Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.1 KB, 20 trang )

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CƠNG
THƯƠNG HỒN KIẾM
I - KHÁI QT VỀ NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG HỒN KIẾM :

Ngân hàng cơng thương Hồn Kiếm là một chi nhấnh của Ngân hàng
Cơng thương Việt Nam, có trụ sở tại số 37 Hàng Bồ quận Hoàn Kiếm - Hà
Nội. Đây là khu vực nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội, là trung tâm kinh tế Văn hoá - Chính trị của thủ đơ, là mơi giao lưu bn bán nhộn nhịp nhất
thành phố. Mặt khác, đây còn là nơi tập trung của rất nhiều vằn phòng đại
diện củ các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Do vậy, trước đây Ngân
hàng cơng thương Hồn Kiếm này là một chi nhành của Ngân hàng Nhà nước
Hà Nội với nhiệm vụ chính là bảo đảm nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài
quốc doanh và tập thể trên địa bàn quận. Nhưng cùng với sự chuyển đổi
chung của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ hệ thống Ngân hàng một cấp
sang hệ thống Ngân hàng hai cấp, chi nhành Ngân hàng quận Hoàn Kiếm
cũng được thay đổi cả về chức năng và nhiệm và trở thành Ngân hàng Công
thương Hồn Kiếm với chức năng hoạt động chính là kinh doanh tiền tệ và
thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. Và từ đó đến nay Ngân hàng đã thực sự đi
vào hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự toán kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Trải qua quá trình 8 năm hoạt động cho đến nay Ngân hàng đã hoàn
toàn hoà nhập được với hoạt động chung của cả hệ thống Ngân hàng trong cơ
chế thị trường. Không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà cịn khơng
ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao. Ta có thể thấy rõ
được bước phát triển này qua những thành tựu mà Ngân hàng cơng thương
Hồn Kiếm đã đạt được trong thời gian qua.


II - HOẠT ĐỘNG CHUNG CỦA NGÂN HÀNG CƠNG
THƯƠNG HỒN KIẾM :

Về hoạt động huy động vốn : với phương trâm hoạt động là “đi vay để
cho vay” Ngân hàng cơng thương Hồn Kiếm hết sức coi trọng cơng tác huy


động vốn và coi đây là một trong các công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng
cao hiệu quả trong hoạt động của mình. Nhìn nhận từ quan điểm đó, Ngân
hàng ln chú trọng đến cơng tác huy động vốn tại chỗ, Ngân hàng luôn coi
trọng chiến lược khách hàng trong huy động vốn và đứa ra mọi biện pháp
nhằm khai thác các nguồn vốn trên địa bàn như : tổ chức mạng lưới tiết kiệm
rộng khắp với các hình thức huy động phong phú, đa dạng. Cụ thể trong địa
bàn của Ngân hàng cơng thương Hồn Kiếm có tới 10 quỹ tiết kiệm với nhiều
hình thức huy động vốn khác nhau nhằm thu hút tối đa khách hàng. Ngồi ra,
Ngân hàng cịn vận động khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng. Phát hành
trái phiếu tiết kiệm bảo đảm rằng vàng tạo độ tin cậy cao cho nhân dân. Nhờ
vậy, mà Ngân hàng đã có chuyển biến tích cực từ thế bị động thiếu thốn của
mấy năm trước sang chủ động tự cân đối hoặc vốn thừa gửi về quỹ điều hồ
của Ngân hàng cơng thương Việt Nam.
Nhờ đó trong năm 2001 tổng vốn huy động của Ngân hàng đạt 598 tỷ
451 triệu đồng, tăng 1,8 lần so với năm 2000 với cơ cấu nguồn vốn đa năng.
Về hoạt động sử dụng vốn : Bên cạnh việc coi trọng công tác huy
động vốn, ở Ngân hàng công thương Hồn Kiếm cơng tác sử dụng vốn cũng
được đề cao. Trên cơ sở nguồn vốn huy động tăng trưởng, Ngân hàng tiếp tục
chủ trương biện pháp cho vay vốn nhằm nâng cao chất lượng cơng tác huy
động vốn. Đây chính là nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng.

