Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN kinh nghiệm thiết kế trò chơi rèn phát âm tiếng anh cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.22 KB, 20 trang )

Phòng giáo dục đào tạo quận thanh xuân
Trường tiểu học thanh xuân trung
---------------------------

Sáng kiến kinh nghiệm
Thiết kế trò chơi rèn phát âm
Tiếng anh cho học sinh lớp 3

Người thực hiện: Phạm Hồng Anh
Giảng viên môn tiếng anh
(Tài liệu kèm theo: đĩa CD)

N¨m häc: 2018 – 2019


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài.
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, việc dạy, học và sử dụng Ngoại
ngữ là điều vô cùng quan trọng. Đối với ngành giáo dục, mục tiêu của chúng ta
là đào tạo nên những con người toàn diện, đủ khả năng làm chủ khoa học kỹ
thuật trong tương lai. Vì vậy, việc dạy học Ngoại ngữ lại càng trở nên cần thiết.
Ngoại ngữ là môn học về kiến thức ngôn ngữ, khả năng giao tiếp và mục
đích cuối cùng là sử dụng ngoại ngữ được học một cách thành thạo trong các
lĩnh vực, đặc biệt là giao tiếp. Để nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh và khả năng
giao tiếp quốc tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra quyết định xem tiếng Anh là
môn học bắt buộc từ khối lớp 3 trở lên từ năm học 2009 – 2010. Bộ cũng
khuyến khích giáo viên sử dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến giúp học
sinh hứng thú hơn với việc học tiếng Anh.
“Phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trên cơ sở khai
thác triệt để các đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học” luôn là phương
hướng đổi mới phương pháp dạy và học môn tiếng Anh ở bậc tiểu học. Một


trong những biện pháp chủ yếu để đạt được mục đích trên là gây cho học sinh
hứng thú học tập, tạo niềm tin, niềm vui bằng cách lôi cuốn các em vào những
trò chơi tiếng Anh hấp dẫn, phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm lứa tuổi
các em trong giờ học tiếng, đặc biệt là ở các lớp đầu cấp – khối lớp đầu tiên
được tiếp xúc với một thứ ngôn ngữ mới ngoài tiếng mẹ đẻ.
Đã bước vào môi trường tiểu học đến nay vừa tròn ba năm - một môi trường
có đối tượng học sinh nhỏ đã khiến tôi có nhiều trăn trở : làm thế nào để học
sinh của mình hứng thú trong việc học ngôn ngữ mới trong khi việc sử dụng
tiếng mẹ đẻ còn chưa thuần thục, chưa trôi chảy…Và tôi nhận thấy rằng việc
dạy học sinh nói tiếng nước ngoài cũng như bắt đầu dạy một đứa trẻ tập nói vì
thế đòi hỏi sự tỉ mỉ, chi tiết và thấy việc tạo hứng thú học tập cho hoc sinh để
các em phát âm đươc mềm, trôi chảy, bớt áp lực là cần thiết. Vì vậy tôi xin phép
BGH Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung thiết kế trò chơi phát âm của giờ học
tiếng Anh lớp 3 làm sáng kiến kinh nghiệm. Trong thực tế giảng dạy tôi đã đưa
2


vào ứng dụng và thấy học sinh tiến bộ hẳn lên. Các em đã không còn sợ nói, sợ
đọc và giờ học không còn cảm thấy căng thẳng. Vậy tôi xin trình bày “Kinh
nghiệm thiết kế trò chơi rèn phát âm tiếng Anh cho học sinh lớp 3”. Mong nhận
được các ý kiến góp ý của Hội đồng khoa học Trường Tiểu học Thanh Xuân
Trung để cho tôi ngày một hoàn thiện, giảng dạy có chất lượng hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
II. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy phát âm ở lớp 3 .
- Tìm hiểu ảnh hưởng của trò chơi với tâm lý học sinh và hiệu quả phát âm ở trẻ.
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối lớp 3 TH Thanh Xuân Trung.
IV. Đối tượng khảo sát và đối tượng thực nghiệm:
- Nếu các trò chơi được hướng dẫn và tổ chức thường xuyên trong các giờ học

