Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN một số biện pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.95 KB, 28 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chän ®Ò tµi
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sự thách thức trước nguy
cơ tụt hậu trong cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi phải đổi mới giáo dục, trong đó có sự
đổi mới cơ bản về phương pháp dạy học. Những phương pháp dạy học kích thích sự
tìm tòi, đòi hỏi sự tư duy của học sinh được đặc biệt chú ý. Mục tiêu giáo dục của
Đảng đã chỉ rõ: “Đào tạo có chất lượng tốt những người lao động mới có ý thức và đạo
đức xã hội chủ nghĩa, có trình độ văn hóa phổ thông và hiểu biết kỹ thuật, có kỹ năng
lao động cần thiết, có óc thẩm mỹ, có sức khỏe tốt”. Muốn đạt được mục tiêu này thì
dạy và học Toán trong trường phổ thông là một khâu quan trọng của quá trình dạy học.
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng nói về vị trí vai trò của bộ môn toán: “Trong các
môn khoa học và kĩ thuật, toán học giữ một vị trí nổi bật. Nó có tác dụng lớn đối với kỹ
thuật, với sản xuất và chiến đấu. Nó là môn thể thao của trí tuệ, giúp chúng ta nhiều
trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp học
tập, phương pháp giải quyết các vấn đề, giúp chúng ta rèn luyện trí thông minh sáng
tạo. Nó còn giúp chúng ta rèn luyện nhiều đức tính quý báu như: cần cù và nhẫn nại, tự
lực cánh sinh, ý chí vượt khó, yêu thích chính xác, ham chuộng chân lí”.
Để đáp ứng các yêu cầu mà xã hội đặt ra, Giáo dục và Đào tạo phải có những cải
tiến, điều chỉnh, phải thay đổi nội dung chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy
phù hợp. Hội nghị ban Chấp hành Trung ương khóa VIII lần thứ hai đã chỉ rõ: “Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến,
phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học”. Trong luật Giáo dục, khoản 2, điều 24 đã
ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Đổi mới cách thực hiện
phương pháp dạy học là vấn đề then chốt của chính sách đổi mới giáo dục Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới cách thực hiện phương pháp dạy học sẽ làm thay đổi
tận gốc nếp nghĩ, nếp làm của các thế hệ học trò – chủ nhân tương lai của đất nước.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học sẽ tác động vào mọi thành tố của quá trình này.



1


Đổi mới phương pháp dạy học thực chất không phải là sự thay thế các phương pháp
dạy học cũ bằng một loạt các phương pháp dạy học mới. Về mặt bản chất, đổi mới
phương pháp dạy học là đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi mới phương tiện
và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm các phương
pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học
chính là làm thế nào để học sinh phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác, luôn trăn trở
tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và lĩnh hội cả cách thức để
có được tri thức ấy nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình. Mặt khác môn
Toán thiết thực góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học theo đặc trưng và khả
năng của môn Toán, cụ thể là chuẩn bị cho cho học sinh những tri thức, kĩ năng toán
học cơ bản, cần thiết cho việc học tập hoặc bước vào cuộc sống lao động.
Ở bậc tiểu học, môn Toán có vị trí đặc biệt quan trọng, học toán học sinh sẽ có
cơ sở để tiếp thu và diễn đạt các môn học khác. Nắm vững kiến thức toán và luyện tập
thành thạo các thao tác kỹ năng tính toán, các em sẽ áp dụng vào thao tác tính toán
trong cuộc sống hằng ngày. Đối với môn Toán lớp 1, môn học có vị trí nền tảng, là cái
gốc, là điểm xuất phát của cả một bộ môn khoa học. Môn Toán mở đường cho các em
đi vào thế giới kì diệu của toán học. Rồi mai đây, các em lớn lên, nhiều em trở thành
anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ, … trở thành những người lao động sáng tạo
trên mọi lĩnh vực lao động, đời sống, … nhưng không bao giờ các em quên được
những ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết các số 1, 2, 3,… học các phép tính
cộng, trừ, … vì đó là kỉ niệm đẹp nhất của đời người và hơn thế nữa, những con số,
những phép tính ấy cần thiết cho suốt cả cuộc đời.
Đối với mạch kiến thức: “Giải toán có lời văn”, là một trong năm mạch kiến
thức cơ bản xuyên suốt chương trình Toán cấp Tiểu học. Thông qua giải toán có lời
văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kĩ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn

đạt, trình bày, tính toán. Toán có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến
thức toán học, giải toán có lời văn các em sẽ được giải các loại toán về số học, các yếu
tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng. Toán có lời văn là chiếc cầu nối giữa
toán học và thực tế đời sống, giữa toán học với các môn học khác. Xuất phát từ những
lí do trên, qua thực tế giảng dạy nhiều năm lớp 1, tôi xin đưa ra những kinh nghiệm của
mình về: “ Một số biện pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”.

2


2. Mục đích nghiên cứu:
Tỡm ra nhng gii phỏp giỳp gii toỏn cú li vn cho hc sinh lp 1. T ú nõng
cao hiu qu trong dy toỏn cú li vn núi riờng v toỏn lp 1 núi chung.
3. Đối tợng nghiên cứu
Mt s bin phỏp dy gii toỏn cú li vn cho hc sinh lp 1
4. Phạm vi nghiên cứu
Hc sinh lp 1
Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
Từ tiết 81 cho đến tiết 108.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Giải toán có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chơng trình môn toán lớp 1(số và phép tính, đại lợng và đo đại lợng,
yếu tố hình học, giải toán có lời văn). Nghiên cứu dạy giải toán có lời
văn nhằm giúp HS:
Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn.
Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn bằng một phép
tính cộng hoặc một phép tính trừ.
Bớc đầu phát triển t duy, rèn luyện phơng pháp giải toán và
khả năng diễn đạt đúng.
6. Phơng pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi căn cứ vào các

tài liệu chuẩn nh:
Chuẩn kiến thức kĩ năng toán 1
Phơng pháp dạy các môn học ở lớp 1
Mục tiêu dạy học môn toán 1-sách giáo viên.
Toán 1- sách giáo khoa.
Một số tài liệu khác.
Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số phơng
pháp cơ bản sau:

3


- Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu ,sách giáo khoa và thực
tiễn dạy học của lớp 1B- khối 1- Trờng Tiểu học
- Đánh giá quá trình dạy toán - Loại bài giải toán có lời văn từ
những năm trớc và những năm gần đây.
- Tiến hành khảo sát chất lợng học sinh.
- Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu.

B. PHN NI DUNG
Chng I: Mt s vn v c s lớ lun, c s thc tin
1. C s lớ lun:
Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận
dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến
thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kin thức Tiếng Việt
để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thờng
trong các đề toán đa ra cho học sinh đọc - hiểu - biết hớng giải đa
ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán.
Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện
kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển t duy cho học sinh

tiểu học.
Thụng qua gii toỏn cú li vn, cỏc em c phỏt trin trớ tu, c rốn
luyn k nng tng hp: c, vit, din t, trỡnh by, tớnh toỏn. Toỏn cú li vn l
mch kin thc tng hp ca cỏc mch kin thc toỏn hc. Khi gii toỏn cú li vn
cỏc em s c gii cỏc loi toỏn v s hc, cỏc yu t i s, cỏc yu t hỡnh hc
v o i lng. Toỏn cú li vn l chic cu ni gia toỏn hc v thc t i sng,
gia toỏn hc vi cỏc mụn hc khỏc.
2. C s thc tin
Qua vic dy Gii toỏn cú li vn lp 1 hin nay cho thy, cỏc em thc s
lỳng tỳng khi gii bi toỏn cú li vn. Mt s em cha bit túm tt bi toỏn, cha
bit phõn tớch toỏn tỡm ra ng li gii, cha bit tng hp trỡnh by bi
gii, din t vng v, thiu lụgic. Ngụn ng toỏn hc cũn rt hn ch, k nng
tớnh toỏn, trỡnh by thiu chớnh xỏc, thiu khoa hc, cha cú bin phỏp, phng
phỏp hc toỏn, gii toỏn mt cỏch mỏy múc, dp khuụn, bt chc.

