Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN đổi mới công tác quản lý trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.91 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
MÃ SKKN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

Lĩnh vực :Quản lý
Cấp học : Tiểu học
Tác giả: Nguyễn Thị Xuân Mai
Chức vụ:Phó hiệu truưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Vật Lại

NĂM HỌC 2017 - 2018

1/26


MỤC LỤC
Nội dung
A- Đặt vấn đề
B- Giải quyết vấn đề
I- Cơ sở lý luận
II- Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
III- Các biện pháp đổi mới
IV- So sánh đối chứng kết quả.
C- Kết luận và đề xuất kiến nghị

Trang
2-3
4


4
5-6
7 - 20
21 - 23
24 - 26

BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ
2/26


HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
A - ĐẶT VẤN ĐỀ
I.Lý do:
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự thách thức của quá
trình hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có trình độ cao.
Người lao động cần có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội
trong giai đoạn mới. Người lao động phải có khả năng thích ứng, khả năng thu
nhận và vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức của nhân loại vào điều kiện hoàn
cảnh thực tế, tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của xã hội.Vì thế, Đảng ta
đã khẳng định trong Nghị quyết TW 2 khóa VIII là “ Giáo dục đào tạo phải trở
thành quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Giáo
dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Giáo dục có ý nghĩa với từng con
người, với mỗi quốc gia. Giáo dục đóng vai trò quan trọng chuẩn bị nguồn lực
có chất lượng trong chiến lược phát triển kinh tế cho mỗi đất nước và tạo cơ hội
học tập cho mỗi người dân. Đảng ta khẳng định, chiến lược phát triển con người
là quan trọng nhất con người là động lực thúc đẩy xã hội phát triển.
Ý thức được vấn đề đó trong chiến lược phát triển giáo dục từ năm 20112020 Quốc hội đã thông qua, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt là: “Phải đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. Để
đáp ứng được sứ mệnh xu thế hóa toàn cầu, một nhiệm vụ quan trọng đó là giáo

dục cần phải có bước chuyển biến mạnh mẽ, phải đổi mới, trước hết là đổi mới
công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới nội dung chương trình
sách giáo khoa hướng tới mục tiêu:Đảm bảo kiến thức kỹ năng, năng lực phẩn
cho học sinh ở bậc học Tiểu học. Đổi mới kiểm tra đánh giá, thực hiện tốt các
“Cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành giáo dục đã phát động và
chỉ đạo”.
Năm học 2017-2018, Bộ GD&ĐT chỉ đạo toàn ngành tập trung vào công
tác đổi mới giáo dục tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống,
năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống, sống có kỷ cương nề nếp, có trách
nhiệm với bản thân, gia đình nghĩa vụ trong cuộc sống cộng đồng noi học tập,
sinh hoạt, sinh sống.Từng bước nâng cao chất lượng“dạy và học thật chất”;
nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn, học đi đôi với hành,
giảm áp lực với học sinh, giáo viên; quan tâm tới trang bị kỹ năng nhất là kỹ
năng mềm, kỹ năng trải nghiệm cuộc sống cho học sinh. Quyết tâm xây dựng
hình ảnh của ngành giáo dục trước nhân dân, từng bước tạo niềm tin trong phụ
huynh học sinh và toàn xã hội. Để làm được điều đó, đổi mới công tác quản lý
là khâu đột phá để nâng cao chất lượng cao nhất trong nhà trường. Thực tế trong
3/26


các nhà trường phổ thông nói chung, trường Tiểu học nói riêng công tác quản lí
đã được quan tâm có chuyển biến tuy nhiên nhận thức cách thức quản lý chưa
đáp ứng được yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế thị trường làm nảy sinh
nguy cơ xâm nhập văn hóa và lối sống không lành mạnh xói mòn bản sắc văn
hóa dân tộc ảnh hưởng chất lượng giáo dục làm giảm niềm tin của nhân dân, gây
dư luận xã hội. Đây là một thực tế đối với giáo dục và đặt ra yêu cầu phải đổi
mới về nhận thức cũng như giải pháp thực tiễn phù hợp để phát triển giáo dục
từng bước củng cố niềm tin từ xã hội với giáo dục.
Thực hiện quan điểm đường lối chỉ đạo của Đảng, góp phần tạo niềm tin,
uy tín cho nhà trường, là người quản lí được Hiệu trưởng giao việc quản lý hoạt

động chuyên môn của nhà trường, tôi tập trung tìm giải pháp quản lý công tác
chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học xây dựng niềm tin trong học
sinh, giáo viên, phụ huynh học sinh và toàn xã hội”
II. Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý giáo viên
thực hiện nhiệm vụ nhà giáo trong hoạt động giáo dục. Từ đó đề ra các giải pháp
đổi mới công tác quản lý điều hành chuyên môn phù hợp nhằm đạt mục tiêu
giáo dục bậc tiểu học của nhà trường thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học
2017-2018, tạo nền tảng tốt cho những năm học tiếp theo.
III.Phạm vi:
Quản lý giáo viên thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành trong năm
học 2017-2018.
IV. Đối tượng: Tổ trưởng, tổ phó, giáo viên.
V. phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các Văn bản Chỉ thị, Kế hoạch, Nhiệm vụ của ngành;
nghiên cứu Luật giáo dục và Điều lệ, chỉ thị nhiệm vụ năm học; nghiên cứu tài
liệu. Nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục của giáo viên và học sinh (giáo
án, hồ sơ, chất lượng dạy-học; kết quả các cuộc thi của giáo viên và học sinh…)
để xác định kết quả công tác giáo dục của nhà trường.
- Phương pháp quan sát đánh giá thực trạng công tác quản lý việc thực
thi nhiệm vụ của tổ trưởng, giáo viên, học sinh đối chiếu các quy định của
ngành, của trường về tổ chức hoạt động dạy – học.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả dạy- học, phân tích tổng hợp,
so sánh, đối chiếu rút kinh nghiệm quá trình chỉ đạo tổ chức điều hành hoạt động
chuyên môn đúc kết lại.
- Phương pháp phản biện: ý kiến phản biện của đối tượng quản lý.
B – NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
4/26



I- Cơ sở lý luận:
Quản lý giáo dục là sử dụng luật giáo dục một cách toàn diện có tổ
chức, có hướng đích, có điều chỉnh đạt được đích là chất lượng giáo dục. Hay
chính là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt hiệu quả cao.
Quản lý hoạt động dạy-học trong nhà trường là một trong những hoạt
động quan trọng nhất có đích là mục tiêu giáo dục bậc Tiểu học. Tiểu học là một
bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, nó có vai trò nền tảng rất quan
trọng, có đặc điểm bản sắc riêng, hình thành cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền
vững cho trẻ em tiếp tục học lên trung học cơ sở. Cần phải thấy rằng những gì
cần thiết mà không tạo cho trẻ khi còn học ở Tiểu học thì sau này khó mà thực
hiện được những bậc học tiếp theo.
Phạm vi quản lí giáo dục hoạt động dạy ở nhà trường Tiểu học là quản lý
giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo theo chỉ đạo của ngành
phù hợp với tình hình địa phương; quản lý lĩnh vực chuyên môn; giải quyết vấn
đề thực tiễn xảy ra trong giáo dục gắn tiêu chuẩn trình độ, năng lực chuyên môn
của chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Quản lý hoạt động dạy là quản lý chất lượng dạy học và giáo dục học sinh
trong đơn vị tiểu học của người được giao quyền quản lý.
Đổi mới là thay đổi cái cũ lạc hậu không còn phù hợp bằng cái mới tiên
tiến phù hợp hơn.
Đổi mới công tác quản lý có ý nghĩa loại bỏ được cơ chế lỗi thời - thủ
phạm kìm hãm sự phát triển. Đổi mới công tác quản lý đòi hỏi người quản lý
không những đổi mới cách nghĩ, cách làm mà người quản lý phải biết tạo điều
kiện cho cái mới phát huy hiệu quả. Người quản lý còn biết phân biệt, nhìn ra
cái mới, quản lý được sự đổi mới và phát huy tác dụng.
Đổi mới công tác quản lý chính là sự lựa chọn các giải pháp, biện pháp
quản lý sao cho phù hợp với tình hình hiện tại, biết tận dụng lợi thế về sức mạnh
nội lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp trong các hoạt động giáo dục.
Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, Đảng ta đã đặc bịêt coi trọng vị trí

con người, coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Văn
kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 khoá VII đã nêu: “Con
người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức là động lực xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu
của xã hội. Vì vậy, mọi Chủ trương, Chính sách của Đảng, Nhà nước khẳng định
vai trò bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người”.
Thực hiện nhiệm vụ của Giáo dục không ai khác ngoài vai trò của người
thầy, vì đó là lực lượng chủ chốt của ngành giáo dục, đồng thời vai trò người
thầy quyết định sự thành bại sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo. Bàn về vị trí vai trò
5/26