thì các em học sinh sẽ tích cực và hào hứng hơn, qua đó giáo dục các em tính tự
tin, mạnh dạn trong việc phát âm, giao tiếp. Do đó tôi chọn khối lớp 3 để tổ chức
trò chơi nhằm rèn luyện khả năng phát âm chuẩn, giao tiếp tự tin cho các em.
V. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện tốt đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
1. Phương pháp quan sát:
- Quan sát học sinh trong giờ học tiếng Anh, trong quá trình luyện nói, giao tiếp
giữa các cặp, nhóm; trong quá trình tham gia trò chơi.
2. Phương pháp điều tra:
- Phát phiếu điều tra cho các em học sinh khối 3 dưới hình thức trắc nghiệm về
các trò chơi, yêu cầu các em đánh dấu vào các trò chơi mà các em yêu thích
trong giờ học hoặc các trò giúp các em được nói nhiều hơn.
VI. Phạm vi và thời gian nghiên cứu:
3


1. Phạm vi nghiên cứu:
Tất cả các em học sinh khối 3 trường Tiểu học Thanh Xuân Trung.
2. Thời gian nghiên cứu:
Năm học 2011 – 2012.

4


B. NỘI DUNG
1. NỘI DUNG LÝ LUẬN:
Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học: Học sinh Tiểu
học luôn luôn hiếu động , ham chơi, không tập trung được lâu, thích cái mới lạ
nhưng lại chóng chán. Đối với trẻ trò chơi là một phát hiện mới, kích thích tò
mò, muốn tìm hiểu, khám phá. Do vậy quan điểm “Thông qua hoạt động vui

chơi để tiến hành hoạt động học tập” là phù hợp với học sinh tiểu học .
Sử dụng trò chơi nhằm mục đích là thông qua trò chơi để củng cố kiến
thức của bài học, luyện tập kiến thức của bài mới. Thông qua trò chơi học sinh
nắm được kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng .
Trong quá trình học tiếng Anh ở tiểu học, sử dụng trò chơi trong dạy học
có nhiều tác dụng như : Giúp học sinh thay đổi loại hình hoạt động trong giờ
học, làm cho giờ học bớt căng thẳng, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu. Học sinh
tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng, gây hứng thú học tập. Kích thích sự tìm tòi, tạo cơ
hội để học sinh tự thể hiện mình. Thông qua trò chơi, học sinh vận dụng kiến
thức một cách năng nổ, hoạt bát, kích thích trí tưởng tượng, trí nhớ.
Ngoài ra, thông qua hoạt động trò chơi còn giúp các em phát triển được
nhiều phẩm chất đạo đức như tình đoàn kết, thân ái, lòng trung thực, tinh thần
cộng đồng trách nhiệm. Vì vậy trò chơi là rất cần thiết trong giờ học ngoại ngữ ở
tiểu học.
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
2.1. Đặc điểm chung về tình hình nhà trường:
a, Thuận lợi:
- Nhà trường luôn tạo điều kiện cho công tác giảng dạy, giáo viên được
tham gia các lớp học bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ của quận và thành
phố.
- Giáo viên có tay nghề, đầy đủ sách giáo khoa, sách hướng dẫn và được
học về sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Giáo viên yêu nghề, có năng
lực sư phạm, cũng như vững vàng về chuyên môn.

5


- Đặc biệt, lớp học tiếng Anh được trang bị đầy đủ trang thiết bị hiện đại
phục vụ cho việc dạy và học, như: máy tính nối mạng internet, máy chiếu, lóa.
- Bộ môn tiếng Anh là bộ môn mới mẻ, thu hút được sự hứng thú của học