4


Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhng để học
sinh đọc-hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng. Mt khỏc việc
viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn
đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi băn khoăn của giáo viên là hoàn
toàn chính đáng.
Vic truyn t v ging dy tuyn kin thc Gii toỏn cú li vn cho hc
sinh d hiu, d lm l iu cỏc giỏo viờn cn quan tõm.
Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu , học sinh thực
hành - diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán.Đó là mục đích chính
của đề tài này.

Chng II: Thc trng gii toỏn cú li vn cho hc sinh lp 1

1. c im tỡnh hỡnh
a, Thun li :
c s quan tõm, ch o sõu sỏt v luụn c Ban giỏm hiu nh trng to
iu kin thun li cho giỏo viờn chỳng tụi giao lu vi cỏc trng bn nõng cao
kinh nghim trong vic dy hc.
Nh trng cng ó xõy dng c s vt cht cng nh u t trang thit b
nõng cao vic dy v hc.
c s ng tỡnh v ng h ca ph huynh hc sinh trong mi hot ng.
Cỏc em mi bc vo lp 1 nờn phn ln rt c gia ỡnh quan tõm ý kốm
cp thờm.
b, Khú khn:
Vn cũn mt s giỏo viờn cha nm chc ni dung chng trỡnh sỏch giỏo
khoa, tip cn chuyn i phng phỏp ging dy cũn lỳng tỳng, cha phỏt huy
c tớnh tớch cc, ch ng ca hc sinh.
Mt s giỏo viờn cha phõn bit cỏc dng toỏn trong Dy toỏn cú li vn,
cha khc sõu c cỏc dng toỏn, ngi s dng dựng minh ha.
Vic s dng cụng ngh thụng tin cũn hn ch, cha s dng nhiu cỏc
phng tin thit b dy hc hin i,

5


Nhiu hc sinh cha bit cỏch t cõu li gii phự hp. Mt s hc sinh
khụng hiu ni dung bi toỏn cú li vn dn n khụng lm c bi.
Lp cú mt s hc sinh yu, a s cỏc em u ri vo mt trong nhng
trng hp, lý do tng i ging nhau l: tip thu chm, hng kin thc nhng
ngy ngh hc, trớ tu kộm phỏt trin, li, chỏn hc.
Mt s ph huynh cũn cha quan tõm cỏc em, cũn li v y trỏch nhim
cho giỏo viờn.
2. Thc trng

Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi
nhận thấy hầu nh giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần
giải toán có lời văn ở lớp 1. HS rất lúng túng khi nêu câu lời giải,
thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số.
Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng
30% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phộp tính và đáp số. Số còn lại
là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì
đợc nhng khi viết các em lại rất lỳng túng, làm sai, một số em làm
đúng nhng khi cô hỏi lại không biết để trả lời . Chứng tỏ các em cha
nắm đợc một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. GV phải
mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này.
Sau õy l bng s liu tụi thu thp c v Gii toỏn cú li vn 2 lp 1A
v 1B trong nm hc 2014- 2015 khi cỏc em mi lm quen vi dng ny.
Kết quả điều tra năm học 2014 - 2015
Lớp sĩ
số

HS viết HS viết
TT
đúng
đúng
câu
lời phép
giải
tính
1
1A 36 13 36,1 20 55,5
%
%
2

1B 34 11 32,3 18 52,9
%
%
Nhng nguyờn nhõn
a, Nguyên nhân từ phía GV:
6

HS viết HS giải
đúng
đúng cả
đáp số
3 bớc
22 61,1
%
20 58,8
%

13 36,1
%
12 35,3
%

3.


