Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

NGHIỆP VỤ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VPBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.88 KB, 15 trang )

NGHIỆP VỤ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG VPBANK – CHI NHÁNH NGÔ QUYỀN
2.1. Một số tổ chức tín dụng
2.1.1. Trên thế giới
Từ đầu thế kỷ 20, thì trên thế giới bắt đầu hình thành xếp hạng tín dụng. Ra
đời sớm nhất là công ty xếp hạng Moody’s, cho đến nay thì trên thế giới đã có
hàng trăm tổ chức xếp hạng tín dụng lớn nhỏ khác nhau, với nhiều phương pháp và
công nghệ mới. Trong đó phải kể đến là hai công ty Stanđar $ Poor ( S $ P) và
Moody’s.
Công ty Moody's được thành lập vào năm 1909, do John Moody - người có
công đầu trong sự ra đời của hệ thống xếp hạng tín dụng trên thế giới thành lập
nên. Công ty này hoạt động chủ yếu là ở Mỹ nhưng có nhiều các chi nhánh ở trên
toàn thế giới. Khi mới được thành lập, công ty chỉ tiến hành xếp hạng các doanh
nghiệp phát hành trái phiếu, nhưng hiện nay với sự phát triển lớn mạnh không
ngừng thì công ty đã tiến hành xếp hạng nhiều doanh nghiệp khác và nhiều công cụ
đầu tư khác, nhưng mạnh nhất vẫn là xếp hạng các doanh nghiệp phát hành trái
phiếu.
Được thành lập sau công ty Moody's 7 năm nhưng Standard $ Poor cũng
chứng tỏ được vị thế của mình ngay lập tức và cùng với Moody's trở thành hai tổ
chức xếp hạng tín dụng có uy tín nhất trên thế giới. Với mạng lưới hoạt động rộng
khắp, S $ P đã ngày càng tạo được uy tín trong phương pháp cũng như công nghệ
được sử dụng để xếp hạng và được nhiều công ty, nhiều tổ chức, nhiều nhà đầu tư
tin dùng. So với Moody's thì phạm vi xếp hạng của tổ chức này rộng hơn nhiều,
nhất là các loại chứng khoán.
Sau Moody's, S $ P thì có hàng loạt các công ty định mức đã ra đời, đặc biệt
là sau sự kiện liên tiếp những cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính diễn ra trên toàn
thế giới, gây thiệt hại nặng nề đến nền kinh tế toàn cầu. Có thể điểm qua một số tổ
chức xếp hạng tín dụng tiêu biểu được hình thành ngay sau sự kiện khủng hoảng
kinh tế liên tiếp diễn ra trên thế giới như là: Tổ chức xếp hạng trái phiếu Canada
( Canada Bond Rating ) được thành lập vào năm 1972, tổ chức xếp hạng trái phiếu
Nhật Bản ( Japanese Bond Rating Institue ) bắt đầu hoạt động vào năm 1975, tổ


chức xếp hạng trái phiếu quốc tế ( International Bond Credit Agency ) thành lập tại
London vào năm 1978, công ty xếp hạng tín dụng Duff $ Phelps ra đời và đã trở
thành tổ chức xếp hạng lớn thứ tư tại Mỹ và bắt đầu tiến hành xếp hạng cho hàng
loạt các công ty lớn…
Tóm lại , xét toàn bộ hên thống xếp hạng tín dụng trên thế giới thì các công
ty xếp hạng tín dụng của Mỹ vẫn được đánh giá là cao nhất là về chất lượng xếp
hạng và phạm vi hoạt động. Các tổ chức xếp hạng của Mỹ đã xếp hạng cho hàng
loạt các công cụ được giao dịch trên thị trường tài chính, hàng nghìn các doanh
nghiệp phát hành. Các tổ chức này đều hoạt động ở các thị trường tài chính lớn
trên khắp thế giới cũng như rất nhiều thị trường tài chính mới nổi.
Hiện nay, việc xếp hạng tín dụng không chỉ bó hẹp ở các quốc gia phát triển
mà ngay cả tại các quốc gia mới nổi và các quốc gia đang phát triển, các tổ chức
xếp hạng cũng được thành lập và từng bước đi vào hoạt động chuyên nghiệp. Hơn
thế nữa các công ty xếp hạng tín dụng có tên tuổi cũng đã thiết lập các chi nhánh
của mình ở các thị trường mới nổi là những nơi đang rất đang cần đến việc xếp
hạng tín dụng để đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của thị trường. Những năm gần
đây, các nhà hoạch định chính sách ở các nước Công nghiệp mới ( NICS ) và các
quốc gia đang phát triển ngày càng nhận thức được tầm quan trọng, vai trò của các
cơ quan định mức, xếp hạng tín dụng đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
nói chung và đối với thị trường tài chính nói riêng. Đây thực sự là những tín hiệu
rất đáng mừng của nền kinh tế toàn cầu.
Bảng 2.1. Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ dài hạn
S $ P
Moody'
s
Nội dung
AAA Aaa
Đối tượng đựơc xếp loại này là có chất lượng tín
dụng cao nhất, có độ rủi ro thấp nhất vì thế mà có
khả năng trả nợ mạnh nhất.