2


BIỂU ĐỒ SO SÁNH DIỄN BIẾN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG VÀ DƯ NỢ CHO VAY

Đơn vị : Triệu đồng
KHOẢN
MỤC


2000
∑ số

Số %

2001

VNĐ
I. NGUỒN VỐN

319.092

∑ số

Trong đó

100% 317.702

Số %

Ngoại tệ

2000/2001
Trong đó

VNĐ

Triệu


Ngoại tệ

Tỷ số

đồng

%

1.390 540.895

100 409.718

131.176

221.803

46.508

436 207.578

38,38 100.895

106.683

160.634

85,12 271.177

375 329.116


60,85 304.964

24.421

57.564

4.129

72

3.605

HUY ĐỘNG

1. Tiền gửi DN
2. Tiền gửi TK
3. Kỳ phiếu
II. CHO VAY VÀ

46.944 14,71%
271.522
596

0,17

17

579

4.201


0,77

141.596

100 125.672

15.924 358.050

100 301.645

56.414

261.464

136.596

96,47 120.672

15.924 353.060

98,60 296.645

56.414

261.464

0

0


ĐẦU TƯ

1. Cho vay
2. Đầu tư

5.000

3,53

5.000

0

5.000

3

1,4

5.000


Nhìn vào biểu đồ trên, ta thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng
Cơng Thương Hồn Kiếm ln gia tăng qua các thời kỳ, cụ thể :
1* Về hoạt động tín dụng : nguồn vốn huy động cuối quý IV/2001 là:
540.895 tăng 221.803 triệu đồng so với năm 2000.
Với việc đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh kết hợp với việc phát
triển các nghiệp vụ dịch vụ Ngân hàng như : nghiệp vụ thuê hàng, nên số
lượng khách hàng đến với Ngân hàng ngày càng lớn. Do đó doanh số cho vay

của Ngân hàng đạt 353.060 triệu đồng tăng 216.464 triệu đồng so với năm
2000 về số tuyệt đối.
2* Về hoạt động đầu tư : trong năm 2001, với việc chú trọng đầu tư
ngoài quốc doanh cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Ngân hàng đã đầu
tư số vốn cho vay vốn đặc biệt là 41.197 triệu đồng giúp cho các doanh
nghiệp trên địa bàn quận có đủ vốn để nâng cấp, mở rộng nhà xưỏng
đổi mới máy móc thiết bị qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
3* Về các hoạt động khác : về hoạt động kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng
Cơng Thương Hồn Kiếm đã thu về trong năm 2001 là : 201.906.892
triệu đồng tăng so với năm 2000 là : 86.189.920 đồng, hoạt động này
góp phần làm phong phú và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
Bên cạnh việc thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh thị trường, Ngân hàng
còn có đóng góp rất to lớn vào việc thực hiện các chính sách thị trường - tài
chính của Nhà nước, góp phần làm ổn định sức mua của đồng tiền Việt Nam,
kiềm chế lạm phát và đảm bảo được đời sống vật chất, tính thần cho tồn bộ
cán bộ cơng nhân viên của Ngân hàng.
Trên đây là một vài nét khái quát về tình hình hoạt động chúng của
Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm trong năm qua. Với mục đích của bài

4


viết này lầ xem xét hoạt động đầu vào của Ngân hàng, mà chủ yếu là hoạt
động huy động vốn, sau đây ta sẽ đi vào phân tích tình hình hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng trong thời gian qua.
III - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
CƠNG THƯƠNG HỒN KIẾM :
1) Nguồn vốn của Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm:


Với tư cách là một Ngân hàng thương mại trong hệ thống Ngân hàng
Việt Nam, vốn của Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm được hình thành từ
các nguồn sau :
- Nguồn vốn tự có.
- Nguồn vốn huy động : đây là vốn chủ yếu quan trọng nhất để Ngân
hàng thực hiện cho vay.
- Nguồn vốn vay của Ngân hàng Nhà nước.
- Nguồn vốn điều động từ các Ngân hàng khác trong hệ thống.
Tuy nhiên, một đặc điểm khác biệt của Ngân hàng Hoàn Kiếm khác so
với các Ngân hàng khác là : do nguồn gốc lịch sử của Ngân hàng Hoàn Kiếm,
vốn caủa Ngân hàng được hình thành chủ yếu từ hai nguồn : nguồn vốn tự có
và nguồn vốn huy động. Ta xem xét hai đặc điểm nói trên đó là :
4* Do đặ điểm kinh tế của khu vực :
Dân cư khu vực Hoàn Kiếm có mức thu nhập khá cao so với dân cư
khu vực khác trong nội thành, do vậy số lượng tiền nhàn rỗi trong tay dân cư
trên địa bàn quận là rất lớn. Đối với những người không tham gia hoạt động
kinh doanh nhưng lại muốn vừa có thêm tiền vừa đảm bảo an toàn cho khoản
tiền của họ, họ sẽ gửi tiền của mình dưới hình thức tiết kiệm hoặc mua kỳ
phiếu Ngân hàng. Đây chính làa nguyên nhân tạo sự dồi dào trong nguồn tiết
kiệm, nên với kinh doanh huy động vốn của Ngân hàng sẽ có một khoản tién

