranh của Bài 5,
phần b, trang 50. Tôi sẽ hướng dẫn để học sinh có thể viết:

1

+

4

=

5

Tôi nhấn mạnh vào các từ “bay đến”, Để học sinh viết phép tính phù hợp
với tình huống của bài nêu ra
Tương tự với các bài điền phép tính như vậy ở bài 4 trang 47, bài 4 trang
48, bài 4 trang 49,....đến hết tiết 61: Luyện tập - Trang 85.
VD: Bài 3 - Trang 85 - SGK Toán 1.

Tôi cho học sinh quan sát tranh và các em cần phải hiểu được:
Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả. Còn lại trên cành 8 quả.

Trang 14/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
10 -

2

=

8


Ở bài toán này, tôi lưu ý cho các em từ “rụng” có nghĩa là trừ đi và cũng
động viên các em diễn đạt - trình bày bằng miệng để ghi đúng phép tính.
Ở giai đoạn này, tôi cứ làm như vậy nên nên các em đã quen với việc:
- Xem tranh vẽ.
- Nêu bài toán bằng lời.
- Nêu câu trả lời.
- Điền phép tính thích hợp ( với tình huống trong tranh).
Nên việc làm bài của các em rất tốt và đạt hiệu quả cao.
2. Giai đoạn 2:
Đến cuối học kỳ I. Từ tuần 16: ( Từ tiết 62 - Trang 87 đến hết tiết 83 Trang 113). Ở giai đoạn này, học sinh không quan sát tranh để nêu bài toán thích
hợp nữa mà chuyển sang: “ Viết phép tính thích hợp” dựa vào tóm tắt bài toán.
VD:
Bài 3 - Phần b - Trang 87 - SGK Toán 1.
b) Có: 10 quả bóng
Cho: 3 quả bóng
Còn:......quả bóng?

Tương tự giai đoạn 1, tôi tiếp tục cho học sinh đọc nhiều lần tóm tắt bài
toán rồi căn cứ vào các thuật ngữ: “ Có , cho , còn” để tiếp tục hướng dẫn học
sinh: “ Cho” là bớt đi và từ “ Còn” là chúng ta phải thực hiện phép tính trừ vào
ô trống.
10 - 3 = 7
Qua dạng toán này học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ,
học sinh dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận với đề toán.
Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đề bài và lời giải bài
toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải. Tôi cho các
em nêu thành bài toán.
VD:
HS1: Có 10 quả bóng, cho 3 quả bóng. Hỏi còn lại mấy quả bóng?.

Tôi khuyến khích các em gắn tên cụ thể cho bài toán, có thể lấy tên các bạn
trong lớp mình để nêu.
Trang 15/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
HS2: Hùng có 10 quả bóng, Hùng cho Long 3 quả bóng. Hỏi Hùng còn lại
mấy quả bóng?
HS3: Mai có 10 quả bóng ,Mai cho Lan 3 quả bóng. Hỏi Mai còn lại mấy quả
bóng?
...............
Bài 4 - Trang 92 - SGK Toán 1.

: 5 con cá
Thêm
: 2 con cá
Có tất cả :......con cá?
Tương tự bài trên, tôi tiếp tục cho học sinh đọc nhiều lần tóm tắt bài toán
rồi căn cứ vào các thuật ngữ: “ Có , thêm , có tất cả” để tiếp tục hướng dẫn học
sinh: “ Thêm” là thêm vào và từ “Có tất cả” là chúng ta phải thực hiện phép
tính cộng vào ô trống.
5 + 2 = 7
Sau đó tôi yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đề bài
và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời
giải. Tôi cho các em nêu thành bài toán.
VD:
HS1: Có 5 con cá, thêm 2 con cá nữa. Hỏi có tất cả mấy con cá?.
HS2:Trong chậu có 5 con cá, bố thả thêm 2 con cá nữa.Hỏi trong chậu có tất
cả mấy con cá?
.........