của người thầy giáo trong sự nghiệp giáo dục, nguyên Thủ tướng Phạm Văn
Đồng có nói: “Thầy giáo là nhân vật trung tâm trong nhà trường, là người quyết
định đào tạo nên những con người mới xã hội chủ nghĩa”. Chính vì vậy thầy
giáo phải không ngừng phấn đấu vươn lên, rèn luyện, tu dưỡng phấn đấu về mọi
mặt, để thực sự xứng đáng là người thầy giáo xã hội chủ nghĩa. Thủ tướng cũng
chỉ rõ: “Vấn đề lớn nhất trong giáo dục hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất
để đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách làm
tròn sứ mạng của mình. Chất lượng giáo dục trước mắt và tương lai tuỳ thuộc
vào đội ngũ người thầy. Cho nên lo cho sự phát triển về giáo dục thì khâu quan
trọng bậc nhất là lo cho chất lượng đội ngũ giáo viên”.
Có thể nói năng lực và phẩm chất tốt đẹp của các thầy cô giáo là bài học
sống, sinh động đối với học sinh, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Nó
có vai trò quan trọng trong việc hình thành và giáo dục nhân cách lối sống đẹp
cho học sinh đó là: Yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực và sáng tạo.
Trong tình hình đất nước đang đổi mới hiện nay, người thầy có vị trí quan
trọng trong việc đào tạo ra những con người có ích cho xã hội. Không có thầy
giỏi thì khó có học trò giỏi được. Chính vì thế để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh thì điều cần thiết là phải xây dựng được đội ngũ quản lý,

giáo viên có phẩm chất chính trị cao, vững vàng về chuyên môn, tinh thông về
nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ đào tạo.
Đồng thời phải tạo ra được một môi trường giáo dục thuận lợi, dân chủ, minh
bạch để cho họ có thể phát huy cao nhất năng lực của mỗi giáo viên, để mỗi
người không ngừng tự học, tự bồi dưỡng về năng lực chuyên môn nghiệp vụ,
thường xuyên cập nhật những kiến thức mới, nâng cao tầm hiểu biết của mình,
ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá của ngành giáo dục
hiện nay.
II. Thực trạng:
Thuận lợi:
Nhà trường luôn được sự quan tâm của cấp trên và địa phương trong quá
trình xây dựng và phát triển.
Mạng lưới trường, lớp và quy mô phát triển:
Tổng số học sinh/số lớp: 1285/36 lớp. Trường tổ chức học 2 buổi /ngày.
Trường có bán trú 290 em.
Tổ chức chi bộ Đảng có 32 Đảng viên chiếm 55% tổng số đội ngũ. Tập
thể cán bộ giáo viên, nhân viên đoàn kết đây là điều kiện thuận lợi cho việc triển
khai và thực hiện các văn bản, quy định về thực hiện nhiệm vụ chính trị của
trường.
Về đội ngũ cán bộ giáo viên trong hai năm gần đây đã đảm bảo đủ số
6/26


lượng, cơ cấu giáo viên. 100% cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ đào tạo đạt
chuẩn và trên chuẩn. Đội ngũ giáo viên của trường có độ tuổi trẻ, nhiệt tình,
trách nhiệm tâm huyết với nghề nghiệp, phần lớn giáo viên ở độ tuổi cao gương
mẫu, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
Các tổ chuyên môn của trường được hoạt động thường xuyên trong công
tác bồi dưỡng chuyên đề, thao hội giảng, dự giờ bồi dưỡng thường xuyên và có
nề nếp.

Về đội ngũ lãnh đạo quản lý đoàn kết thống nhất cao trong xây dựng kế
hoạch hành động và tác nghiệp chặt chẽ. Mạnh dạn chỉ đạo đổi mới phương
pháp dạy học VNEN. Đổi mới trong bồi dưỡng giáo viên.
Kết quả hoạt động dạy- học đạt được trong 2 năm học trước như sau:
Môn/mặt
Năm học 2015- 2016 Năm học 2016 -2017
Xếp loại
SL:1172
SL:1206
%
%
Kiến thức kỹ Hoàn thành tốt
655
55,8
588
48,7
năng
môn Hoàn thành
512
43,7
801
50,8
học
CHT
5
0,5
5
0,4
Tốt
766

65,3
819
67,9
Năng lực
Đạt
398
34,0
376
31,1
Chưa đạt
8
0,7
11
0,9
Tốt
863
73,6
907
75,2
Phẩm chất
Đạt
309
26,7
298
24,7
Chưa đạt
0
1
0,1
Toán Violympic

29
20
1 nhất
các cuộc thi Tiếng Anh
7
7
HS đạt giải Viết chữ đẹp
18
2 nhất
28
1 nhất
cấp huyện trở TDTT;
1
1 Nhì
1
1Nhất
lên
Văn nghệ
1
1 Ba
TT sách
1
1 Nhất
Xếp loại GV SX
37
70,7
29
56,8
chuẩn NN
TT

12
20,7
21
38,0
và danh hiệu TB
5
8,6
3
5,2
thi đua đạt
CSTĐ huyện
9
15,5
10
17,2
LĐTT huyện
5
8,6
5
8,6
GV dạy giỏi Đạt giải huyện
2
2
Công tác Xã hội hóa: Phụ huynh cùng nhà trường và giáo viên đã trang bị
8 bộ máy chiếu, máy tính phục vụ cho 8 /36 lớp học.
Kết quả nỗ lực của thầy và trò đạt được như vậy, tuy nhiên bên cạnh đó
7/26


nhà trường gặp không ít những khó khăn:

Khó khăn:
Cơ sở vật chất của trường chưa đáp ứng cho đổi mới giáo dục. Cụ thể:
10 phòng học xuống cấp rạn nứt ngấm, thấm.11 phòng mượn tạm cấp 4
chưa đúng quy cách. Các phòng chức năng: Nghệ thuật, Ngoại ngữ, Tin học, nhà
Đa năng còn thiếu. Đồ dùng thiết bị dạy học cũ chưa đáp ứng kỹ thuật dạy học
mới. Công tác xã hội hóa chưa mạnh.
Về đội ngũ giáo viên người tuổi cao sức khoẻ hạn chế. Một số giáo viên
trẻ hợp đồng việc làm với đồng lương quá thấp ảnh hưởng tư tưởng, giảm sự cầu
thị học hỏi để bắt kịp theo yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục hiện nay. Họ ngại
khó, đôi lúc thiếu chủ động nghiên cứu tài liệu hướng dẫn. Kinh nghiệm chuyên
môn, kỹ năng sư phạm; xử lý tình huống chưa linh hoạt nên ảnh hưởng đến hiệu
quả giáo dục.
Hạn chế quản lý: Mạnh dạn tiên phong trong đổi mới chương trình. Đôi
khi còn áp đặt theo khuôn mẫu trong lựa nội dung dạy học; trong thiết kế bài
soạn gò bó đánh giá giáo viên, học sinh; trong hội họp tổ nặng nề nội dung
thông tin hành chính.
Qua tìm hiểu phân tích thực trạng của trường, để bắt kịp xu thế hội nhập,là
người quản lý, tôi tập trung nghiên cứu và lắng nghe tiếp thu ý kiến về kinh
nghiệm chỉ đạo quản lý của lãnh đạo cấp trên, của trường bạn qua việc đi kiểm
tra cũng như cách thức quản lý từ Hiệu trưởng của trường mình để làm mới
trong nhận thức và cách thức quản lý của chính mình. Làm thay đổi trong nhận
thức và hành động của chính mình cũng như giáo viên về tìm cách dạy linh hoạt
để đạt mục tiêu nhanh nhất góp phần tạo nên uy tín của bản thân giáo viên, làm
nên chất lượng giáo dục thật chất của nhà trường ngày càng phát triển tạo uy tín
và thương hiệu riêng cho nhà trường.
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI
Biện pháp 1: Đổi mới nhận thức tư duy phát triển giáo dục.
Xuất phát từ nhu cầu xã hội đòi hỏi phải đổi mới căn bản toàn diện nền
giáo dục. Do đó thay đổi nhận thức tư duy học tập nâng cao tư tưởng chính trị,
coi trọng công tác thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng khối đoàn kết thống

nhất trong nhà trường đặc biệt khâu lãnh đạo thống nhất trong nói và làm; tư duy
đi với hành động. Xây dựng mối đoàn kết thống nhất trong nội bộ, mỗi giáo viên
thấy rõ vai trò to lớn của đoàn kết thống nhất “đoàn kết là sức mạnh là nguyên
nhân của mọi thắng lợi”.
Gốc rễ sâu xa làm nên “Chất lượng thật” trong giáo dục, ở mỗi nhà
trường người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục. Người học được
tôn trọng thể hiện bản thân. Do đó người làm quản lý, giáo viên phải thay đổi lề
8/26