5


hoạt động lơn. Trong khi đó ở đầu ra, khách hàng của Ngân hàng chính làa
các hộ tư thương, các đơn vị sản xuất, các xí nghiệp có trụ sở trên địa bàn
quận trong đó tư nhân chiếm phần lớn. Do vậy, trong năm 2001 tổng số tiền
gửi tiết kiệm đạt mức 329.116 triệu đồng. Đây là một con số cao trong toàn bộ
hệ thống Ngân hàng thương mại. Thêm vào đó tổng số tiền phát hành kỳ

phiếu của Ngân hàng cơng thương Hồn Kiếm trong năm 2001 là : 4.201 triệu
đồng. Điều đó chứng tỏ rằng Ngân hàng cơng thương Hoàn Kiếm đã biết khai
thác hết sức mạnh của đặc điểm khu vực mình và hoạt động ngày càng có uy
tín, do vậy ngày càng thu hút được một lượng tiền rất lớn phục vụ cho công
tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân
hàng.
5* Do đặc điểm lịch sử của Ngân hàng :
Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm trước đây là một đơn vị kinh tế
với chức năng chính là bảo đảm vốn cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
và các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ trên địa bàn quận. Còn đối với các doanh
nghiệp lớn đều phải thực hiện quan hệ tín dụng của họ đối với hội sở chính.
Chính điều này đã dẫn đến việc hạn chế bớt số lượng khách hàng đến với
Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm và điều đó cũng có nghĩa là giảm bớt
thị trường đầu ra của Ngân hàng.
Cụ thể đó là doanh số tiền gửi doanh nghiệp ở Ngân hàng Cơng
Thương Hồn Kiếm làa : 207.578 triệu đồng, một số chưa phải là cao so với
các Ngân hàng thương mại khác.
Như vậy, nguồn vốn của Ngân hàng cơng thương Hồn Kiếm chỉ hình
thành từ 2 nguồn chủ yếu đó là : nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động.

6


CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
CƠNG THƯƠNG HỒN KIẾM QUA CÁC THỜI KỲ

THỜI KỲ
CHỈ TIÊU

QUÝ IV/2000


QUÝ I/2001

QUÝ II/2001

QUÝ III/2001

QUÝ IV/2001

DS

%

DS

%

DS

%

DS

%

DS

%

9424


8,26

9573

7,41

11765

8,27

11857

7,41

15986

7,3

Nguồn vốn huy động

104717

91,74

119672

92,59

130728


91,73

148215

92,59

199836

92,7

Tổng nguồn

114141

100

129245

100

142493

100

160072

100

215822


100

Nguồn vốn VTC

7


Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng : nguồn vốn huy động không ngừng
tăng trưởng qua các thời kỳ kể cả về tỷ trọng và số tuyệt đối trong tổng
nguồn.
Tuy rằng về mặt số tuyệt đối vốn tự có cũng ln tăng lên nhưng tỷ
trọng của nó trong nguồn vốn có lúc lại giảm đi, hơn nữa do chức năng bảo vệ
người gửi tiền của vốn tự có nên Ngân hàng chỉ có thể sử dụng duy nhất
nguồn huy động để kinh doanh. Vì lý do đó và qua sự biến động của nguồn
vốn huy động ở bảng trên ta thấy : đây là một xu hướng tốt trong hoạt động
của Ngân hàng có được ngày càng nhiều vốn hơn cho hoạt động kinh doanh
của mình.
Doanh số cho vay của Ngân hàng cơng thương Hồn Kiếm trong năm
2001 là : 358.060 triệu đồng và ln có xu hướng tăng lên qua các thời kỳ,
cho thấy sự mở rộng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Mặc dù tỷ lệ
giữa huy động vốn và sử dụng vốn ở Ngân hàng khơng lớn lắm, song Ngân
hàng tính đến thời điểm 12/2001 ln trong tình trạng khơng sử dụng hết vốn
huy động.
Về tình trạng ln dư thừa vốn huy động này, đứng trên góc độ một nền
kinh tế là tốt vì 2 lý do :
- Nó bảo đảm được sự tập trung vốn nhàn rỗi trong dân cư, biến tiền
nhà rỗi vào đầu tư sản xuất kinh doanh, phù hợp với chính xác tạo vốn cho
nền kinh tế mà Đảng và Nhà nước đề ra.
- Nó đảm bảo cho người dân có tiền nhàn rỗi có được chỗ an tồn để