sinh; sách giáo khoa có nhiều hình ảnh, màu sắc phù hợp với tâm lý lứa tuổi.
- Trẻ em ngày nay có lợi thế được tiếp cận sớm và nhiều với công nghệ
thông tin và các kỹ thuật tiên tiến, nên khả năng ngôn ngữ của các em rất phát
triển. Học sinh đa số được làm quen với tiếng Anh từ rất sớm, được cha mẹ
hướng dẫn, xem tv, được tham gia các lớp học ở trung tâm, nên các em dễ dàng
lĩnh hội và luyện tập thực hành tiếng Anh dưới sự hướng dẫn của giáo viên trên
lớp.
b, Khó khăn:
- Học sinh tiểu học, nhất là đối tượng lần đầu tiên tiếp xúc với tiếng nước
ngoài đều thích bắt chước những tiếng âm mới lạ nhưng trong tiếng Anh có
những âm khác và khó phát âm so với tiếng Việt nên học sinh có tâm lý lần đầu
phát âm không được lần sau sẽ nản. Hơn thế nữa, qua thực tế giảng dạy và tham
khảo dự giờ của các bạn trường khác tôi thấy việc rèn phát âm chưa được quan
tâm nhiều, chủ yếu chỉ dừng ở việc học sinh nhận dạng âm và đọc theo giáo
viên. Học sinh chỉ đạt được ở mức hiểu từ mới, câu mới chứ khả năng nói của
học sinh chưa cao. Vì vậy trong giờ học các em còn ngại phát biểu, có trường
hợp học sinh có đáp án nhưng không biết phát âm, đọc từ đó như thế nào.
- Bộ môn tiếng Anh vẫn là môn học tự chọn nên tính tự giác học của các
em vẫn chưa cao.
2.2. Mục đích yêu cầu của nghiên cứu thực trạng:
a. Do việc phát âm đối với học sinh lớp 3 chỉ dừng lại ở từ và âm nên
phía giáo viên phải có sự hiểu biết về các âm nhỏ, biết phân loại các âm và đưa
vào gần gũi với âm của tiếng Việt để học sinh dễ liên tưởng:
- Có 18 nguyên âm trong tiếng Anh (vowel sounds )
• / i / : đọc giống âm i của tiếng Việt.
• / i : / : đọc giống âm i của tiếng Việt nhưng kéo dài hơi hơn âm i trước.
• / e / : đọc giống âm e của tiếng Việt.
6



•/

: / : đọc giống âm e của tiếng Việt nhưng kéo dài hơi hơn âm e trước và

đọc bẹt lưỡi.
•/

/ : đọc giống âm ă của tiếng Việt.

• / a : / : đọc giống âm a của tiếng Việt nhưng kéo dài hơi hơn .
•/

/ : đọc giống âm o của tiếng Việt.

• / : / : đọc giống âm o của tiếng Việt nhưng kéo dài hơi hơn âm o trước.
• / u / : đọc giống âm u của tiếng Việt.
• / u : / : đọc giống âm u của tiếng Việt nhưng kéo dài hơi hơn âm u trước.
• / / : đọc giống âm ơ của tiếng Việt.
• / : / : đọc giống âm ơ của tiếng Việt nhưng dài kéo hơi hơn âm ơ trước.
• / ei / : đọc giống âm ây của tiếng Việt.
• / ai / : đọc giống âm ai của tiếng Việt.
• / i / : đọc giống âm oi của tiếng Việt.
• / au / : đọc giống âm ao của tiếng Việt.
• / u / : đọc giống âm a của tiếng Việt.
• / i / : đọc giống âm ia của tiếng Việt
- Có 29 âm phụ âm: (consonant sounds)
Trong đó các âm / p / , / b / , / t / , / s / , / v /, / h / , / l / , / m / , /
n / , / r / , / k / đọc giống âm của tiếng Việt.
Còn lại các phụ âm khác không giống với tiếng Việt đòi hỏi giáo viên làm
mẫu khẩu hình, cách đọc và đặt lưỡi để bật ra âm chuẩn:

• / / Đọc giống âm s của tiếng Việt nhưng chu môi và âm đọc nặng hơn.
• / / Đọc giống âm s của tiếng Việt nhưng kéo khóe mệng về hai bên tai.
• /

/ Đọc giống âm ch của tiếng Việt.

• /

/ Đọc giống âm ph của tiếng Việt.


b. Ngoài việc nghiên cứu về các âm trên thì hiện nay máy tính hỗ trợ rất
nhiều trong giảng dạy tiếng Anh như “từ vựng tiếng anh theo chủ đề” trong
7


google hay “phần mềm từ điển Lạc Việt ” quả là tuyệt vời cho giáo viên khi dạy
học phát âm, giúp học sinh gần gũi hơn với tiếng người bản ngữ. Bất cứ từ nào
cần dạy trong bài giáo viên chỉ cần gõ từ và câu rồi nhấn vào công cụ chọn
“listening” sẽ nghe được tiếng đọc của người bản ngữ với từ hay câu cần biết.
Điều này đảm bảo tính chính xác của từ và âm trong bài học và giúp giáo viên tự
tin hơn rất nhiều khi lên lớp.
2.3. Nội dung và cách tiến hành:
a. Trò chơi thông qua 5 bước :
- Giới thiệu tên trò chơi.
- Phổ biến luật chơi.
- Tiến hành chơi.
- Thảo luận rút ra kiến thức.
- Đánh giá kết luận.
b. Thiết kế trò chơi vừa sức, dễ thực hiện:

- Mỗi trò chơi phải củng cố được một nội dung học cụ thể trong từng bài
(Có thể là kiến thức cần kiểm tra bài cũ, kiến thức thực hành, luyện tập…)
- Phát âm đối với học sinh lớp 3 chỉ dừng lại ở từ và âm, chưa đi vào câu
và loại câu. Các trò chơi được xây dựng từ các dạng bài tập có chọn lọc của các
tiết học và được đặt những cái tên gợi cảm, gây hứng thú, góp phần hình thành,
củng cố hoặc hệ thống kiến thức .
- Các trò chơi phải giúp học sinh rèn luyện kỹ năng phán đoán, phát huy
trí tuệ, sự nhanh nhẹn, tư duy sáng tạo .
- Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian (Sử dụng trong giờ học từ 5 đến
7 phút ).
- Trò chơi có sức hấp dẫn, thu hút được sự chú ý, tham gia của học sinh,
tạo không khí vui vẻ, thoải mái.
- Trò chơi cần phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh
lớp 3.
- Tổ chức trò chơi không quá cầu kỳ, phức tạp .
c. Nội dung và cách tiến hành:
8


- Thiết kế trò chơi rèn phát âm về âm.
- Thiết kế trò chơi rèn phát âm về từ.
- Tổ chức trò chơi luyện tập bài vừa học, ôn lại bài đã học, nhằm củng cố
phát âm và tự tin khi giao tiếp.
2.4. Kết quả đạt được:
Sau khi áp dụng các biện pháp trên, tôi nhận thấy giờ học sinh động hơn,
các em mạnh dạn, tự tin khi nói tiếng nước ngoài.
Với sự chuẩn bị giáo án cẩn thận, chi tiết, sự chỉ đạo hướng dẫn của giáo
viên theo hướng “say- do- check” - hướng dẫn - làm mẫu - kiểm tra, các em học
sinh đã hăng hái phát biểu, tích cực tập nói theo cặp, nhóm.
Việc sử dụng trò chơi học tập không chỉ giúp học sinh nắm được, củng cố

được âm và nghĩa của từ một cách nhẹ nhàng, mà còn giúp học sinh phát triển
năng lực tư duy, giúp các em tự tin, khả năng diễn đạt mạch lạc, đặc biệt là tạo
hứng thú học tập, tạo niềm vui, lòng say mê học tập cho học sinh.
3. GIẢI PHÁP:
Thiết kế trò chơi rèn phát âm tiếng Anh cho học sinh lớp 3.
3.1. Trò chơi rèn phát âm về âm:

a. TRÒ CHƠI I : Making friends – kết bạn.
* Mục đích chơi : Giúp học sinh củng cố cách đọc của âm vừa nhận biết.
* Thời gian chơi : 7 phút
* Chuẩn bị chơi : Giáo viên – chuẩn bị 6 thẻ từ ( Có kích thước 10 x 15
cm ) cho mỗi nhóm 6 người (thẻ từ chứa 3 căp đôi có từ gạch chân phát âm
giống nhau .
Ví dụ : Tiết 2 : bài tập số 5 trang 56 sgk .
Khi tổ chức trò chơi giáo viên có thể chuẩn bị nội dung ghi trong bìa :
school