lối, tác phong làm việc có trách nhiệm, có đạo đức, gương mẫu trước học sinh,
có uy tín trong phụ huynh, nhân dân và đồng nghiệp đồng thời am hiểu và áp
dụng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách tổ chức quản lý lớp học;
hướng dẫn học sinh cách học. Hơn thế nữa người quản lý cũng như giáo viên
biết truyền cảm hứng cho đồng nghiệp, cho học sinh làm việc tích cực tự giác
sôi nổi, nhiệt huyết, sáng tạo. Sẵn sàng dẫn dắt, định hướng, tư vấn cho tổ
trưởng, giáo viên về kinh nghiệm quản lý giáo viên, học sinh; Giáo viên, học
sinh biết chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau tạo ra sản phẩm nhân cách học sinh là thước
đo sự phát triển của nhà trường.
Để có được sản phẩm có chất lượng đáp ứng yêu cầu xã hội đặt ra, mỗi
chúng ta người làm quản lý cho đến đội ngũ trực tiếp tạo nên chất lượng thật
phải có vốn tri thức, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp cho nên không ngừng học
hỏi nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ “chuẩn” nghề nghiệp do các cấp bồi
dưỡng và tự thân bồi dưỡng; biết tự bồi dưỡng kỹ năng quản lý và nghệ thuật
quản lý. Biết thường xuyên kiểm tra chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và kiểm soát
bản thân. Biết cái lợi cho học trò, cho giáo viên; cái lợi thì cố làm, quyết tâm
làm bằng được; tăng tham gia hoạt động thực tiễn để nhận ra cái chưa được cần
sửa đổi bản thân, cách làm, sự hợp tác để giải quyết công việc một cách có hiệu
quả hơn. Có niềm tin ở đội ngũ giáo viên, biết chia sẻ quyền, phân rõ người, rõ
việc, rõ trách nhiệm và rất cần phát huy nội lực của chính giáo viên. Tăng bồi

dưỡng nhận thức cho giáo viên về ý nghĩa học chuẩn chức danh nghề nghiệp để
chính họ tự nguyện đi học chuẩn chức danh nghề nghiệp vận dụng vào công việc
đem lại hiệu quả cao “chất lượng thực”
Tăng trao đổi học hỏi lắng nghe và chia sẻ kinh nghiệm các trường chuẩn
quốc gia, học hỏi các điển hình tiên tiến, rút kinh nghiệm và tổng kết kinh
nghiệm.
Cố vấn, tư vấn trực tiếp đối tượng quản lý để mang lại hiệu quả trong
công việc. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, tác phong sư
phạm lành mạnh trong giáo viên. Cần làm cho mỗi giáo viên nhận thức sâu sắc
và thực hiện tốt Đường lối, Chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà
nước, các quy định, quy chế của ngành giáo dục và đơn vị công tác. Mỗi cán bộ,
giáo viên hiểu rõ “Bậc tiểu học là bậc nền tảng trong hệ thống giáo dục Quốc
dân, đưa học sinh vào nề nếp, giúp cho học sinh hình thành được nhân cách
bước đầu rất cơ bản để các em có điều kiện rèn luyện học tập và phát triển các
bậc học tiếp theo”(Luật Giáo dục).
Tổ chức triển khai học tập nghiên cứu đầy đủ các văn bản chỉ thị, hướng
dẫn của ngành, tham gia lớp tập huấn bồi dưỡng quản lý cấp trên tổ chức. Vận
dụng có hiệu quả công tác quản lý vào quản lý hoạt động dạy học có nề nếp kỷ
9/26


cương.
Triển khai, thực hiện có hiệu quả Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày
25/01/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy tắc ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan thuộc thành
phố Hà Nội, trong đó tập trung thay đổi tư duy, thái độ, đổi mới lề lối làm việc
ra vào lớp hội họp đúng giờ giấc, văn hóa ứng xử của cán bộ công chức.
Đổi mới công tác thông tin và truyền thông tới nhân dân, phụ huynh học
sinh về quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục. Gia đình học sinh có

trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong giáo dục nhân cách và lối
sống cho con em mình Phụ huynh cùng nhà trường tham gia đánh giá học
sinh,đóng góp ý kiến cho nhà trường.
Biện pháp 2: Đổi mới khâu bồi dưỡng đội ngũ.
Muốn quản lý con người theo hiệu quả công việc cần xây dựng môi
trường biết học hỏi, dạy học phát triển năng lực gắn với hoạt động thực tiễn.
Trước hết để quản lý con người theo hiệu quả công việc, cán bộ quản lý
cần chia sẻ về đổi mới căn bản giáo dục toàn diện; lên kế hoạch bồi dưỡng
thường xuyên đây chính là nội dung không thể thiếu trong chiến lược phát triển
giáo dục của mỗi nhà trường để giáo viên thấy được sự cần thiết trong công tác
tự học tự bồi dưỡng và học chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên về thời gian được học nâng cao
trình độ kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ; cập nhật hiểu biết các vấn đề xã
hội, được tiếp nhận công việc, rút kinh nghiệm và các kế hoạch văn bản qua
đường UDCNTT để giảm hội họp sự việc hành chính tăng thời gian dự giờ, sinh
hoạt chuyên môn tổ bồi dưỡng chuyên môn góp phần nâng cao năng lực sư
phạm ứng dụng trong giảng dạy đạt hiệu quả cao.
Tạo thuận lợi cho giáo viên phát triển nghề nghiệp để được sẽ được xét
thăng hạng. Đây là vấn đề có ý nghĩa động lực thúc đẩy giáo viên toàn tâm toàn
ý với công việc để chất lượng giáo dục ngày một thực chất và phát triển.
Các nội dung, hình thức bồi dưỡng đội ngũ:
Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ hè hằng năm do phòng tổ chức.
Bồi dưỡng tập huấn triển khai các chuyên đề, dự giờ, thao giảng, hội
giảng, hội thi giáo viên dạy giỏi. Bồi dưỡng vai trò, vị trí chức, năng quyền hạn,
nhiệm vụ nhà giáo theo điều lệ trường Tiểu học….
Bồi dưỡng qua dự giờ là công việc đặc thù, cơ bản, là biện pháp bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho mỗi cá nhân giáo viên một cách hiệu quả nhất.
Căn cứ vào Điều lệ trường Tiểu học, đối với giáo viên số tiết dự giờ ít
nhất 18 tiết/năm. Để công tác dự giờ có hiệu quả, trước khi dự giờ giáo viên phải
nghiên cứu kĩ nội dung bài, xác định mục tiêu, xác định mảng kiến thức trọng

10/26


tâm, nghiên cứu lựa chọn nội dung phù hợp với đối tượng. Chọn phương pháp
linh hoạt, đồ dùng dạy học hiệu quả; cách thức tổ chức phù hợp. Dự kiến được
hết những tình huống có thể xảy ra trong quá trình giảng dạy. Cần giảm nội
dung, giảm áp lực , giảm lối học thuộc nguyên mẫu ghi nhớ máy móc; tạo thú vị,
ấn tượng trong mỗi giờ học. Đem đến không khí thoải mái, tạo động cơ và niềm
tin trong mỗi học sinh.
Tiến hành dự giờ: khi dự giờ, giáo viên dự tập trung theo dõi hoạt động
của học sinh, thông qua các hoạt động, hệ thống câu hỏi, câu trả lời và cách
đánh giá học sinh của người dạy, cách quan sát giúp đỡ học sinh. Từ đó có cơ sở
góp ý xây dựng cho đồng nghiệp. Để học tập ở đồng nghiệp, người dạy và người
dự chú ý lắng nghe, bày tỏ quan điểm phân tích, chia sẻ về học sinh làm việc
bằng phương tiện, tài liệu, đồ dùng nào hiệu quả từ đồ dùng đó? Học sinh tương
tác với nhau với thái độ ra sao? Chúng tập trung với công việc như thế nào? Học
sinh nào chưa tập trung? Giáo viên, học sinh đã giúp đỡ kịp thời chưa? Giáo vên
can thiệp vào hoạt động học sinh lúc nào? Có phù hợp không? hiệu quả đem lại
ra sao? Từ cách chia sẻ đó, mỗi giáo viên rút ra được bài học kinh nghiệm cho
bản thân mình qua dự giờ của đồng nghiệp về cách thức tổ chức lớp học để tập
trung học sinh vào hoạt động đem lại hiệu quả giờ dạy có chất lượng.
Tạo môi trường làm việc dân chủ, cởi mở: Giáo viên được trao đổi nội
dung, nguồn tư liệu khai thác phục vụ giảng dạy; tháo gỡ khó khăn nội dung
khó; trao đổi biện pháp giáo dục học sinh. Trao đổi kinh nghiệm tương tác trong
hoạt động dạy học qua phản hồi kết quả của học sinh. Trao đổi nội dung dạy
học, thời khóa biểu, báo giảng, thiết kế bài học tháo gỡ bài khó. Giúp đỡ giáo
viên ít kinh nghiệm và giáo viên còn hạn chế về năng lực. Kiểm tra kế hoạch bài
dạy của giáo viên trong tổ khối… Đặc biệt kiểm tra chéo rút kinh nghiệm cho
nhau trong khâu kiểm tra nề nếp; kiểm tra việc sử dụng các đồ dùng thiết bị dạy
học; ra đề và kiểm tra đánh giá học sinh; trong nhận xét đánh giá thường xuyên;