Dạng toán này yêu cầu không cao, chúng ta tránh tình trạng quá tải với học
sinh, có thể động viên học sinh khá giỏi làm bằng nhiều cách.
Bên cạnh đó, tôi cũng luôn bám sát đối tượng học sinh yếu, động viên,
khuyến khích, hướng dẫn tỉ mỉ, cận thận để các em đọc đề, giúp các em hiểu đề,
không gò ép các em, tạo hứng thú học môn Toán cho các em. Với các em đọc
yếu, nếu chúng ta không cho các em đọc được đề có nghĩa là các em sẽ không
hiểu, không làm được dẫn đến chán học và sợ học môn Toán. Nên tôi luôn đặc
biệt quan tâm đến đối tượng này rất nhiều.
Tôi cho rằng, việc làm này của tôi phát triển ngôn ngữ và khả năng tự đặt
đề toán của học sinh rất là tốt. Rèn luyện thành thạo kĩ năng này sẽ là bước đệm
thuận lợi cho các em khi bước vào giai đoạn học: “ Bài toán có lời văn”.
3. Giai đoạn 3: Tiết 84 - Trang 115 - SGK Toán 1.
Trang 16/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
Mặc dù chỉ có một tiết, nhưng tôi tách riêng làm giai đoạn 3 vì ở tiết này
các em chính thức nhận biết được cấu tạo bài toán có lời văn. Các em được học
với đề toán chưa hoàn thiện. Tôi tiếp tục sử dụng kết hợp kĩ năng quan sát tranh
và gợi mở vấn đáp mà học sinh đã rất thành thạo ở hai giai đoạn trên, nên hoàn
thiện nốt đề bài toán là điều không khó đối với học sinh lớp tôi. Qua tiết dạy này
tôi giảng thật kĩ để học sinh nắm chắc một bài toán có lời văn ở lớp 1 gồm 2
phần.
+ Phần cho biết: gồm có 2 ý: Có....,thêm.
Có.....và.
+ Phần hỏi: Có tất cả bao nhiêu?
Trong tiết có 4 bài toán có yêu cầu khác nhau.
VD: Bài 1 - Trang 115 - SGK Toán 1.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán.
Có ...bạn, có thêm... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?

VD: Bài 2 - Trang 115 - SGK Toán 1.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán.

Có... con thỏ, có thêm ... con thỏ đang chạy tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu con
thỏ?
( Hai bài toán còn thiếu số).
VD: Bài 3 - Trang 116 - SGK Toán 1.
Viết tiếp câu hỏi để có bài toán.

Trang 17/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.

Có 1 gà mẹ và 7 gà con.
Hỏi................................................................?
( Bài toán còn thiếu câu câu hỏi – thiếu cái cần tìm).
VD: Bài 4 – Trang 116 – SGK Toán 1.
Nhìn tranh vẽ, viết tiếp vào chỗ chấm để có bài toán:

Có...con chim đang đậu trên cành, có thêm hai con chim nữa bay đến.
Hỏi.........................................................................................................?
( Bài toán thiếu cả số cả câu hỏi - Thiếu cái đã cho và cái cần tìm ).
Tiết học này, tôi đã xác định mục tiêu là phải giúp các em điền đủ được
các dữ kiện (cái đã cho và cái cần tìm) còn thiếu của bài toán và bước đầu các

Trang 18/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.