gửi tiền đồng thời tăng thêm thu nhập.
Tuy nhiên dưới góc độ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì tình
trạng này là khơng tốt vì nếu khơng điều động đi được thì đây là một gánh
nặng về chi phí cho Ngân hàng còn nếu điều động được Ngân hàng sẽ bớt đi
được gánh nặng về chi phí nhưng lại là hành động tiếp sức cho các đối thủ

8


cạnh tranh của mình. Đó là những Ngân hàng thương mại đâng hoạt động trên
địa bàn quận nói chung, hậu quả là Ngân hàng sẽ bị thu hẹp thị trường đầu ra.
Ngun nhân dẫn đến tình trạng này có rất nhiều, ta sẽ xét một vài
nguyên nhân chính sau :
* Do chính sách tín dụng chưa phù hợp.
* Do cơ cấu tiền huy động chưa phù hợp, tỷ trọng những khoản tiền
huy động có lãi suất cao quá lớn, do vậy làm cho lãi suất đầu râ bị đẩy lên
cao so với lãi suất trung bình khu vực, từ đó hạn chế khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng.
Mối nguyên nhân nói trên đều có những mức độ tác động nhất định đến
sự hạn chế đầu ra của Ngân hàng. Tuy nhiên trên giác độ nghiên cứu về hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng huy động vốn của Ngân hàng, ta chỉ xem
xét tấc động của cơ cấu tiền huy động đến tình trạng này.
Đi sâu và xem xét về thực trạng của hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Cơng Thương Hồn Kiếm chúng ta sẽ xem xét đến tác động của cơ cấu
tiền huy động đến tình trạng trên.
2) Thực trạng của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng

Cơng

Thương Hồn Kiếm:


Vấn đề huy động vốn của một Ngân hàng xoay quanh ba nghiệp vụ
chính :
- Các nghiệp vụ bên nợ (huy động vốn)
- Các nghiệp vụ bên có (sử dụng vốn)
- Các nghiệp vụ trung gian (chuyển tiền)
Một Ngân hàng thương mại, tất nhiên là phải huy động vốn thì mới có
vốn cho vay và ngược lại cho vay có hiệu quả , kinh tế phát triển thì mới có
nguồn vốn lớn để huy động, đồng thời có làm tốt các nghiệp vụ trung gian thì

9


các nghiệp vụ trên mới hoàn thành tốt. Đối với một Ngân hàng thương mại thì
nghiệp vụ bên nợ tức là huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng nhất để pơt và
2 nghiệp vụ còn lại chỉ kết hợp hài hồ mà thơi.
Chúng ta biết rằng Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nên vốn của Ngân hàng cũng mang tính chất
đặc trưng riêng.
Nếu như ở các doanh nghiệp khác, vốn để hoạt động kinh doanh phải
chủ yếu là vốn tự có của bản thân doanh nghiệp nếu thiếu vốn thì mới phải
phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu hoặc vay Ngân hàng. Ngược lại, Ngân
hàng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nên ngồi vốn tự có, vốn dự trữ và các
loại vốn vay Ngân hàng khác, thì Ngân hàng khơng sử dụng những nguồn vốn
đó làm nguồn vốn chính để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình. Mà
nguồn vốn chính của Ngân hàng là Nháy chuột huy động được, vốn tự có của
Ngân hàng chỉ nhằm mục đích gây sự tin tưởng và uy tín của Ngân hàng mình
đối với khách hàng, cịn các nguồn vốn khác chỉ nhằm mục đích hỗ trợ trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường thì hướng hoạt động kinh doanh

của các Ngân hàng thương mại đều hướng theo phương trâm “đi vay để cho
vay”, không sử dụng đến nguồn vốn cấp phát, huy động theo hướng có lợi cho
kinh doanh.
Nhận rõ được điều đó Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm ngày càng
chú trọng theo định hướng đó, để nâng cao cả về số lượng và chất lượng của
nguồn vốn huy động.
Do vậy, trong thời gian qua Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm đã
hủ động trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng ngày càng cố gắng
đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng đến vay vốn bằng cách ln đảm
bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào, và việc khai thác vốn của Ngân hàng