AA Aa
Đối tượng được xếp loại này là có chất lượng cao,
mức độ rủi ro thấp và do đó khả năng trả nợ cao
A A
Đây là đối tượng đạt trên mức trung bình các nhân
tố bảo đảm về khả năng trả nợ ngắn và dài hạn
chưa thật chắc chắn nhưng vẫn đạt độ tin cậy cao.
Do đó được xếp loại có khả năng trả nợ
BBB Baa
Đây là đối tượng đạt mức trung bình, mức an toàn
và rủi ro không cao nhưng cũng không thấp. Khả
năng trả nợ gốc và lãi hiện thời không thật chắc
chắn nhưng không có dấu hiệu nguy hiểm
BB Ba
Đối tượng này đạt mức trung bình, khả năng trả
nợ và lãi không thật chắc chắn và mức độ an toàn
như BBB ( Baa )
B B
Đối tượng này thiếu sự hấp dẫn cho đầu tư. Sự
đảm bảo về hoàn trả gốc và lãi trong tương lai là
rất nhỏ
CCC Caa Khả năng trả nợ thấp, dễ xảy ra vỡ nợ
CC Ca Rủi ro rất cao, thường là bị vỡ nợ
C C Đối tượng trong tình trạng sắp bị phá sản
D Khả năng phá sản là gần như chắc chắn
Bảng 2.2. Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ ngắn hạn
S $
P
Moody's Nội dung
P-1 A-1 + Khả năng trả nợ là mạnh nhất

A-1 Khả năng trả nợ mạnh
P-2 A-2 Khả năng trả nợ đạt ở mức trung bình khá
P-3 A-3 Khả năng trả nợ vừa đủ để có thể được xếp
hạng đầu tư
NP B Khả năng trả nợ yếu
C Khả năng trả nợ yếu
D
Khả năng trả nợ là rất yếu, thể hiện doanh
nghiệp hay nhà phát hành có nguy cơ bị phá
sản
2.2.2. Tại Việt Nam
Do thị trường tài chính phát triển chậm hơn rất nhiều so với với khu vực và
trên thế giới nên các tổ chức xếp hạng tín dụng ở Việt Nam cũng được thành lập
sau. Năm 1993, tổ chức xếp hạng tín dụng đầu tiên của Việt Nam mới được thành
lập, đó là trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( gọi tắt la
CIC ). Trung tâm này đã ra đời với chức năng chính là lưu trữ thông tin trong lĩnh
vực tín dụng các doanh nghiệp này dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
Cho đến nay, trung tâm này đã tiến hành xếp hạng cho khoảng 8000 doanh nghiệp
là những khách hàng của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên phương pháp xếp
hạng của CIC vẫn còn thiên về lịch sử vay vốn, quan hệ với các tổ chức tín dụng
của doanh nghiệp hơn là phân tích chuyên sâu về khả năng cạnh tranh của các
ngành, các doanh nghiệp cũng như là những thay đổi, biến động của nền kinh tế.
Đến năm 2004, thì Công ty tín nhiệm doanh nghiệp ( C$R ) cũng được thành
lập. Công ty này chính thức công bố hoạt động từ năm 2004 nhưng thực tế công ty
này đã hoạt động trong thông tin tín dụng từ năm 2000. Thị phần chủ yếu của C$R
là các doanh nghiệp trong và ngoài nước có quan tâm đến việc đầu tư tại Việt Nam
thông qua việc cung cấp báo cáo tín nhiệm về các doanh nghiệp đang hoạt động tại
Việt Nam, trong đó có đưa ra chỉ số tín dụng và thang điểm chung nhất cho các
công ty.
Bên cạnh đó là trung tâm định mức tín nhiệm ( Vietnamnet Rating ) ra đời