GV cha chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trớc. Những
bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này
hầu nh HS đều làm đợc nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc
không chú ý lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính
toán của HS mà quên mất rằng đó là những bài toán làm bớc đệm ,

bớc khởi đầu của dạng toán có lời văn sau này. Đối với GV dạy lớp 1 khi
dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần cho HS
quan sát tranh tập nêu bài toán và thờng xuyên rèn cho HS thói quen
nhìn hình vẽ nêu bài toán. Có thể tập cho những em HS giỏi tập nêu
câu trả lời. Cứ nh vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị nh thế
thì đến lúc học đến phần bài toán có lời văn HS sẽ không ngỡ
ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng .
b, Nguyên nhân từ phía HS:
Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, t duy
của các em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai
đoạn này các em cha đọc thông viết thạo, các em đọc còn đánh
vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhng các em không hiểu bài toán
nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhng vẫn
cha hiểu bài toán . Vì vậy HS không làm đúng cũng là điều dễ
hiểu . Vậy làm thế nào để HS nắm đợc cách giải một cách chắc
chắn chính xác?

Chng III:
Mt s bin phỏp dy toỏn cú li vn cho hc sinh lp 1
1. Nghiờn cu v nm chc ni dung chng trỡnh :
dy tt mụn Toỏn lp 1 núi chung, Gii bi toỏn cú li vn núi riờng, iu
u tiờn mi giỏo viờn phi nm bt h thụng húa ni dung chng trỡnh sỏch giỏo
khoa. Nhiu ngi ngh rng Toỏn Tiu hc, v c bit l toỏn lp 1 thỡ ai m ch dy
c. ụi khi giỏo viờn ang trc tip ging dy cng rt ch quan v cng cú nhng
suy ngh tng t nh vy. Nhiu khi giỏo viờn dy bi no ch ct khai thỏc kin thc
bi y, cũn cỏc kin thc c cú liờn quan giỏo viờn nm khụng tht chc. Ngi ta
thng núi: Bit 10 dy 1 ch khụng th Bit 1 dy 1 vỡ kt qu thu c s
khụng cũn l mt na.
7



Trong chng trỡnh toỏn lp 1, giai on u hc sinh cũn ang hc ch nờn
cha th a ngay Bi toỏn cú li vn. Mc dự n tn tun 21, hc sinh mi c
chớnh thc hc v Bi toỏn cú li vn song chỳng ta ó ngm chun b t xa cho
vic lm ny ngay t bi Phộp cng trong phm vi 3 (Luyn tp/ Tr. 46 ) tun 7.
V nú cú th chia thnh cỏc mc nh sau:
Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán đợc giới thiệu ở
mức độ nhìn hình vẽ- viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu
bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp.
Thông thờng sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình
vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù
hợp với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễ thực hiện, sách giáo
khoa ghi sẵn các số và kết quả :
VD: Bài 5 trang 46
a)

1

2 =3

Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2
=3
b) Đến câu này nâng dần mức độ - học sinh phải viết cả
phép tính và kết quả
1
+ 1
=
2

8



Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4
trang
77
diễn
đạt
theo
2
cách
.

*Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp , tất cả là 9 hộp.
8
+ 1
=
9

* Cách 2: Có 1 hộp đa vào chỗ 8 hộp , tất cả là 9 hộp.
1

+

8

=

9

Đến bài 3 trang 85

Học sinh quan sát và cần hiểu đợc:
Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Còn lại trên
cành 8 quả.
10 -

2

=

8

đây giáo viên cần động viên các em diễn t - trình bày
miệng ghi đúng phép tính .
T duy toán học đợc hình thành trên cơ sở t duy ngôn ngữ của
học sinh.
9


Khi dạy bài này cần hớng dẫn học sinh diễn đạt, trình bày,
động viên các em viết đợc nhiều phép tính để tăng cờng khả năng
diễn đạt cho học sinh.
Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh đã đợc làm quen với
tóm tắt bằng lời:
VD: Bài 3 trang 87

: 10 quả bóng
Cho : 3 quả bóng
Còn :.... quả bóng?
10 -


3

=

7

Học sinh từng bớc làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh
dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bớc tiếp cận đề bài
toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu đợc tóm tắt, biết diễn đạt
đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhng
cha cần viết lời giải.
Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhng có thể động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách , có nhiều cách
diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa.
Mức độ 3: Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học
sinh tiếp cận với một đề bài toán cha hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ
và yêu cầu hoàn thiện ( tiết 81- bài toán có lời văn ). T duy HS từ
hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Giải toán có
lời văn ban đầu đợc thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với t
duy của HS.
Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi,
phần cho biết gồm có 2 yếu tố.
Mức độ 4: Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách
giáo khoa đã nêu một bài toán , phần tóm tắt đề toán và giải bài
toán hoàn chỉnh để học sinh làm quen.( Bài toán- trang 117)
Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề toán, thông qua việc
tóm tắt đề toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên giải
bài toán có lời văn.
10