trong kiểm tra ý thức rèn chữ đẹp; trong đánh giá mọi hoạt động của học sinh,
của tập thể lớp. Cơ bản là công tác tự kiểm tra, học hỏi trao đổi chính từ phía
giáo viên với giáo viên, tổ trưởng với giáo viên để tạo sự ổn định, nề nếp hoạt
động trong tổ khối và trong nhà trường. Đây cũng là điều kiện để nâng cao chất
lượng dạy và học của nhà trường.
Song song với việc bồi dưỡng tại trường, nhà trường còn động viên, tạo
điều kiện để giáo viên được đi học nâng cao trình độ; học chuẩn danh nghề
nghiệp, tổ chức tham quan, học tập, giao lưu các hội thi cấp trường, cấp huyện
Bồi dưỡng giáo viên thông qua học tập sáng kiến kinh nghiệm:
Học cách làm sáng kiến kinh nghiệm; học tập sáng kiến kinh nghiệm;
đánh giá xét, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm ở tổ, Hội đồng khoa học xét sáng
kiến kinh nghiệm ở trường.
11/26


Bồi dưỡng giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trong sưu tầm
nguồn liệu học mở; trong sử dụng phần mềm giáo dục. khai thác hình ảnh phục
vụ bài dạy.
Bồi dưỡng giáo viên về phương pháp dạy học tích cực, phát triển năng
lực học sinh. Dạy cho học sinh cách học đưa ra vấn đề và giải quyết vấn đề.
Học hỏi cách khai thác các tình huống trong đời sống để tổ chức dạy học,
rèn luyện và đánh giá học sinh, giờ học có thể được diễn ra ở trong lớp, ngoài
sân trường, vườn trường, tại các khu di tích lịch sử văn hóa, các địa điểm có liên
quan đến nội dung học tập phù hợp với trình độ của học sinh theo từng chủ đề,
thời gian cụ thể theo hướng "mở" gắn với thực tế, với những tấm gương sáng về
đạo đức nhằm bồi dưỡng hình thành nhân cách, nhận thức cho học sinh. tăng
cường công tác truyền thông để xã hội hiểu rõ và ủng hộ chủ trương, cách thức
tổ chức kiểm tra, lợi ích của việc tổ chức kiểm tra.
Bồi dưỡng cán bộ quản lý theo TT26/TT-BGD&ĐT ngày 10/7/2012.
Bồi dưỡng giáo viên Tiểu học theo TT32/TT-BGD&ĐT;

Thường xuyên quán triệt việc thực hiện các văn bản, chỉ thị, thông tư
hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học và các quy định dạy học như:
TT30/2014/TT-BGD&ĐT(28/8/2014 về đánh giá học sinh Tiểu học;
TT22/2016/TT-BGD&ĐT sửa đổi TT30 về đánh giá học sinh Tiểu học.
Đánh giá giáo viên bằng sản phẩm đầu ra của học sinh đó là chất lượng
giáo dục, uy tín giáo viên với học sinh và phụ huynh, với đồng nghiệp.
Biện pháp 3: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học
3.1 Biện pháp quản lý thực hiện quy chế chuyên môn đó là nền nếp, kỷ cương
trong hoạt động giảng dạy của giáo viên.
Xây dựng quy chế chuyên môn trong nhà trường là một trong những công
cụ để đánh giá quá trình lao động của người giáo viên.Việc thực hiện tốt quy chế
chuyên môn trong nhà trường của giáo viên là yếu tố quan trọng đảm bảo chất
lượng và hiệu quả của công tác giảng dạy.Trên cơ sở Quyết định số14/2007/QĐBGDĐTngày 4/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; Quyết định số 16/2008/QĐ- BGDĐT
ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về
đạo đức nhà giáo; căn cứ Điều lệ trường tiểu học; Luật giáo dục; căn cứ văn bản
chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, phòng GD&ĐT Ba Vì; căn cứ tình
hình thực tế của đơn vị, Ban giám hiệu xây dựng quy chế chuyên môn trong nhà
trường quy định về đạo đức, tác phong sư phạm, tác phong của nhà giáo, quy
định giờ ra vào lớp, quy định về hồ sơ sổ sách, lịch duyệt các kế hoạch. Giáo
viên soạn, giảng đủ môn, đủ tiết, số tiết dự giờ/ năm học, số lần tham gia sinh
hoạt chuyên môn, duy trì sĩ số lớp để đánh giá, xếp loại giáo viên và thông qua
12/26


hội nghị chuyên môn của nhà trường để thống nhất thực hiện.
Tổ chức thực hiện quy chế: mỗi cán bộ, giáo viên vừa là người thực hiện
vừa là người giám sát việc thực hiện các quy chế. Giám sát chặt công việc bàn
giao số lượng, chất lượng (cụ thể từng đối tượng học sinh về nhận thức môn
học, về năng lực, phẩm chất, về sở trường, về cá tính của học sinh…) của lớp

dưới lên lớp trên để giáo viên mới có cơ sở xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ trọng
tâm của năm học, đăng kí chỉ tiêu phấn đấu, xây dựng kế hoạch giảng dạy.
Phối hợp với Ban chấp hành công đoàn phát động phong trào “Kỷ cương
-Tình thương - Trách nhiệm” qua đó vận động giáo viên chấp hành nghiêm túc
quy chế chuyên môn của nhà trường.
3.2. Biện pháp đổi mới việc quản lý xây dựng chương trình kế hoạch dạy học và
thực hiện kế hoạch dạy học.
Việc tổ chức thực hiện chương trình và xây dựng kế hoạch giảng dạy của
giáo viên là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng giáo dục trong nhà
trường nên người quản lý phải dựa trên cơ sở như: căn cứ các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn, các chỉ thị của ngành, của địa phương để đạt được mục tiêu năm
học.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình của đơn vị để xây dựng kế hoạch thực hiện
chương trình sao cho vừa đảm bảo chất lượng vừa đảm bảo hoàn thành chương
trình theo tinh thần chỉ đạo của ngành.
Dự kiến những vấn đề có thể nảy sinh, biện pháp khắc phục, biên chế nội
dung chương trình cho cả năm học và cho từng thời điểm, lập thời khóa biểu cụ
thể cho từng khối, từng lớp.
Nghiên cứu kĩ các văn bản chỉ đạo về chuyên môn, nghiên cứu về nội
dung, chương trình sách giáo khoa, căn cứ đặc điểm tâm lí của trẻ. Hướng dẫn tổ
chuyên môn, giáo viên phối hợp với kế hoạch của nhà trường xây dựng kế hoạch
giảng dạy, kế hoạch hoạt động phù hợp với đối tượng học sinh.
Duyệt kế hoạch dạy học, báo giảng của tổ trưởng từng khối, của giáo viên
để quản lý việc thực hiện kế hoạch dạy học, phát hiện những thiếu sót, sai lệch
cần điều chỉnh và nhắc nhở cho kịp thời. Không chỉ kiểm tra trên kế hoạch xây
dựng mà kiểm tra trực tiếp nắm thông tin và vở ghi, sử dụng vở của học sinh để
nắm bắt thông tin một cách chính xác theo kế hoạch.
Lên kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất và có biện pháp kịp thời những
giáo viên không thực hiện đúng kế hoạch dạy học. Phân công giao việc cho bộ
phận quản lý có trách nhiệm thường xuyên theo dõi báo cáo kịp thời kết quả

thực hiện kế hoạch dạy học, cũng như sửa chữa, khắc phục sai sót. Khi có những
vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy học, cần phải điều chỉnh kế hoạch dạy học
cho phù hợp với tình hình thực tế. Cán bộ quản lý của trường thường họp bàn
cân nhắc và quyết định đúng đắn, kịp thời trên cơ sở sự thống nhất nhằm đạt
13/26


hiệu quả.
Tóm lại việc quản lý xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện kế hoạch
phải chặt chẽ khoa học, thống nhất, đồng thuận, sát thực tế sẽ là cơ sở và là nền
tảng vững chắc quan trọng hàng đầu trong việc thiết lập trật tự kỷ cương, nề nếp
hoạt động dạy học của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học đảm bảo
mục tiêu đổi mới căn bản giáo dục toàn diện.
3.3 Biện pháp Đổi mới thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên và
việc lựa chọn đồ dùng dạy học của giáo viên.
Trên cơ sở xây dựng kế hoạch chương trình, bước tiếp theo là thiết kế bài
dạy và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên là việc làm quan trọng trong việc thực
hiện quy chế chuyên môn trường tiểu học; là khâu mà bất kì giáo viên trực tiếp
giảng dạy nào cũng phải có.Trong quá trình thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp
giúp giáo viên có sự chuẩn bị, sự nghiên cứu về nội dung, dự kiến được những
tình huống có thể xảy ra trong quá trình giảng dạy để có biện pháp xử lí kịp thời
đúng đắn. Thiết kế bài dạy được xem là công cụ để thực hiện nhiệm vụ của giáo
viên, thể hiện sự sáng tạo của giáo viên và cũng là một trong những việc làm
góp phần quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường. Thiết kế bài dạy
được coi như một chu trình khởi đầu và kết thúc, là thước đo năng suất và hiệu
quả công việc. Do đó, cần tập trung chỉ đạo việc thiết kế bài dạy và chuẩn bị giờ
lên lớp của giáo viên. Bởi thế cán bộ quản lý quán triệt tới tổ trưởng, giáo viên
thực hiện khâu soạn bài cần đạt được yêu cầu sau:
Nắm chắc các văn bản, các yêu cầu cơ bản về việc thiết kế bài dạy, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng đến tổ, khối, giáo viên.