em hiểu được bài toán có lời văn là phải đủ các dữ kiện; đâu là cái đã cho và đâu
là cái cần tìm.
Bước 1: Giáo viên đặt câu hỏi - Học sinh trả lời và điền số còn thiếu vào
chỗ chấm để có bài toán. Tôi kết hợp dùng phấn màu ghi số còn thiếu vào bài
toán mẫu trên bảng lớp.
Bước 2: Hướng dẫn các em xác định cái đã cho và cái cần tìm. (Dữ kiện và
yêu cầu bài toán). Dùng phấn màu gạch chân dữ kiện và từ quan trọng (tất cả)
của bài toán.
Sau khi hoàn thành 4 bài toán, tôi cho các em đọc lại và xác định bài 1 và
bài 2 thiếu cái đã cho; bài 3 thiếu cái cần tìm; bài 4 thiếu cả cái đã cho và cái cần
tìm. Qua đây giúp các em hiểu được đây là dạng toán có lời văn, phải có đầy đủ
dữ kiện.
Lưu ý: Ở mỗi bài tập, tôi cho học sinh quan sát kĩ tranh và đọc lại bài
nhiều lần sau khi hoàn thiện. Nhất là học sinh yếu, vì hạn chế về khả năng đọc
nên nếu không tận tâm giúp đỡ thì các em dễ làm sai. Đọc chậm, không hiểu,
không viết được nên dẫn đến chán nản, bỏ bê không hoàn thành bài. Tốt nhất
phần này, mỗi giáo viên chúng ta nên quan tâm, động viên, giúp đỡ các em
nhiều hơn.
4. Giai đoạn 4:
Từ tiết 85 để trở đi và xuyên suốt đến hết năm học, học sinh thường
xuyên được rèn kĩ năng giải toán có lời văn.
Để cho học sinh làm được một bài toán có lời văn đúng, chính xác và
nhanh, tôi đã và đang hướng dẫn cho các em tiến hành theo bốn bước sau:
a.Bước 1:
Với kinh nghiệm của bản thân, tôi nhận thấy nếu ngay từ đầu chúng ta
không tập, hướng dẫn kĩ cho các em bước này thì phần lớn các em đọc đề bài
một cách máy móc. Các em chỉ cần đọc sơ qua rồi vội vàng làm bài, cho nên
dẫn đến các em làm sai câu trả lời hoặc chưa chính xác rồi viết sai phép tính, sai
đáp số và đơn vị đi kèm cũng sai.Do vậy, tôi đã phải rèn luyện, nhắc nhở thường
xuyên, liên tục hằng ngày để tập cho các em có một thói quen là khi làm toán

giải thì công việc đầu tiên là đọc đề thật nhiều lần cho hiểu bài rồi mới tiến hành
làm bài.
Việc đọc kĩ và tìm hiểu nội dung bài toán vô cùng quan trọng, một khi đã
đọc kĩ đề rồi thì khi đó học sinh mới hiểu rõ một số từ khóa quan trọng như “
thêm”, “ tất cả”, hoặc “ bớt”, hay “ bớt đi”, “ còn lại”...
Trang 19/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
Hướng dẫn học sinh đọc kĩ bài toán, hiểu đúng từng câu văn, biết phân
tích ý nghĩa thực tiễn của bài toán, trình bày lại bài toán một cách ngắn gọn, cô
đọng lại phần đã cho và phần cần phải tìm, để làm nổi bật phần trọng tâm của
bài toán.
Hướng dẫn cho học sinh hiểu mỗi bài toán có lời văn bao giờ cũng có hai
phần như đã nêu:
+ Phần đã cho (Giả thiết bài toán)
+Phần cần tìm (Kết luận bài toán).
Tìm ra được mối quan hệ giữa phần đã cho và phần cần tìm.
VD: Bài toán mẫu - Trang 117 - SGK Toán 1.

Đối với bài toán này,trước hết tôi cho các em đọc kĩ nội dung bài toán (4
đến 5 học sinh đọc lại đề )sau đó mới hướng dẫn các em phân tích đề toán.(nhìn
tranh)
Nhà An có mấy con gà? (5 con gà).
Mẹ mua thêm mấy con gà nữa? (4 con gà)
Vậy bây giờ nhà An có tất cả mấy con gà? (9 con gà).
Tôi lại gọi học sinh đọc lại sau đó, hỏi:
+ Bài toán cho biết gì rồi? Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà.
+ Khi học sinh trả lời đến đây tôi nhanh tay dùng phấn màu gạch chân phần
đã cho: “Có 5 con gà, thêm 4 con gà”.