big

this

small

book

that

9



* Chọn đội chơi : chia lớp làm hai đội, mỗi đội lấy 6 em; các em đặt tên cho đội
mình dùng những từ mới đã học tiết trước (Ví dụ : đội “pen” - đội “ruler” )
Những học sinh còn lại là ban giam khảo.
* Cách chơi : Hai đội trưởng lên nhận bìa của tổ và phát bìa cho mỗi bạn ở đội
mình. Giáo viên hô “start” thì học sinh của hai đội đọc từ của mình trước nhóm
rồi phát hiện ra từ của mình giống bạn nào thì nhanh chóng nắm tay bạn đó để
làm thành đôi.
* Kết quả : Nhóm nào tìm bạn nhanh và đúng nhất nhóm đó sẽ chiến thắng.
Trò chơi có thể sử dụng ở các tiết 2 của các bài phần “say it right” có 3 cặp từ
phát âm khác nhau trang 28, 40, 48, 56, 68, 84, 96, 112 sách giáo khoa tiếng Anh
lớp 3.
b. TRÒ CHƠI II : One, two, three – một, hai, ba
* Mục đích chơi : Giúp học sinh củng cố cách đọc của âm vừa nhận biết và
luyện kỹ năng nghe và phản ứng của trẻ.
* Thời gian chơi : 7 phút
* Chuẩn bị : Ngoài những từ vừa học phát âm giáo viên chuẩn bị thêm một số
các từ có cùng cách đọc.
Ví dụ : luyện âm / u : /

/ b /

/i/

giáo viên chuẩn bị thêm các từ :
room

book

he


school

big

me

afternoon

bye

sit

* Cách chơi : giáo viên qui ước / u : /
tương ứng với

/ b /

1

2

/i/
3

rồi đọc bất kỳ từ nào mà mình đã chuẩn bị. Học sinh ở dưới lắng
nghe rồi xem âm đó thuộc số nào rồi hô to số đó
Ví dụ

:


- giáo viên
học sinh
- giáo viên

: room
: one (1)
: big
10


học sinh
- giáo viên
học sinh

: two (2)
: me
: three (3)

* Kết quả : học sinh nào nói nhanh nhất đúng nhất giáo viên sẽ khích lệ và cho
điểm học sinh đó.
Trò chơi có thể sử dụng ở các tiết 2 của các bài phần “say it right” có 3
cặp từ phát âm khác nhau trang 28, 40, 48, 56, 68, 84, 96, 112 , 104 sách giáo
khoa tiếng Anh lớp 3.
c. TRÒ CHƠI III: Take a right seat – Ngồi đúng ghế
* Mục đích chơi : Giúp học sinh củng cố cách đọc của âm vừa nhận biết , luyện
kỹ năng nghe và phản ứng của trẻ.
* Thời gian chơi : 7 phút
* Chuẩn bị :
- Giáo viên – chuẩn bị 2 chiếc ghế phía trước bảng.
- Ngoài những từ vừa học phát âm, giáo viên chuẩn bị thêm một số các từ có

cùng cách đọc.
Ví dụ : Tiết 2 : bài tập số 5 trang 56 sgk có các từ chứa 2 cách phát âm
khác nhau
/ i /

/ l /

See

LiLi

Meet

Alan

Read
giáo viên chuẩn bị thêm một số các từ có cùng cách đọc với từ gạch chân m e
large
be

listen…

* Chọn đội chơi : chia lớp theo đội, đặt tên cho đội dùng những từ mới đã học
tiết trước (Ví dụ : đội “pen” - đội “ruler”)
* Cách chơi : giáo viên qui ước / i / tương ứng với ghế trái; / l / tương ứng với
ghế phải rồi mời 2 học sinh của 2 đội (có khoảng cách bằng nhau tới chiếc ghế
11