Thiết kế bài dạy phải thể hiện mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài
học dành cho các đối tượng học sinh trong lớp; Đảm bảo tính khoa học, thiết
thực, đồng thời phải chú trọng đến phương pháp dạy học; rõ hoạt động của thầy,
hoạt động của trò, hoạt động trọng tâm của bài; mỗi hoạt động đều thể hiện được
mục tiêu, nhiệm vụ và cách tổ chức của thầy, dự kiến câu trả lời của học sinh và
kết luận của giáo viên và phấn đấu đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất, năng
lực cho học sinh.
Tăng cường trang bị về thiết bị, đồ dùng dạy học, khuyến khích giáo viên
đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Khâu chuẩn bị đồ dùng
dạy học phải phù hợp với nội dung bài, đồng thời trong quá trình chuẩn bị phải
thể hiện được đồ dùng phục vụ cho người dạy và đồ dùng phục vụ cho người
học vì đồ dùng dạy học rất quan trọng trong việc dạy học ở tiểu học giúp học
sinh nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, đến thực tiễn.
Ngoài đồ dùng trực quan sinh động mà giáo viên đã chuẩn bị thì còn hình ảnh
trực quan sinh động chính là người giáo viên: cần có giọng nói nhẹ nhàng, cử
chỉ mềm mại, thái độ ân cần… sẽ thu hút sự chú ý học tập của học sinh cao hơn,
14/26


tăng thêm sự hứng thú học tập của học sinh.
Tại trường chúng tôi quản lý, công việc bồi dưỡng giáo viên thiết kế bài
học được tổ chức chuyên đề cho giáo viên cả trường. Không chỉ dừng lại ở đó
mà cán bộ quản lý còn giúp đỡ cụ thể tới đối tượng còn hạn chế về năng lực
chuyên môn cụ thể:
1. Học bồi dưỡng chuyên đề thiết kế bài học. ( phòng tổ chức)
2. Giáo viên áp dụng soạn và dạy.
3. Cán bộ quản lý kiểm tra giáo án và dự giờ đánh giá sự chuyển hóa nội
dung chuyên đề vào soạn giảng dạy của giáo viên. Phát hiện năng lực giáo
viên còn hạn chế tư vấn giúp đỡ trực tiếp.
4. Giao việc cho tổ giúp đỡ giáo viên soạn, dạy. Cán bộ quản lý, tổ trưởng,

giáo viên cùng kiểm tra, dự đánh giá sự tiến bộ giáo viên và tiếp tục lên
kế hoạch giúp đỡ tiếp.
Nội dung bồi dưỡng lại công việc của giáo viên trong thiết kế giáo án như
sau:
1.Trả lời các câu hỏi sau:
- Làm gì ?
- Làm bằng cách nào? Sử dụng đồ dùng, phương tiện, hình thức , phương
pháp kỹ thuật nào để làm?
- Liệu xảy ra điều gì? Kết quả( sản phẩm) ra sao?
- Làm thế nào tin được kết quả đó đúng?
- Cách làm nào cho hiệu quả nhất? Học sinh sẽ nghĩ ( thích)gì? Mong
muốn gì?
2.Xác định rõ mục tiêu: theo chuẩn kiến thức, kỹ năng từng khối, lớp, đối tượng.
(bằng động từ lượng hóa cụ thể để hướng tới phát triển năng lực)
- Kiến thức: làm gì? Làm đến đâu? Nắm được gì?
- Kỹ năng: làm như thế nào ? có những ý tưởng cách làm nào? Cách nào
cho kết quả đúng, cách nào hay nhất?
- Thái độ: Tích cực tương tác chưa? Không khí làm việc? Mong muốn
làm gì cho cuộc sống?
- Đồ dùng, phương tiện:
- Phương pháp, hình thức .
- Dự kiến các tình huống xảy ra và hướng giải quyết.
3. Cấu trúc thiết kế giáo án
A.Mục tiêu
-Kiến thức: học gì, đến đâu, sản phẩm được là gì?
- Kỹ năng: Làm như thế nào( phương pháp, kỹ thuật, cách thức nào)
- Thái độ: tự giác, tích cực, chủ động, hợp tác …Học được gì cho bản
thân; trách nhiệm gì cho cuộc sống.
15/26



B. Chuẩn bị:
-Nghiên cứu SGK, tài liệu, thiết kế đồ dùng( tranh ảnh, mô hình, vở,
phiếu bài tập? video clip, sơ đồ, bộ đồ dùng…
- Sử dụng phương pháp, kỹ thuật, hình thức nào?
C.Tổ chức dạy học:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra kiến thức liên quan đến bài mới; kiểm tra CB của
HS.
III. Dạy bài mới
1.Giới thiệu: nêu nhiệm vụ tạo động cơ hướng tới mục tiêu cần đạt.(GV-HS ghi
đầu bài)
2.Hình thành kiến thức mới: (thời gian?- phương pháp, kỹ thuật gì? Hình thức?)
Sử dụng tranh ảnh, đồ vật – câu hỏi, phiếu bài tập, mô hình cấu trúc nào?
3.Luyện tập -thực hành: Thời gian? PP KT, HT nào?
- Vận dụng tình huống tương tự-> tình huống mới tư duy- hướng giải quyết
- Vận dụng giải quyết vấn đề gì trong cuộc sống?
4. Đánh giá kết quả:
Kết quả thu được? Liệu đúng, hay nhất? kiểm chứng bằng cách nào? Sai
sót mắc phải và kỹ thuật sửa lại.
IV. Củng cố- dặn dò
- Học cách làm( kỹ thuật) hay? Vận dụng vào cuộc sống hiệu quả ý nghĩa
với bản thân, cộng đồng?
- Hoàn thiện nội dung nào?
- Chuẩn bị gì cho bài học mới.
3.4. Biện pháp quản lí giờ lên lớp của giáo viên, nề nếp, tạo động cơ học của
học sinh.
*Giờ lên lớp của giáo viên là hình thức tổ chức cơ bản và chủ yếu nhất của
quá trình dạy học thực hiện mục tiêu dạy học. Giờ lên lớp quyết định chất lượng
dạy học cơ bản, trong đó giáo viên là người chịu trách nhiệm trực tiếp quyết

định sản phẩm sau hoạt động học của học sinh. Do vậy người quản lý cần:
Xây dựng nền nếp giờ lên lớp của giáo viên, thực hiện kiểm soát giờ lên
lớp của giáo viên bằng thời khóa biểu, vào phân phối chương trình. Kiểm tra bài
soạn, kiểm tra các loại hồ sơ sổ sách có liên quan đến giờ lên lớp, đảm bảo chế
độ giờ lên lớp của giáo viên. Xử lí kịp thời trường hợp giáo viên bỏ lớp, muộn
giờ, phối hợp chuyển tiết chưa nhịp nhàng; giáo viên thực hiện không nghiêm
túc chương trình.
Quán triệt và kiểm tra thường xuyên giáo viên thực hiện tốt giờ lên lớp và
kỉ luật lao động trong nhà trường. Không để xảy ra hiện tượng ra sớm, vào muộn
ảnh hưởng tới nề nếp chung của nhà trường; không sử dụng điện thoại, không
16/26