+ Bài toán hỏi gì? Nhà An có tất cả mấy con gà?
Tôi gạch chân từ “tất cả” để học sinh hiểu là làm phép tính cộng.
Khi giảng bài tôi thường : Đố con biết bài toán thuộc dạng toán gì (nào)
đối với học sinh yếu để giúp em không nhầm lẫn khi làm bài.
Rồi sau đó tôi hướng dẫn các em tóm tắt bài toán.
Tôi đặc biệt cung cấp cho các em các thuật ngữ toán học như: Thêm ,cho,

Trang 20/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
có tất cả.Và ở những bài sau là: cả hai, tất cả, lúc đầu, ban đầu,hơn, cao hơn,
nhiều hơn,...là làm phép tính cộng. Cho, biếu, tặng, trong đó, thấp, ít hơn, ngắn
hơn, cắt...là làm phép tính trừ.
b.Bước 2: Tóm tắt bài toán.
Sau khi cho học sinh nắm vững đề toán thông qua việc tóm tắt đề bài toán.
Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên để giải được bài toán có lời văn.
Phần tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhưng phần tóm tắt
cũng phải được luyện kĩ để cho học sinh nắm được bài toán đầy đủ, chính xác.
Trong giải toán có lời văn, bước tóm tắt cũng không kém phần quan trọng như
các bước khác, nếu các em tóm tắt đúng cũng đồng nghĩa với việc các em đã
hiểu bài rồi, còn tóm tắt như thế nào cho dễ hiểu, dễ làm thì giáo viên cần hướng
dẫn kĩ cho các em qua từng dạng bài, từng tiết dạy cụ thể và xuyên suốt chương
trình Toán lớp 1, giáo viên chúng ta không thể nôn nóng, cứ kiên trì từng chút
một thì dần dần các em sẽ nhớ và làm tốt.
Trong khi tóm tắt đề toán, tôi hướng dẫn các em viết thẳng cột để dễ hiểu
và có thể lựa chọn phép tính giải, nhưng dòng cuối phần tóm tắt là một câu hỏi
viết ngắn gọn lại, cần phải đặt dấu chấm hỏi (?) ở cuối câu.
VD:Bài 1 - Trang 117 - SGK Toán 1.
Tóm tắt:

An có
: 4 quả bóng
Bình có
: 4 quả bóng
Cả hai bạn có : ...quả bóng?
Bài 2 - Trang 118 - SGK Toán 1.
Tóm tắt:

: 6 bạn
Thêm
: 3 bạn
Có tất cả : ...bạn?
- Tôi hướng dẫn cho học sinh có ba dạng chính để tóm tắt bài toán, để từ
đó, các em có thể lựa chọn phù hợp với từng bài cụ thể trong quá trình giải toán.
+ Tóm tắt dạng dưới câu văn ngắn gọn.(Như 2 VD trên).
+ Tóm tắt dạng dưới bằng sơ đồ đoạn thẳng
VD: Bài 3 - Trang 151 – SGK Toán 1.

Trang 21/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.

VẼ SƠ ĐỒ.
+ Tóm tắt dưới dạng các hình vẽ.

Có:

Thêm:
Có tất cả.....con thỏ?

Với các cách tóm tắt trên sẽ làm cho học sinh dễ hiểu và dễ làm bài hơn.
Các kiểu tóm tắt như thế này khá gần gũi với cách đặt tính hàng dọc nên
có tác dụng gợi ý cho học sinh lựa chọn phép tính giải đúng rất tốt.
c.Bước 3: Hướng dẫn cách giải.
Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề toán để xác định rõ cái đã cho và cái cần
tìm. Công việc quan trọng tiếp theo là định hướng cho học sinh tìm được câu trả
lời, ghi phép tính và đáp số. Để làm bài tốt, tôi hướng dẫn các em từng bước sau.
VD: Quay trở lại: Bài toán mẫu - Trang 117 - SGK Toán 1.
Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất cả mấy con
gà?
- Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà thì con làm thế nào? (Học sinh trả
lời: Ta lấy 5 + 4 = 9)
- Hoặc tôi hỏi: Nhà An có mấy con gà? (9 con gà).
- Con tính thế nào để được 9 con gà? (5 + 4 = 9)
Tới đây, giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp “ 9 này là 9 con gà”, nên ta
viết “ con gà” vào trong dấu ngoặc đơn: 5 + 4 = 9 ( con gà).