cho công bằng) nghe từ sắp phát âm. Học sinh đó nghe và chạy tới ngồi vào ghế

chứa âm đã qui ước. Học sinh nào ngồi vào ghế nhanh và đúng sẽ ghi điểm cho
đội mình. Giáo viên gọi cặp khác nhau với mỗi lần đọc từ. (Những học sinh còn
lại là ban giam khảo )
*Kết quả : Sau các lần đọc đội nào nhiều điểm hơn đội đó sẽ chiến thắng.
Trò chơi có thể sử dụng ở các tiết 2 của các bài phần “say it right” có 2 cặp từ
phát âm khác nhau trang 12, 20, 76, 104 sách giáo khoa tiếng Anh lớp 3.
3.2. Trò chơi rèn phát âm về từ
a. TRÒ CHƠI I : Big wave, small wave – Làn sóng to, làn sóng nhỏ
* Mục đích chơi : Giúp học sinh củng cố cách đọc của từ vừa được học
(ứng dụng sau khi dạy xong từ mới )
* Thời gian chơi : 7 phút
* Phân đội chơi : chia lớp theo đội (mỗi dãy dọc là một đội)
* Cách chơi: học sinh mỗi đội đọc to các từ vừa được học theo làn sóng
(học sinh bàn đầu đọc từ thứ nhất, học sinh sau tự động đọc tiếp từ thứ hai… cho
đến hết các từ rồi quay lại từ đầu tiên theo phản xạ lan truyền. Mỗi lần học sinh
đọc vấp là một lỗi.
- Ví dụ: sau khi học xong từ mới
bathroom
bedroom
kitchen
living room
Đội 1: học sinh bàn đầu đọc “bathroom”
học sinh sau tự động đọc tiếp từ thứ hai “bedroom’’
học sinh tiếp sau tự động đọc tiếp từ thứ ba “kitchen”
học sinh thứ tư tự động đọc tiếp từ thứ tư “living room”
học sinh thứ tư tự động đọc lại từ đầu tiên “bathroom”
…. đến hết học sinh cuối .
*Kết quả : Đội nào đọc to, ít vấp, trôi chảy đội đó sẽ thắng.
12



Trò chơi có thể sử dụng ở các tiết 1, 3 của mỗi bài phần “look, listen and
repeat”; “listen and repeat ” sau khi dạy xong từ mới.
b. TRÒ CHƠI II : Guessing words – Đoán từ
* Mục đích chơi: Giúp học sinh củng cố cách đọc của từ vừa được học, và tăng
khả năng phán đoán của trẻ
* Thời gian chơi : 5 phút
* Cách chơi: Giáo viên đọc từ vừa dạy nhưng không phát ra tiếng, học sinh
phải quan sát khẩu hình của cô rồi đoán từ bằng cách gọi tên từ đó thật nhanh.
* Kết quả : học sinh nào nói nhanh nhất đúng nhất giáo viên sẽ khích lệ và cho
điểm học sinh đó
Trò chơi có thể sử dụng ở các tiết 1, 3 của mỗi bài “look, listen and repeat
”; “listen and repeat” sau khi dạy xong từ mới hay sử dụng để kiểm tra từ bài cũ
trước khi vào bài mới.

c. TRÒ CHƠI III : Odd one out – Cắt từ ra khỏi nhóm
* Mục đích chơi : Giúp học sinh củng cố cách đọc của từ vừa được học, và
khắc sâu khả năng nhớ nghĩa của từ .
* Thời gian chơi : 7 phút
* Chuẩn bị :
- Giáo viên chuẩn bị một bìa giấy ghi rõ các từ cần ghi nhớ bằng tiếng Anh theo
hàng ngang mỗi hàng chứa một từ có nghĩa khác với từ còn lại.
Ví dụ: sau khi học xong từ mới của bài 6 giáo viên chuẩn bị ra bìa những
từ sau:
1. name

classroom

library


2. big

small

it

3. book

pen

that

4. my

ruler

your

(số 1 chứa từ “name” - tên - khác loại với hai từ còn lại thuộc chủ đề trường
học.
13


số 2 chứa từ “ it ” - nó - khác loại với hai từ còn lại chỉ kích thước.
số 3 chứa từ “ that” - kia - khác loại với hai từ còn lại chỉ đồ dùng.
số 4 chứa từ “ ruler” - thước kẻ - khác loại với hai từ còn lại chỉ sự sở hữu.)
* Cách chơi: Mời 3 học sinh lên bảng, giáo viên cho xem nội dung ghi trong tờ
bìa và qui ước mỗi em sẽ đảm nhận việc đọc mỗi từ của một số rồi đứng trước
lớp lần lượt đọc từ đó lên. Học sinh phía dưới lắng nghe và gọi to từ mà mình
nghĩ là khác với hai từ kia.Học sinh nào nói đúng và nhanh giáo viên sẽ khen và