làm việc riêng trong giờ lên lớp cũng như hội họp. Phối hợp giáo viên bộ môn ra
vào lớp đúng thời gian quy định; giáo viên có mặt trước khi giao tiết học. Kiểm
tra thường nếp giao tiết trật tự khi di chuyển học sinh ra học hiện trường để
không ảnh hưởng tới lớp khác. Thường xuyên kiểm tra nề nếp, ý thức học của
mỗi lớp để đánh giá khen ngợi lớp có nề nếp tốt cũng như nhắc nhở chỉnh đốn
nề nếp lớp, học sinh ý thức, nề nếp chưa tốt được kịp thời.
Thực hiện chương trình đảm bảo đúng quy chế chuyên môn, quy định của
ngành; duy trì và thực hiện tốt giờ lên lớp.
* Xây dụng nề nếp động cơ trong hoạt động học tập của học sinh
Trong nhà trường, việc xây dựng nề nếp động cơ học tập cho học sinh có
ý nghĩa vô cùng to lớn, nó không chỉ là điều kiện để thực hiện tốt việc dạy và
học trên lớp mà còn giáo dục học sinh ý thức, chấp hành tổ chức kỉ luật góp
phần quan trọng trong việc hình thành nhân cách ở học sinh. Do đó cần:
Xây dựng nội quy học sinh, triển khai sâu rộng trong giáo viên, học sinh
và cha mẹ học sinh ngay từ đầu năm học. Đặc biệt giáo viên phải chú ý lắng
nghe ý kiến của người học để nghiên cứu và có biện pháp phát huy khả năng
tiền ẩn của học sinh và kịp thời uốn nắn giúp học sinh rèn luyện, phát triển, hoàn

thiện nhân cách.
Giáo viên tìm hiểu tâm lí của học sinh, tìm hiểu về khả năng và nhu cầu
của từng em để có biện pháp giáo dục đạo đức, có biện pháp giúp đỡ sự rèn
luyện của học sinh. Tổ chức thi đua theo tổ, cá nhân học sinh về học tập, về lao
động vệ sinh, về thực hiện nề nếp, thực hiện phong trào giúp bạn vượt khó,… tổ
chức bình chọn học sinh gương mẫu, học sinh tích cực trong học tập,… vào cuối
tuần, theo dõi thường xuyên và liên tục uốn nắn các hành vi của học sinh đổi
mới phương pháp dạy học; đổi mới cách đánh giá tức là giáo viên thay đổi cách
thức tổ chức quản lý lớp học; hướng dẫn học sinh cách học làm; cần tạo ra một
không khí học tập sôi nổi, tích cực, dân chủ, tự giác, tự quản, tự học hỏi nghiên
cứu tài liệu, tương tác về nhiệm vụ học tập để tạo ra sản phẩm học sinh học thật
“chất lượng thực”.
Phối hợp với Đoàn thanh niên - Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
phát động phong trào thi đua, động viên, khuyến khích học sinh chấp hành tốt
nội quy, thường xuyên đánh giá xếp loại thi đua hàng tuần để kịp thời tuyên
dương tập thể cá nhân có thành tích tốt, giúp cá nhân học sinh kịp thời điều
chỉnh việc làm không phù hợp, khắc phục hạn chế của bản thân dần dần hoàn
thiện nhân cách.
Biện pháp 4: Đổi mới công tác kiểm tra giáo viên - kiểm tra đánh giá kết quả
việc học tập của học sinh
Kiểm tra là một trong bốn chức năng của nhà quản lý. Kiểm tra là vũ khí, là
17/26


động lực cho sự phát triển trong quản lý.
Nhận thức về vai trò tác dụng của công tác kiểm tra như vậy, Hiệu trưởng
của nhà trường đã chú trọng xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kiểm tra
từng mảng việc từng các hoạt động trong nhà trường tới ban kiểm tra nội bộ của
trường rất cụ thể từng người, từng việc và yêu cầu phải tiến hành thường xuyên,
định kỳ và đột xuất.

Kiểm tra đánh giá hoạt động của giáo viên trong việc chấp hành nội quy,
quy chế của ngành, quy chế chuyên môn của trường; trong việc thực hiện các
nhiệm vụ của nhà giáo thực hiện theo điều lệ trường Tiểu học. Công việc kiểm
tra để nhắc nhở, hình thành thói quen nề nếp cho mọi người làm việc đúng, tự
giác khoa học đồng thời phát hiện kịp thời những mặt tốt để phát huy, phát hiện
những hạn chế tồn tại bồi dưỡng, giúp đỡ và để khắc phục, điều chỉnh.
Kiểm tra thường xuyên, theo kế hoạch và đột xuất. Kiểm tra theo đúng
nguyên tắc, thiết thực sẽ tạo nên hiệu quả đích thực. Đồng thời mọi người ngày
càng tự giác và nghiêm túc hơn trong công việc của mình. Đặc biệt sau kiểm tra
nhà quản lý rút kinh nghiệm về nội dung, phương pháp, cách thức tiến hành
hoàn thiện hơn về nội dung kiểm tra như kế hoạch giảng dạy, soạn giáo án, thực
hiện chương trình, thực hiện kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh theo Thông tư
22/2016/TTBGD&ĐT, việc chấm, chữa bài cho học sinh, việc dự giờ thăm lớp,
tự học tự bồi dưỡng, công tác chủ nhiệm và một số công tác khác… Đồng thời
cải tiến công tác thanh tra, kiểm tra thiết thực vào những năm học tiếp theo để
đạt mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng và chất lượng giáo
dục nói chung.
*Kiểm tra đánh giá việc kiểm tra theo dõi kết quả việc học tập của học
sinh.
Việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định kết quả thực
trạng và để điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời nhận định kết
quả thực trạng và để điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Việc phối hợp trong
đánh giá học sinh được tạo điều kiện phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá
lẫn nhau để điều chỉnh cách học. Tự đánh giá và tự điều chỉnh hành vi, hoạt
động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống giáo viên của
nhà trường phải trang bị cho học sinh.
Để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã
hội thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến
thức, lặp lại các kỹ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thông minh,
óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế.

Thông qua việc đánh giá, học sinh không chỉ được rèn luyện kĩ năng xem
xét, phân tích vấn đề mà trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách học, điều chỉnh hành
vi phù hợp.
18/26


Việc đánh giá chỉ đem lại chất lượng thực, tránh bệnh thành tích khi đánh
giá với tinh thần nghiêm túc, thái độ khách quan, trung thực. Nếu đánh giá với
khuynh hướng nhận xét chiếu lệ, hình thức, thiếu tinh thần trách nhiệm thì sẽ
không khắc phục được những hạn chế mắc phải trong học sinh mà dẫn tới hạn
chế trong chất lượng và tiêu cực trong giáo dục, dẫn tới tình trạng nguy hiểm
như học sinh ngồi nhầm lớp, ảnh hưởng đến uy tín của ngành giáo dục.
Thấy được điều đó, nhà trường trú trọng đã quán triệt thực hiện đánh giá
nghiêm túc theo TT22/2016/TT-BGD&ĐTsửa đổi TT30 về đánh giá học sinh
Tiểu học. Với cách thức kiểm tra đánh giá được chỉ đạo như sau:
Triển khai, phổ biến các văn bản quy định về kiểm tra đánh giá và ghi
điểm; lập kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên, đánh giá theo thời điểm và
phổ biến các quy định về nề nếp kiểm tra sâu rộng trong tập thể cán bộ, giáo
viên của nhà trường.
Ngoài việc đánh giá của giáo viên; giáo viên còn có nhiệm vụ hướng
dẫn học sinh kỹ năng đánh giá để điều chỉnh cách học, cải tiến phương pháp
học; có động cơ, thái độ học tập đúng, nâng cao chất lượng.
Những kỹ năng đánh giá cần hình thành ở học sinh như sau:
- Quan sát trực tiếp hoạt động hợp tác của nhóm trong khám phá kiến thức
cũng như vận dụng thực hành, chúng sẽ thu được thông tin, hình ảnh về đặc
trưng, bản chất sự vật hiện tượng và có những thắc mắc đưa ra giải quyết ở mỗi
học sinh, nhóm học sinh với sự vật hiện tượng đó.
- Hình thành kỹ năng lắng nghe, phân tích, phản hồi, đánh giá….
- Hình thành kỹ năng kiểm tra kết quả bài mình làm, bạn làm, kỹ năng ghi
lỗi sai cách sửa cho mình, cho bạn.