10


luôn dẹa trên cơ sở xác định được thị trường đầu ra, lĩnh vực đầu tư có mang
lại hiệu quả khơng ? lãi suất ra sao ? Thêm vào đó, Ngân hàng đã xác định
được cho mình cách thức cũng như chất lượng huy động vốn nhanh, nhiều, ổn
định, đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, và luôn theo định hướng
kinh tế của Nhà nước.
Cách thức, huy động vốn chủ yếu được áp dụng trong thời gian qua tại
Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm làa :
- Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và khơng có kỳ hạn.
- Phát hành kỳ phiếu.
- Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
- Vây các tổ chức tín dụng khác.
Ta sẽ đi xem xét từng loại hình huy động vốn nói trên :
a) Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế:

Đây là nguồn lớn thứ 2 trong cơ cấu huy động vốn, chúng ta đang trên
đà công nghiệp hóa và hiện đại hố đất nước nhiều nhà máy mới mọc lên

nhưng ngoại trừ những nhà máy liên doanh với nước ngoài hoặc 1 số nhà máy
làm ăn thực sự có hiệu quả là có nguồn vốn tự có lớn, còn lại đa số các doanh
nghiệp còn lúng túng trong việc tìm kiếm thị trường, do họ có vốn tự có rất
thấp. Vì thế nguồn vốn huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ
trọng chưa cao. Tuy nhiên trong thời gian qua, do nền kinh tế hoạt động theo
cơ chế thị trường, các nhà doanh nghiệp làm ăn đã có hiệu quả thật sự, lãi
thực sự, nên nguồn tiền gửi ở Ngân hàng Công Thương Hồn Kiếm đã có
kết quả cao.

11


KẾT CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG QUA CÁC THỜI KỲ
Đơn vị : Triệu đồng
THỜI KỲ

QUÝ IV/2000

QUÝ I/2001

QUÝ II/2001

QUÝ III/2001

QUÝ IV/2001

(31-12-2000)
SỐ TIỀN

%


SỐ TIỀN

%

SỐ TIỀN

%

SỐ TIỀN

%

SỐ TIỀN

%

42125

37,67

45897

33,9

48275

34

52179


35,1

61227

37,12

67889

60,71

78275

57,8

80129

56,44

82357

55,4

88355

53,57

KỲ PHIẾU

875


0,78

927

0,68

1050

0,74

1102

0,75

1122

0,68

VAY CÁC TỔ CHỨC

927

0,84

10279

7,62

12570


8,82

13021

8,75

14222

8,63

111816

100

135378

100

141961

100

148659

100

164926

100


CHỈ TIÊU
TIỀN GỬI CÁC TỔ
CHỨC KINH TẾ
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM

TÍN DỤNG KHÁC
TỔNG NGUỒN

12


Tính đến 31-12-2001 đạt 61227 triệu đồng (Quý IV/2001) chiếm tỷ trọng
37,2% trên tổng nguồn vốn huy động và tổng số tiền gửi của các tổ chức kinh tế
gửi tại Ngân hàng Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm trong năm 2001 là :
207.578 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 34, 69% trên tổng nguồn vốn huy động.
Chúng ta có thể thấy rõ sự phát triển của loại tiền gửi này qua :

Biểu đồ tỷ trọng nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế

trên tổng nguồn vốn.
Nhìn trên biểu đồ, ta thấy vào quý II/2001, nguồn này xu hướng tăng chậm
lại hay nói cách khác nó có xu hướng khơng tăng nữa, chứng tỏ rằng : trong giai
đoạn này các đơn vị chuẩn bị sự trữ hàng hoá, vật tư phục vụ sản xuất và hoàn
thành kế hoạch cuối năm nên họ rút tiền đi để mua vật tư hàng hoá. Đến cuối năm,
sau khi bán được hàng hố, số phải có những biện pháp nhằm khỏi tăng nguồn vốn
này. Chúng ta sẽ đề cập đến các giải pháp này ở chương III.
Trên thực tế với tổng số tiên gửi của các tổ chức kinh tế vào Ngân hàng
Cơng Thương Hồn Kiếm là 207.578 triệu đồng chưa phải là cao, điều này cho ta
thấy, Ngân hàng cần phải điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn trong việc huy động

vốn.
Chúng ta biết rằng, số lượng đơn vị có quan hệ kinh doanh với Ngân hàng
Cơng Thương Hồn Kiếm cịn nhỏ, quy mơ khơng lớn, do đặc điểm kinh tế của địa
bàn quận và lịch sử phát triển của Ngân hàng đã nói ở trên nên công tác phục vụ
khách hàng chưa thể tốt. Những nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là :
- Số lượng các đơn vị kinh doanh có quy mơ vừa và lớn ít do nguồn gốc lịch
sử của Ngân hàng.
13