Trang 22/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
Sau khi học sinh đã xác định được phép tính, nhiều khi hướng dẫn viết
câu trả lời còn khó hơn việc chọn phép tính và tính ra đáp số. Với học sinh lớp 1,
lần đầu tiên làm quen với cách giải loại bài này nên các em còn rất lúng túng.
Thế nào là câu lời giải? Vì sao phải chọn câu lời giải? Thật không dễ dàng gì mà
giải thích cho các em hiểu một cách thấu đáo, cặn kẽ được. Nên tôi đã giúp các
em hiểu và nắm được cách làm, có thể dùng một trong các cách sau để hướng
dẫn các em tìm ra câu lời giải:
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “ Hỏi” và cuối “
mấy” thêm từ “ là” để có câu lời giải:

“ Nhà An có tất cả là:”
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “ Hỏi” và thay từ “
mấy,bao nhiêu” bằng từ “ số” thêm từ “ là” để có câu lời giải:
“ Nhà An có tất cả số con gà là:”
Cách 3: Đưa từ “ con gà” ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ “Hỏi” và
thêm từ “ số” (ở đầu câu), từ “là” ở cuối câu để có:
VD: Số con gà nhà An có tất cả là:
Cách 4: Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là “từ khóa” của câu
lời giải rồi thêm thắt chút ít để có câu trả lời đúng.
VD: Từ dòng cuối của tóm tắt: “ Có tất cả.... con gà?”
Theo hướng dẫn học sinh viết được câu lời giải:
Có tất cả số con gà là:
Hoặc: Nhà An có tất cả số con gà là:
Cách 5: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: “ Nhà An có tất cả mấy con gà?” để
học sinh trả lời miệng: “ Nhà An có tất cả 9 con gà” rồi chèn phép tính để có cả
bước giải ( gồm lời giải và phép tính).
Nhà An có tất cả:
5 + 4 = 9 ( con gà).
Cách 6: Sau khi học sinh tính xong: 5 + 4 = 9 ( con gà), tôi chỉ vào 9 và
hỏi: “ 9 con gà ở đây là số gà của nhà ai?” (Là số gà nhà An có tất cả). Từ câu
trả lời của học sinh, tôi giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải:
Số gà nhà An có tất cả là:
Hoặc: Nhà An có tất cả số gà là:v,..v...
Nhưng tôi thiết nghĩ giáo viên chúng ta cần khuyến khích, tạo điều kiện
cho các em tự nêu câu lời giải khác nhau, sau đó cùng bàn bạc để chọn câu trả

Trang 23/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.

lời hay và thích hợp nhất. Còn đối với học sinh yếu, tôi hướng dẫn các em bám
sát vào câu hỏi để có câu lời giải sát và đúng nhất.
d. Bước 4: Trình bày bài giải bài toán có lời văn.
Có thể coi việc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm tư duy.Thực
tế hiện nay, nhiều học sinh lớp 2, 3 còn chưa biết trình bày bài cho hợp lý, khoa
học. Nên ngay từ đầu, khi học sinh chưa tự mình biết trình một bài toán. Tôi đã
chú ý đến rèn nền nếp, rèn tính cẩn thận, cách trình bày khoa học, sạch đẹp cho
dù làm trong vở nháp, bảng con hay vở ô li Toán, một cách tỉ mỉ...tất cả đều rất
quan trọng.
Việc hướng dẫn cho học sinh trình bày bài giải sao cho khoa học, đẹp
mắt cũng là yêu cần lớn trong quá trình dạy học. Tuy nhiên việc học sinh làm sai
hoặc viết câu trả lời chưa đúng là điều khó tránh khỏi. Đây là một số trường hợp
học sinh lớp tôi hay mắc khi mới làm quen dạng toán này và tôi đã có biện pháp
khắc phục luôn.
Trường hợp 1:
VD: Bài 1 - Trang 117 - SGK Toán 1.
Bài giải
4 + 3 = 7 quả bóng.
Đáp số 7 quả bóng.
( Cao Tâm Như,Nguyễn Bảo Chi. Học sinh chưa biết câu trả lời và trình
bày bài chưa cân đối.)
Vì em đọc chưa thạo nên tôi đã cho em đọc lại đề nhiều lần, hỏi đi hỏi lại
cái đã cho, cái cần tìm và hướng dẫn cho em dựa vào câu hỏi để viết câu trả lời.
Thay và thêm một vài từ để có câu trả lời đúng nhất. Sau vài lần giúp đỡ em, thì
tôi thấy em không còn bỡ ngỡ nữa và làm toán rất thạo.
Trường hợp 2:
VD: Bài 1 - Trang 121 - SGK Toán 1.
Bài giải
Có tất cả bao nhiêu cây chuối là:
12 + 3 = 15 ( cây )