cho điểm thưởng.
Ví dụ:
- Lần xem thứ 1. Ba học sinh lần lượt đọc: name / classroom / library
Học sinh phía dưới lắng nghe và gọi to từ mà mình nghĩ là khác với hai từ
kia. Học sinh A nói được từ “name” nhanh nhất giáo viên sẽ khen và cho điểm
thưởng.
- Lần xem thứ 2. Ba học sinh lần lượt đọc : big / small / it
Học sinh phía dưới lắng nghe và gọi to từ mà mình nghĩ là khác với hai từ
kia. Học sinh B nói được từ “ it ” nhanh nhất giáo viên sẽ khen và cho điểm
thưởng.
- Lần xem thứ 3. Ba học sinh lần lượt đọc : book / pen / that
Học sinh phía dưới lắng nghe và gọi to từ mà mình nghĩ là khác với hai từ
kia. Học sinh A nói được từ “that” nhanh nhất giáo viên sẽ khen và cho điểm
thưởng.
- Lần xem thứ 4. Ba học sinh lần lượt đọc : my

ruler

your

Học sinh phía dưới lắng nghe và gọi to từ mà mình nghĩ là khác với hai từ
kia. Học sinh B nói được từ “ruler”nhanh nhất giáo viên sẽ khen và cho điểm
thưởng.
Trò chơi có thể sử dụng khi giáo viên chữa bài tập 1 ở các bài 112 sách
bài tập tiếng Anh

d. TRÒ CHƠI IV : Whispering – Thì thầm

14



* Mc ớch chi : Giỳp hc sinh cng c cỏch c ca t va c hc
(ng dng sau khi dy xong t mi )
* Thi gian chi : 7 phỳt
* Phõn i chi : chia lp theo i (mi dóy dc l mt i)
* Cỏch chi:

Vi mi dóy giỏo viờn s c thm 1 t vo tai hc sinh

u dóy, hc sinh ú quay li c thm t ú vo tai bn sau v c tip tc n
ht dóy. Hc sinh cui ca dóy ú cú nhim v c to t mỡnh nghe c. Nu
em ú c ỳng giỏo viờn thng im tt cho c i hoc tựy tng li sai (thiu
õm giú hay sai c t) giỏo viờn thng im.
3.3. Kt qu
Sau một thời gian thực hiện đề tài, qua kiểm nghiệm
thực tế tại một số giờ học ở lớp 3 và thu đợc kết quả sau:
Gi hc
Có trũ chi
Không cú

Lụi cun hs

Hs ch ng

vo gi hc

núi

100%
60%


95%
50%

Hs nm c

Kt qu phỏt

bi sau gi

õm ting anh

hc
85%
60%

tt
80%
50%

trũ chi
Sau khi ỏp dng cỏc bin phỏp trờn, tụi nhn thy gi hc sinh ng hn,
cỏc em mnh dn, t tin khi núi ting nc ngoi. Vi s chun b giỏo ỏn cn
thn, chi tit, s ch o hng dn ca giỏo viờn theo hng say- do- check hng dn - lm mu - kim tra. Cỏc em hc sinh ó hng hỏi phỏt biu, tớch cc
tp núi theo cp, nhúm v thy c vic s dng trũ chi hc tp khụng ch
giỳp hc sinh nm c, cng c c õm v ngha ca t mt cỏch nh nhng ,
m cũn giỳp hc sinh phỏt trin nng lc t duy, giỳp cỏc em t tin , kh nng
din t mch lc. Trũ chi ó to hng thỳ hc tp, to nim vui, lũng say mờ
hc tp cho hc sinh.


15


Một số mẫu phiếu được sử dụng trong tổ chức trò chơi rèn phát âm
trong các giờ học tiếng Anh lớp 3.
I. Trò chơi Making friends:
1. Phần Say it right – Unit 6.