- Các hộ tư thương hoạt động kinh doanh trên địa bàn quận vẫn chưa chú ý
nhiều đến việc thanh tốn qua Ngân hàng mà vần cịn dùng tiền mặt để thanh toán.
- Ngân hàng mới hoạt động độc lập trong một khoảng thời gian còn rất ngắn,
nen chưa đủ sức đáp ứng mọi nhu cầu thanh tón với quy mơ lớn.
Vì vậy, để mở rộng nguồn này, Ngân hàng cơng thương Hồn Kiếm phải
nhất thiết chú ý hơn nữa đến chiến lược khách hàng.
b) Nguồn tiền gửi tiết kiệm:

Đối với các Ngân hàng thương mại, nguồn tiền gửi tiết kiệm là nguồn chủ
yếu cho Ngân hàng thực hiện đầu tư, nguồn này ngoài việc giúp cho Ngân hàng
tạo được nguồn vốn để cho vay mà cịn là cơng cụ để giúp cho Ngân hàng Nhà
nước ổn định giá cả, giảm tốc độ lạm phát.
Thực tế hiện nay là đối với các Ngân hàng thương mại, các quỹ tiết kiệm là
các cửa nhận tiền, nơi nào phục vụ tốt và nhanh chóng thuận tiện sẽ thu hút được
nhiều khách hàng mang tiền đến gửi. Quận Hoàn Kiếm là một khu vực có khu dân
cư đơng đúc, do vậy Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm có tời 10 quỹ tiết kiệm
trong địa bàn của quận, do vậy hàng năm nguồn huy động từ tiết gửi tiết kiệm của
dân cư vào Ngân hàng rất lớn, thường chiếm trên 50% tổng số vốn huy động. Để
phát huy thế mạnh đó, Ngân hàng đã đầu tư vào sửa sang trang thiết bị hiện đại và
đầy đủ, các điều kiện làm việc, tiếp khách từ trụ sở chính cho tới các quỹ tiết kiệm

đều khang trang sạch đẹp gây ấn tượng tốt cho khách hàng khi đến giao dịch. Hơn
thế nữa, đội ngũ thanh toán viên được lựa chọn có thái độ văn minh, lịch sự, phục
vụ khách hàng chu đáo và tận tình. Những cố gắng trong cơng tác huy động vốn
này đã góp phần vào kết quả chung của Ngân hàng : đó là không ngừng tăng nhanh
nguồn vốn huy động, trong năm 2001 đật 329.116 triệu đồng. Nguồn tiền gửi tiết
kiệm là nguồn có tỷ trọng lớn nhất trong thu nhập dân cư trong khu vực. Tai Ngân

14


hàng thời hạn của một khoản tiền gửi tiết kiệm rất đa dạng, có thể là 3 tháng, 6
tháng hoặc lâu hơn nữa và dưới hình thức bằng VNĐ hay ngoại tệ.
Nhìn vào bảng kết cấu nguồn vốn huy động qua các thời kỳ ta thấy tỷ trọng
của tiền gửi tiết kiệm so với tổng nguồn vốn huy động là rất cao, trung bình đều từ
50% trở lên. Nếu trong q IV/2000 nguồn tiết kiệm tại Ngân hàng Cơng Thương
Hồn Kiếm đạt doanh số 67.889 triệu đồng thì đến cùng kỳ năm 2001 nguồn này
tiến tới 88.355 triệu đồng. Như vậy, nhờ thay đổi cơ cấu lãi suất tiền gửi tiết kiệm
hợp lý và do có nhiều chính sách ưu đãi nên lượng tiền gửi tiết kiệm tăng lên rõ rệt
trong năm 2001, điều này bổ xung nguồn vốn lớn cho Ngân hàng Cơng Thương
Hồn Kiếm.
Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua biểu đồ sau :