- Quan sát hành vi, thái độ thể hiện chưa đúng, kỹ thuật sửa sai, điều
chỉnh để trao đổi kinh nghiệm với bạn, với thầy cô điều chỉnh nhân cách đúng
mực.
- Kỹ năng đánh giá phải gắn với tiêu chí đảm bảo mục tiêu yêu cầu, đảm
bảo nguyên tắc khách quan, phân hóa( mức độ), rõ ràng.
Giáo viên cần tổ chức cho học sinh theo dõi thi đua đánh giá, bình bầu
trong mỗi tuần, tháng để xây dựng thành nề nếp thi đua mới tạo động lực thúc
đẩy quá trọng học tập của học sinh.
Giáo viên phối hợp với phụ huynh để phụ huynh tạo cơ hội học sinh được
kể về nhận xét của bạn, của thầy cô với cha mẹ hoặc sử dụng phiếu đánh giá, bài
kiểm tra để lấy thông tin phản hồi từ phụ huynh về đánh giá học sinh được
khách quan, công bằng và thực chất.
Với cách làm này giáo viên đã dạy cho học sinh cách đánh giá học sinh
biết điều chỉnh cách học. Không chỉ đánh giá từ giáo viên mà còn học sinh đánh
giá lẫn nhau; cha mẹ đánh giá. Với cách làm đó khẳng định đúng tinh thần đổi
19/26


mới đánh giá học sinh theo TT22/2016 và TT30/2014 mà Bộ giáo dục quy định.
Cơ bản làm thay đổi nhận thức về đánh giá học sinh về đạo đức, nhân cách phát
triển tốt, năng lực giải quyết vấn đề cuộc sống đạt được mục tiêu giáo dục nói
chung và mục tiêu của nhà trường đã đề ra.
Biện pháp 5: Tạo môi trường làm việc, học tập thuận lợi, dân chủ, minh bạch
để thu hút giáo viên, học sinh có động cơ nhu cầu làm việc, học tập, rèn
luyện.
Trách nhiệm người quản lý xây dựng môi trường dạy- học trong nhà
trường:
Tạo điều kiện cho giáo viên có cơ sở vật chất đồ dùng, công cụ kỹ thuật
hỗ trợ dạy học. Tuy cấp trên không đầu tư kinh phí cho sửa chữa phòng học
nhưng bằng kinh nghiệm quản lý, đội ngũ quản lý của nhà trường đã tuyên

truyền vận động xã hội hóa để sửa chữa được 4 phòng học tạm mượn và trang bị
một số máy chiếu phục vụ cho hoạt động dạy và học.
Tạo điều kiện cho giáo viên được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn;
Tạo điều kiện cho giáo viên học chuẩn chức danh nghề nghiệp và học
năng cao trình độ được 15 đồng chí đạt 25%.
Tạo điều kiện cho giáo viên được tham quan học tập, sinh hoạt tư tưởng
văn hóa. Được trao đổi chia sẻ kinh nghiệm được hưởng các các chế độ chính
sách đãi ngộ được tham gia các phong trào thi đua được bình bầu, đánh giá thi
đua dân chủ bình đẳng, khách quan.
Được phát huy vai trò sáng tạo trong xây dựng mô hình trường học thân
thiện, học sinh tích cực. Lớp học được thầy và trò thiết kế theo hướng thân thiện,
tiện dụng, tích cực, hiệu quả với từng vị trí trong phòng học; khai thác tối đa
không gian lớp học vào việc dạy học, thư viện lớp, góc học tập theo từng bộ
môn, trưng bày sản phẩm đẹp; bảng theo dõi, nhận xét, tự đánh giá mình và
đánh giá bạn trong từng buổi học… cũng là điều kiện quan trọng học sinh tiếp
cận với văn hóa đọc được thuận tiện và gần gũi với cuộc sống, với thiên nhiên
hơn.
Nhà trường chỉ đạo TPT Đội phối hợp với giáo viên tạo các sân chơi bổ
ích tạo điều kiện giao lưu cho học sinh đó là:
Hoạt động giáo dục tập thể đầu tuần: hát, kể chuyện; nói chuyện, tìm hiểu
truyền thống;
Tổ chức giao lưu sân chơi kiến thức, giáo dục ngoài giờ chính khóa.
Hoạt động trải nghiệm, các buổi sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao; mít tinh kỉ
niệm các ngày lễ lớn trong năm để các em cơ hội thể hiện khả năng tài năng,
niềm đam mê, sự tự tin trong chúng. Đây chính là phát triển những tiềm năng
20/26


ẩm có trong học sinh. Sự khám phá tiềm năng ẩn không chỉ thể hiện qua các

hoạt động ngoại khóa mà còn thể hiện qua tiết dạy của giáo trên lớp như giáo
viên tạo ra cơ hội cho mọi đối tượng đều được dân chủ, bình đẳng trong học tập,
sinh hoạt, vui chơi.
Quan tâm đến các đối tượng được hưởng chính sách giáo dục. Đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn về tâm lý… tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, tinh
thần động viên các con tham gia vào các hoạt động giáo dục để có cơ hội thể
hiện bản thân phát biểu ý kiến, chia sẻ giúp đỡ nhau tích cực xây dựng bài, giáo
dục cho học sinh hiểu học tập vừa là quyền được học lại vừa là nhiệm vụ của
các em. Tạo ra nhu cầu hứng thú về sự hiểu biết dần dần hình thành nhu cầu học
tập với tinh thần tự giác, thái độ đúng đắn.
Cán bộ quản lý lập kế hoạch hoạt động cộng đồng để các em được tham
gia trải nghiệm thực tế tăng hiểu biết giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.
Tham mưu với chính quyền địa phương và lấy ý kiến Ban đại diện cha
mẹ học sinh, các tổ chức và cá nhân nhằm thống nhất quan điểm, nội dung,
phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Huy động mọi lực lượng của cộng đồng tham gia chăm lo sự nghiệp giáo
dục, xây dựng phong trào học tập, môi trường giáo dục lành mạnh. Lực lượng
này cánh tay đắc lực hỗ trợ về vật chất lẫn tinh thần cho tập thể cán bộ, giáo viên
và là nguồn động viên lớn đối với ý thức học tập và rèn luyện của học sinh ở
trường cũng như hoạt động ngoại khóa trải nghiệm.
Trong năm học nhà trường đã tổ chức được các nội dung hoạt động ngoại
khóa cho học sinh. Tiêu biểu một số hoạt động trải nghiệm được lãnh đạo địa
phương đồng ý và phụ huynh ủng hộ tham gia hiệu quả:
Trải nghiệm bày cỗ Tết Trung thu; tổ chức sinh nhật.
Trải nghiệm trồng hoa; trồng rau ở vườn trường.
Trải nghiệm: Giáo dục truyền thống tại Cây đa Bác Hồ dịp 22/12.
Trải nghiệm: Về Lăng thăm Bác dịp 26/3 .
Trải nghiệm làm bánh trôi tết Thanh minh.
Tóm lại các biện pháp đổi mới quản lý trên có mối quan hệ biện chứng.
Trong đội ngũ quản lý phải có sự thống nhất cao đồng thời thực hiện triệt để các

giải pháp trên mới đem lại “chất lượng thật” của giáo dục góp phần đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục. Đây là những biện pháp giúp cho người quản lý đi trước
đón đầu đổi mới chương trình sách giáo khoa trước thềm năm học 2019- 2020.

IV- SO SÁNH ĐỐI CHIẾUKẾT QUẢ:
Qua quá trình công tác, bằng sự dày công với những việc làm có cơ sở lý
21/26


luận và mang tính thực tiễn đổi mới công tác quản lý hoạt động chuyên môn của
nhà trường trong đó đổi mới nhận thức tư duy tự học, tự bồi dưỡng và sáng tạo,
đổi mới lề lối tác phong làm việc khoa học, đi sâu quản lý nề nếp, kỷ cương
đánh giá trong nhà trường đã đem lại chất lượng “thực chất”. Kết quả đạt được:
- Về tư tưởng chính trị: Giáo viên tự chủ, trách nhiệm tận tâm say sưa với
nghề. Tinh thần tự giác thực hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, các quy định, quy chế của ngành, của trường
được nâng cao. Không có cán bộ giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn và vi
phạm Pháp luật.
- Về chuyên môn: 100% giáo viên chuẩn về đào tạo trong đó trên chuẩn
đạt 96%.
- Bồi dưỡng thường xuyên 100% cán bộ, giáo viên đạt khá trở lên.
- Bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp đạt 28%( 15/54 CB,GV)
Thanh kiểm tra dự giờ đột xuất thao Hội giảng: 100% giáo viên đều được
xếp loại từ khá trở lên.
Loại tốt đạt: 42/49 GV= 85,7%
Khá: 7/49 GV= 14,3%
Kết quả kiểm tra hồ sơ giáo viên: Tốt: 46 bộ/49=93,8%; Khá 3 bộ=6,2%
Đối chiếu kết quả đánh giá xếp loại đội ngũ cán bộ, giáo viên và chất
lượng giáo dục học sinh ở cuối ba năm năm học gần đây như sau :
Môn/mặt

Năm học
Năm học
Năm học
Xếp loại
2015- 2016
2016 -2017
2017- 2018
SL:1178
%
SL:1172:
%
SL
%
Kiến thức kỹ HT tốt
655
55,6
588
50,1
652
51,5
năng môn học HT
504
42,8
570
48,9
608
47,6
CHT
19
1,6