2. Phần Say it right – Unit 3.

3. Phần say it right – Unit 4.

4. Phần Say it right – Unit 7.

5. Phần Say it right – Unit 9.

16


6. Phần Say it right – Unit 10.

7. Phần Say it right – Unit 12.

II. Trò chơi One, two, three
1. Phần Say it right – Unit 11.

III. Trò chơi Big wave, small wave
1. Phần Say it right – Unit 1.

2. Phần Say it right – Unit 2.


3. Phần Say it right – Unit 8.

17


C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận chung:
Như đã trình bày, việc tổ chức trò chơi trong giờ dạy tiếng Anh ở cấp tiểu học
là rất cần thiết và có hiệu quả, bởi hoạt động có sức hấp dẫn rất lớn đối với học
sinh, là động lực thúc đẩy hứng thú học tập, thu hút khả năng tập trung vốn ngắn
hạn của các em và khiến các em muốn tham gia vào các hoạt động học tập hơn.
Ngoài ra, đối với giáo viên, tổ chức trò chơi còn là phương pháp kiểm tra bài
học nhanh nhất và tiết kiệm thời gian nhất. Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung
của bài học mà chúng ta có thể sử dụng các trò chơi một cách nhịp nhàng để đạt
hiệu quả cao, gây hứng thú cho học sinh trong giờ học, tạo cho học sinh nhiều
cơ hội để sử dụng tiếng Anh, làm cho các em vui vẻ, tự tin và mạnh dạn hơn
trong giờ học tiếng Anh trên lớp cũng như trong giao tiếp.
2. Khuyến nghị:
Tuy nhiên, tôi xin được mạnh dạn đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả luyện phát âm trong các giờ dạy tiếng Anh ở cấp tiểu học.
1) Về phía giáo viên:
- Chủ động tìm hiểu những kiến thức chuyên sâu về tâm sinh lý của học
sinh tiểu học để có những cách thức lựa chọn và tổ chức trò chơi sao cho phù
hợp với học sinh, giúp nâng cao động lực học tiếng Anh cho các em.
- Chủ động tìm hiểu những kiến thức về cách lựa chọn cũng như cách
thức tổ chức trò chơi sao cho phù hợp với trình độ học sinh và nội dung, mục
đích của bài học; chẳng hạn như thành thạo kỹ năng sử dụng máy vi tính, máy
chiếu, cách tổ chức hoạt động trong lớp, cách thức luyện phát âm cá nhân,...
- Thiết kế thêm các trò chơi cho giờ dạy tiếng Anh thêm phong phú, đáp

ứng nhu cầu của học sinh giúp các em tăng hứng thú học với tiếng Anh hơn.
- Đặc biệt, xem việc kết hợp trò chơi trong giờ dạy là một phần quan trọng
khi chuẩn bị giáo án.
2) Về phía nhà trường và phòng giáo dục:
18


- Tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao kỹ năng giao tiếp.
- Tổ chức các lớp tập huấn về giảng dạy tiếng Anh ở cấp tiểu học.
- Hỗ trợ giáo viên về giáo cụ trực quan, những bộ tranh ảnh, wordcard dạy
và học đi kèm với sách giáo khoa.
3) Về phía gia đình:
- Liên hệ với giáo viên và nhà trường nhằm nắm bắt sức học của con em,
từ đó có những phương thức phù hợp hỗ trợ hiệu quả cho việc học tiếng Anh của
con em mình, chẳng hạn như, mua các giáo trình tiếng Anh phù hợp có kèm theo
băng đĩa để các con có thể rèn nghe và phát âm ở nhà.
Một số phương pháp tôi vừa trình bày tuy không mới mẻ song nó đem lại
kết quả tốt trong các giờ học tiếng Anh của trẻ, giúp trẻ giữ mãi được sự thích
thú và nhiệt tình đối với môn tiếng Anh mọi lúc mọi nơi. Đề tài cũng không thể
tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng
chí lãnh đạo cũng như các bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2012
Người viết

Phạm Hồng Anh

19



MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
I. Lí do chọn đề tài ........................................................................................1
II. Mục đích nghiên cứu ................................................................................2
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................2
IV. Đối tượng khảo sát và đối tượng thực nghiệm ........................................2
V. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................2
VI. Phạm vi và thời gian nghiên cứu .............................................................3
B. NỘI DUNG ...................................................................................................4
1. NỘI DUNG LÝ LUẬN .............................................................................4
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................4
2.1. Đặc điểm chung về tình hình nhà trường ..........................................4
2.2. Mục đích yêu cầu của nghiên cứu thực trạng ....................................5
2.3. Nội dung và cách tiến hành ...............................................................7
2.4. Kết quả đạt được ...............................................................................8
3. GIẢI PHÁP ...............................................................................................8
3.1. Trò chơi rèn phát âm về âm ...............................................................8
3.2. Trò chơi rèn phát âm về từ.................................................................11
3.3. Kết quả...............................................................................................14
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..............................................................17
1. Kết luận chung ..........................................................................................17
2. Khuyến nghị ..............................................................................................17

20



×