Đáp số: 15 cây chuối.
( Ngô Xuân Thắng,Trần Quang Châu. Học sinh không biết viết câu trả lời).
Tôi hướng dẫn lại cho em đọc lại đề, phân tích đề rồi tỉ mỉ chỉ cho em cách
trả lời dựa vào câu hỏi như đã hướng dẫn ở bước 1. Thay “ bao nhiêu” bằng chữ
“ số”. Cứ như vậy, chỉ cần đến bài toán thứ ba là em đã biết làm.
Trang 24/35


Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
Trường hợp 3:
VD: Bài 1 -Trang 148 - SGK Toán 1.
Bải giải
Số con chim còn lại là:
8 + 2 = 10 ( con chim)
Đáp số: 10 con .
(Nguyễn Hữu Bảo,Nguyễn Anh Tuấn. Học sinh không biết làm phép tính).
Với các em, tôi cũng cho em xác định lại đề toán, phân tích hỏi lại một số
thuật ngữ toán như: còn lại, cho, bay đi, tặng, biếu,...thì thuộc dạng toán nào?
Tôi nhấn mạnh cho các em thấy đây là bài toán thuộc dạng toán đơn về “bớt”, ta
thực hiện phép tính trừ. Tôi cũng đặc biệt quan sát mỗi khi em làm bài để nhắc
nhở em.
Trường hợp 4:
VD: Bài 3 - Trang 151 - SGK Toán 1.
Bài giải
Sợi dây còn lại số xăng - ti - mét là:
13 - 2 = 11 ( sợi)
Đáp số: 11 sợi dây.
( Nguyễn Văn Tú. Học sinh không xác định được đơn vị đi kèm).
Tôi hướng dẫn cho em thấy, mẹo đơn giản nhất để biết đơn vị đi kèm là gì,
chỉ cần nhìn vào chữ liền kề của “bao nhiêu”, “mấy”...

VD: Còn lại bao nhiêu cái kẹo?, thì đơn vị sẽ là “cái kẹo”.
Có tất cả bao nhiêu bưu thiếp?, thì đơn vị sẽ là “bưu thiếp”.
Còn lại bao nhiêu trang chưa đọc?, đơn vị sẽ là “ trang”.
Còn lại mấy xăng - ti - mét? , đơn vị sẽ là “ xăng - ti - mét” hoặc có
thể viết là “cm”
Nhưng bao giờ tôi cũng hướng dẫn chung cho các em, từ “ Bài giải” lùi vào
5 ô vuông.
Câu lời giải cách lề khoảng 2 đến 3 ô vuông, chữ cái đầu viết hoa, cuối câu
thêm chữ “ là” và dấu hai chấm ( :).
Viết phép tính lùi vào 3 ô vuông.
Đáp số lùi vào 5 ô vuông hay dễ ghi nhớ nhất là hướng dẫn các em viết đáp
số thẳng dấu bằng (=) của phép tính. Sau tiếng số có dấu hai chấm rồi mới viết
kết quả và đơn vị tính không cần viết trong dấu ngoặc đơn nữa.
VD: Bài 3 - Trang 155 - SGK Toán 1.
Trang 25/35


×