15


Biểu đồ tỷ trọng nguồn tiền gửi tiết kiệm/Tổng NVHĐ

Năm 2001, do giá cả ổn định, lạm phát giảm thấp, nhu cầu về vốn của Ngân
hàng không nhiều, nhất là vào quý III/2001, lãi suất tiền gửi tiết kiệm rất thấp, tỷ
giá giữa đồng Việt Nam và $ có chênh lệch song mọi người vẫn gửi tiền vào Ngân

hàng, do vậy lượng tiền gửi tiết kiệm vẫn tăng theo thời kỳ nhưng tăng khơng đều.
Thêm vào đó lại do cuộc khủng hoảng về tiền tệ ở Châu á, nên tâm lý mọi người
hoang mang, song có thể nói rằng với chính sách tốt và phù hợp, Ngân hàng Cơng
Thương Hồn Kiếm vẫn huy động được một nguồn vốn đủ để hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.
Chúng ta biết rằng tiền gửi tiết kiệm được hình thành từ hai nguồn : nguồn
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và khơng kỳ hạn, nên sự biến đổi của hai nguồn này sẽ
có tác động đến sự biến đổi của nguồn tiền gửi tiết kiệm nói chung. Sau đây, ta sẽ
đi phân tích sự biến động của 2 nguồn này qua bảng kết cấu nguồn vốn huy động
qua các thời kỳ.
Và qua bảng cân đối vốn kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Hoàn
Kiếm năm 2001, ta thấy nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ln ln đạt mức trên
90% trong tổng nguồn tiền tiết kiệm, cụ thể là : 96,73% vào năm 2001.
Với một tỷ trọng như vậy trong nguồn vồn tiết kiệm, nguồn tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn này có thể bảo đảm đầy đủ nhu cầu tín dụng của khách hàng trong
những thời hạn nhất định và do tính thời hạn của nóm Ngân hàng hồn tồn có
được sự chủ động trong việc sử dụng nguồn này. Tuy nhiên, đây là loại tiền gửi co
lãi suất cao nhất trong các loại tiền tiết kiệm nên Ngân hàng muốn sử dụng nguồn
này có hiệu quả địi hỏi Ngân hàng phải có những biện pháp thích hợp nhằm giảm

16


đến mức thấp nhất chi phí cho việc huy động loại tiền này tránh việc nâng lãi suất
quá cao do nguồn này.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn tiền tiết kiệm, cụ thể là năm 2001 tiền gửi không kỳ hạn ở Ngân hàng
Cơng Thương Hồn Kiếm chỉ ở con số : 3,27% trên tổng nguồn vốưn tiết kiệm.
Sở dĩ có tình trạng nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì lớn nhưng nguồn
gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn lại nhỏ hơn rất nhiều là vì : với những người tiền tạm

thời nhàn rỗi nhứng bản thân họ tham gia hoạt động kinh doanh, họ ln có xu
hướng để tiền ở trong tay vì tâm lý sợ phiền phức khi rút tiền ra, cịn về phía những
người khơng tham gia hoạt động kinh doanh thì mục đích của họ là có thêm thu
nhập nên thường chọn hình thức có thời hạn do tính ổn định và mức lãi suất cao
hơn.
Về việc huy động vốn bằng nguồn tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ ở Ngân
hàng Cơng Thương Hồn Kiếm, thực tế thời gian vừa qua nguồn này chỉ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn gửi tiết kiệm, cụ thể trong năm 2001 nguồn này
chỉ chiếm 7,42% trong tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm. Sở dĩ có tình trạng này là do :
- Do tâm lý của dân cư : với những người có ít ngoại tệ thì họ thường để ở
nhà để đề phòng những trường hợp khi có chi tiêu đột suất, họ cất giữ như vàng, vì
thực tế các đồng ngoại tệ, đặc biệt là ngoại tệ mạnh hầu như khơng mất giá mà lại
có xu hướng tăng lên so với tiền Việt Nam. Còn với những người có trong tay một
khối lượng ngoại tệ lớn thì đối với họ tiền lãi ít có ý nghĩa và họ sựo gửi Ngân
hàng, khi rút ra gặp nhiều phiền phức. Do vây, dẫn đến tình trạng ln ln tồn tại
một khối lượng lớn ngoại tệ nằm ngoài lưu thơng.
- Do trên địa bàn quận có rất nhiều tổ chức tín dụng cả trong và ngồi nước,
nên tạo ra một sự cạnh tranh gay gắt trong các hoạt động huy động vốn, mà đặc