với mục tiêu trở thành tổ chức định mức chuyên nghiệp đầu tiên ở Việt Nam, ngay
từ khi mới thành lập trung tâm đã tập chung hoàn thiện Quy trình định mức, xếp
hạng; tổ chức hội đồng thẩm định và đào tạo đội ngũ nhân viên. Thị trường chủ
yếu mà trung tâm này hướng tới đó là xếp hạng các doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh liên quan đến thị trường và thị trường chứng khoán.
Cùng với xu thế hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế của Việt Nam, rất
có thể sẽ có một số công ty hay tổ chức xếp hạng tín dụng ở nước ngoài vào hoạt
động tại nước ta trong tương lai không xa.
Nhìn chung, các tổ chức xếp hạng tín dụng ở Việt Nam hiện nay mới chỉ
hoạt động như các tổ chức thông tin tín dụng, chứ chưa phải là các tổ chức xếp
hạng tín dụng với vai trò xoá bỏ khoảng tối thông tin trên thị trường. Việc định
mức, xếp hạng thường không linh hoạt để có thể đảm bảo thay đổi kịp thời theo
diễn biến thị trường và hơn nữa nó chưa phải là một tiêu chí đánh giá chính xác về
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được xếp hạng.
Bảng 2.3 . Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam

hiệu
xếp
loại
Nội dung
AAA
Loại tối ưu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao. Khả
năng tự chủ là rất tốt. Triển vọng phát triển lâu dài, tiềm
lực tài chính mạnh. Lịch sử vay nợ tốt. Rủi ro rất thấp.
AA
Loại ưu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ổn định.
Khả năng tự chủ tài chính tốt, triển vọng phát triển tốt.
Lịch sử vay trả nợ tốt. Có rủi ro tương đối thấp.
A
Loại tốt: Tình hình tài chính là ổn định, hoạt động kinh

doanh có hiệu quả. Lịch sử vay trả nợ tốt
BBB
Loại khá: Hoạt động tương đối hiệu quả, tình hình tài
chính ổn định có hạn chế nhất định về tiềm lực tài chính.
Rủi ro trung bình.
BB
Loại trung bình khá: Doanh nghiệp hoạt động tốt trong
hiện tại nhưng lại dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động
lớn trong kinh doanh do sức ép cạnh tranh. Tiềm lực tài
chính ở mức trung bình, rủi ro trung bình.
B
Loại trung bình: Doanh nghiệp hoạt động chưa có hiệu
quả, khả năng tự chủ tài chính là thấp. Rủi ro tương đối
cao.
CCC
Loại trung bình yếu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
thấp, năng lực quản lý kém, khả năng trả nợ thấp, tự chủ
về tài chính yếu. Rủi ro cao.
CC
Loại yếu: Doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, tự chủ
tài chính yếu kém. Khả năng trả nợ ngân hàng kém và có
rủi ro rất cao
C
Loại yếu kém: Doanh nghiệp hoạt động yếu kém, thua lỗ
kéo dài, không tự chủ về tài chính. Năng lực quản lý yếu
kém.
2.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng VPBank – Ngô Quyền
2.2.1. Giới thiệu chung
VP bank được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép ngày 12 tháng 08 năm 1993

với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 04
tháng 09 năm 1993 theo Giấy phéo thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09
năm 1993.
Vốn điều lệ khi mới thành lập của NH là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu
phát triển, VP bank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Cho đến tháng 8/2006, vốn điều
lệ của VP bank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VP bank nhận được chấp thuận của
Ngân hàng Nhà nước cho phép bán 10% cổ phần cho cổ đông chiến lược nước
ngoài là Ngân hàng OCBC- một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều
lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Đến tháng 7/2007 vốn điều lệ của VP bank

×