18
1,5
17
1,3
Năng lực

Phẩm chất

Tốt
Đạt
Chưa đạt
Tốt
Đạt
Chưa đạt
Toán

Các cuộc thi
HS đạt giải Tiếng
cấp huyện trở Anh
VCĐ;
lên.
Tin

766
398
8
863
309
0
29


65,3
34,0
0,7
73,6
26,7

819
376
11
907
298
1
20

7

7

18
(2nhất)

28

22/26

67,9
31,1
0,9
75,2

24,7
0,1
1
nhất

1
nhất

903
361
13
971
304
2

70,7
28,3
1,0
76%
23,8
0,2

4

1 nhì

28

2 nhất
4 nhì



TDTT,
VN
TT. Sách
Xếp loại GV SX
chuẩn NN
Khá
và danh hiệu TB
thi đua đạt
CSTĐ
LĐTT
Kết quả thi
GV dạy giỏi

1Nhất
1nhì
1 ba
32
12
5
9
5
2

1

65,4
24,4
10,2

15,5
8,6

1
nhất
TP
30
61,2
16
32,7
3
6,1
10
17,2
5
8,6
2 1nhì
1ba

2

1 nhất
1KK

32
12
5
10
7
2


65,3
24,9
10,2
16,9
11,8
1 Ba;
1KK

Qua bảng thống kê chất lượng đội ngũ và chất lượng học sinh các năm
cho thấy chất lượng năng lực, phẩm chất tăng đầu tốt, đầu cần cố gắng. Kiến
thức kỹ năng môn học tăng đầu giỏi( hoàn thành tốt); giảm đầu yếu(chưa hoàn
thành). Sự phân hóa đối tượng rõ rệt và đi vào thực chất giảm bệnh thành tích
khen nhiều(đại trà), giảm ngồi nhầm lớp(cho học sinh lên lớp không biết chữ).
Không những đánh giá chất lượng thật của học sinh mà còn đánh giá sát thực
chất lượng giáo viên để có kế hoạch bồi dưỡng trong năm học và những năm
tiếp theo. Đó cũng khẳng định từng bước đi đúng đắn trong đổi mới cách quản
lý của nhà trường. Khẳng định quan điểm đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
mà Đảng chỉ đạo đồng thời tạo đà phát triển mới trong những năm học tiếp
chiếm được niềm tin của học sinh, nhân dân và lãnh đạo các cấp với trường.
Khẳng định uy tín thương hiệu của nhà trường.
Qua quá trình thực hiện đề tài, tôi rút ra những kinh nghiệm cho bản thân:
Đối với người cán bộ quản lý cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt
tình, năng động, sáng tạo, có tâm, có năng lực công tác. Đồng thời phải gương
mẫu, đi đầu trong các hoạt động, dám nghĩ dám làm và dám chịu trách nhiệm.
Luôn đi sâu sát kịp thời dẫn dắt tư vấn hỗ trợ giáo viên để họ nhanh
chuyển biến trong cách làm.
Luôn xây dựng mối đoàn kết thống nhất tôn trọng và tạo niềm tin ở đội
ngũ, học sinh và phụ huynh. Công tác quản lí đạt hiệu quả khi và chỉ khi người
quản lý luôn nghiên cứu, đổi mới phương pháp quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ

chức nhân lực phù hợp. Giao việc cụ thể từ khâu xây dựng kế hoạch đến khâu
thực hiện, quản lý cả về thời gian, vật chất đến nội dung công việc cách thức
tiến hành. Chỉ đạo sát sao và thường xuyên đôn đốc và đặc biệt kiểm tra kết quả
cuối cùng “sản phẩm chất lượng học sinh” một cách công bằng, khách quan, dân
chủ. Sau kiểm tra phải rút kinh nghiệm điều chỉnh cho kịp thời phù hợp tình
hình thực tiễn. Biết phát huy nhân tố điển hình. Động viên khen thưởng khích lệ
kịp thời. Biết đem quyền lợi đến cho học sinh và giáo viên.
23/26


Luôn tin tưởngnhìn nhận đúng năng lực của đội ngũ. Luôn dẫn dắt chia sẻ
công tác quản lý và tư vấn. Tạo mọi điều kiện thuận lợi, tạo cơ hội cho giáo viên
làm việc, tiếp cận với những cái hay, cái mới về phương pháp giảng dạy phát
triển năng lực người dạy và học; biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào thực tiễn
giáo dục học sinh.
Luôn khơi gợi tình huống giảng dạy, giáo dục trong thực tiễn để giáo viên
tự nhận thấy ưu điểm, hạn chế tồn tại của từng cách giải quyết tình huống của
chính mình từ đó mỗi giáo viên tìm hướng điều chỉnh phù hợp hữu hiệu.
Thường xuyên đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng và tuyên truyền
vận động đội ngũ nâng cao kiến thức lý luận, hiểu pháp luật, kỹ năng tin học,
ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ, coi công tác này là then chốt, là chìa khoá
chính của mỗi giáo viên để khám phá kho tàng tri thức của nhân loại.
Khuyến khích nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác giáo dục học
sinh. Tự học, tự bồi dưỡng là việc làm thường xuyên của mỗi người. Luôn coi
trọng sự trung thực trong đánh giá để có được chất lượng giáo dục “ thật chất”.
Lấy học sinh làm thước đo cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự cố gắng của
đội ngũ giáo viên.
Đẩy mạnh công tác Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, thông tin,
báo cáo và tuyên truyền vận động nhân dân cùng tham gia vào công tác xã hội
hóa giáo dục.


C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
24/26


Chúng ta đều biết trong mỗi nhà trường, đội ngũ giáo viên quyết định đến
chất lượng giáo dục, muốn có chất lượng tốt phải có đủ nguồn nhân lực con
người tham gia công tác giảng dạy và phục vụ cho hoạt động trong nhà trường.
Đội ngũ nhân lực ấy phải vững vàng tay nghề, tâm huyết với nghề nghiệp, yêu
thương học sinh. Để mỗi giáo viên phát huy hết năng lực, hiệu quả làm việc
người cán bộ quản lý phải phân công việc cho mỗi người phù hợp với năng lực
sở trường và phần nào đáp ứng nguyện vọng của mỗi người. Đặc biệt là trong
quá trình quản lý, người quản lý phải có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cả về tư
tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Công việc này phải làm thường xuyên liên tục và bằng nhiều hình
thức, nhiều giải pháp một cách linh hoạt, sáng tạo. Đồng thời mỗi nhà trường rất
cần có môi trường giáo dục lành mạnh đó là một không khí làm việc vui vẻ, dân
chủ, đoàn kết thống nhất, đồng thuận từ trên xuống dưới thực hiện theo kế hoạch
đảm bảo mục tiêu và các giải pháp thực hiện phù hợp nhằm khơi dậy, thúc đẩy
tinh thần làm việc của mỗi người trong các hoạt động giáo dục của nhà trường
nói chung, hoạt động dạy và học nói riêng đạt hiệu quả cao nhất.
Kết quả nghiên cứu và thực hiện đề tài đã thể hiện rõ tính thực tế, đúng
đắn tính hiệu quả qua minh chứng so sánh kết quả. Kết quả điều tra, theo dõi,
phân tích tổng hợp cơ bản ở trường Tiểu chúng tôi phản ánh khách quan, chất
lượng dạy học đã đi vào “thực chất”. Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên từng bước được nâng cao.
Trong quá trình thực hiện công tác quản lý chuyên môn điều làm tôi trăn
trở nhất là làm thế nào để chất lượng, tay nghề của giáo viên ngày càng nâng
cao. Đây chính là động lực thôi thúc tôi không ngừng nghiên cứu phương pháp

đổi mới công tác quản lý, tìm ra những biện pháp hữu hiệu để bồi dưỡng cho đội
ngũ, giúp họ tự tin hơn, sáng tạo hơn trong công tác giảng dạy. Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện bản thân tôi gặp cũng gặp không ít khó khăn nhưng cũng
nhận được sự hợp tác nhiệt tình của các thành viên trong Ban giám hiệu nhà
trường cũng như đội ngũ giáo viên đoàn kết. Đặc biệt sự tư vấn dẫn dắt kịp thời
của lãnh đạo cán bộ phòng, cán bộ cấp trên, cán bộ quản lý trong mỗi lần học
bồi dưỡng chuyên môn, cũng như các lần các đoàn về kiểm tra đã kịp thời rút
kinh nghiệm trong cách quản lý chuyên môn của nhà trường được đúng hướng
có chiều sâu. Vậy nên tôi đã hoàn thành tốt công việc của mình. Nhà trường đã
từng bước tạo được uy tín đối với ngành cũng như từ phía phụ huynh học sinh
và lãnh đạo địa phương.
Kết quả trên là minh chứng cho cách làm của tôi là đúng. Tôi sẽ tiếp tục
phát huy cách làm của mình để duy trì và phát huy những kết quả đạt được trên
con đường giáo dục lâu dài của mình.
2. Những đề xuất kiến nghị:
25/26


×