17


biệt là huy động vốn bằng ngoại tệ. Trong điều kiện đó, thì ai mạnh hơn người đó
sẽ giành chiến thắng. Chính vì điều này mà nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của
Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm sẽ bị hạn chế nhiều vì : Ngân hàng hoạt
động độc lập chưa được lâu, khó có thể sánh được với các chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài và một vài Ngân hàng Việt Nam có quy mơ lớnnhư Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam về các mặt từ trang thiét bị đến các điều kiện khác.
c) Nguồn tiền phát hành kỳ phiếu:


Huy động vốn bằng phát hành kỳ phiếu có lẽ là biện pháp cho phép huy
động được một số vốn lớn nhanh nhất vì lãi suất huy động của loại hình này rất
cao. Việc phát hành kỳ phiếu nhằm mục đích huy động tiền tạm thời nhàn rỗi trong
dân cư để cho dân cư và các tổ chức kinh tế vay vốn thực hiện các dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời thu hút một lượng tiền mặt từ lưu thơng
góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, hạn chế cơn sốt vàng và đô la Mỹ.
Thực tế, việc huy động nguồn tiền loại này ở Ngân hàng cơng thương Hồn
Kiếm vào năm 2001 chưa được cao, cụ thể vó chỉ đạt mức 4201 triệu đồng, chiếm
0,7 % tổng số vốưn huy động. Tỷ lệ này chứng tỏ trong thời gian vừa qua Ngân
hàng không sử dụng được hết vốn huy động, do vậy nhu cầu về vốn huy động
không cần đến tiền phát hành kỳ phiếu, nên Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm
đã ngừng phát hành kỳ phiếu, do vậy khách hàng chuyển sang gửi tiền tiết kiệm
nên số lượng tiền gửi tiết kiệm tăng cao, còn số tiền gửi kỳ phiếu chiếm tỷ lệ nhỏ.
Việc phát hành kỳ phiếu Ngân hàng cũng có một vài nhược điểm như sau :
chi phí cho việc phát hành lớn, mức lãi suất cao (cao hơn so với lãi suất tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn), thêm vầo đó là việc phát hành kỳ phiếu Ngân hàng lại không
thể một cách liên tục mà phải theo từng đợt. Hơn nữa nhiều khi việc phát hành kỳ
phiếu với mục đích tăng nguồn vốn huy động nhưng trong thực tế nguồn vốn huy
động tăng rất ít mà chỉ có sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn huy động mà thôi.
18


Do đó, khi phát hành kỳ phiếu, Ngân hàng cần phải lựa chọn hình thức phát hành
và thời hạn cho phù hợp.
d) Vay các tổ chức tín dụng khác :

Như chúng ta đã biết về tổng thể một Ngân hàng có thể khơng sử dụng hết
số đã huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm huy tiền gửi của các đơn vị kinh doanh,
hoặc tiền phát hành kỳ phiếu nhưng trong nguồn vốn của Ngân hàng luôn luôn tồn
tại nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác, bởi vì tại một thời điểm nào đó

Ngân hàng cần một số tiền để thanh toán đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong
việc họ muốn rút tiền. Việc vay mượn này có thể tiến hành dưới hình thức nhờ tổ
chức tín dụng khác có quan hệ với Ngân hàng thanh tốn hay chi hộ.
Tại Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm, tỷ trọng từ nguồn vốn vay từ các
tổ chức tín dụng khác trong tổng nguồn là rất nhỏ. Tính đến ngày 31/12/2001 chỉ
đạt 4.201 triệu đồng, chiếm 0,7% trong tổng số nguồn vốn huy động. Về lý thuyết,
ta thấy số luợng vốn vay của các tổ chức tín dụng khác cho thấy được quy mô và
phạm vị hoạt động của Ngân hàng. Song tại Ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm
nguồn vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
là do :
- Trong địa bàn quận chủ yếu là tư nhân với hoạt động kinh doanh tại chỗ,
việc thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt giữâ người mua và người bán.
Tóm lại, qua phân tích trên đây ta thấy rằng, tuy Ngân hàng Cơng Thương
Hồn Kiếm trong những năm qua hoạt động có hiệu quả cao, song để có được
nhiều hơn nữa thì cần phải xem xét một số vấn đề tồn tại, khắc phục nó để ngày
càng đáp ứng tốt hơn nữa mọi khách hàng của Ngân hàng.

19



×