Bài giải gồm 3 phần : câu lời giải, phép tính và đáp số.
Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhng
phần tóm tắt cần đợc luyện kỹ để học sinh nắm đợc bài toán đầy
đủ, chính xác. Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi học
sinh phải theo mẫu nh nhau, tạo iều kiện cho HS diễn đạt câu trả
lời theo ý hiểu của mình. Quy ớc viết đơn vị của phép tính trong
bài giải HS cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài giải.
Bài toán giải bằng phép tính trừ đợc giới thiệu khi HS đã thành
thạo giải bài toán có lời văn bằng phép tính cộng. GV chỉ hớng dẫn
cách làm tơng tự, thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.
lớp 1, HS chỉ giải toán về thêm, bớt với 1 phép tính cộng
hoặc trừ, mọi HS bình thờng đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học
tập một cách nhẹ nhàng nếu đợc giáo viên hớng dẫn cụ thể.
GV dạy cho HS giải bài toán có lời văn cần thực hiện tốt các bớc
sau:
- Đọc kĩ đề bài: Đề toán cho biết những gì? Đề toán yêu cầu
gì?
- Tóm tắt đề bài
- Tìm đợc cách giải bài toán
- Trình bày bài giải
- Kiểm tra lời giải và đáp số
Khi giải bài toán có lời văn GV lu ý cho HS hiểu rõ những điều
đã cho, yêu cầu phải tìm, biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thờng
thành ngôn ngữ toán học, đó là phép tính thích hợp.
Ví dụ, có một số quả cam, khi đợc cho thêm hoặc mua thêm
nghĩa là thêm vào, phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán
thì phải làm tính trừ,...
GV hãy cho HS tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho,
để các em tập t duy ngợc, tập phát triển ngôn ngữ, tập ứng dụng
kiến thức vào các tình huống thực tiễn.

Ví dụ,với phép tính 3 + 2 = 5. Có thể có các bài toán sau:
- Bạn Hà có 3 chiếc kẹo, chị An cho Hà 2 chiếc nữa. Hỏi bạn Hà
có mấy chiếc kẹo?
11


- Nhà Nam có 3 con gà, mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà
Nam có tất cả mấy con gà?
- Có 3 con vịt bơi dới ao, có thêm 2 con vịt xuống ao. Hỏi có
mấy con vịt dới ao?
- Hôm qua lớp em có 3 bạn đợc khen. Hôm nay có 2 bạn đợc
khen. Hỏi trong hai ngày lớp em có mấy bạn đợc khen?
Có nhiều đề bài toán HS có thể nêu đợc từ một phép tính.
Biết nêu đề bài toán từ một phép tính đã cho, HS sẽ hiểu vấn đề
sâu sắc hơn, chắc chắn hơn, t duy và ngôn ngữ của HS sẽ phát
triển hơn.
* Tìm ra điểm yếu của học sinh:
Học sinh biết giải toán có lời văn nhng kết quả cha cao.
Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp.
Lời giải của bài toán cha sát với câu hỏi của bài toán.
* Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm:
Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt
chú ý vào 1 số tiết chính sau đây:
Tiết 81
Bài toán có lời văn
Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi
Điền vào chỗ chấm số 1 và số 3.
Bài 2 tơng tự.
Qua tìm hiểu bài toán giúp cho học sinh xác định đợc bài có lời

văn gồm 2 phần:
- Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố.
- Câu hỏi ( thông tin cần tìm )
Từ đó học sinh xác định đợc phần còn thiếu trong bài tập ở
trang116:
Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con
gà?
Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo
viên, học sinh hoàn thành bài toán 4 trang 116:

12


Có 4 con chim đậu trên cành , có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi
có tất cả bao nhiêu con chim?
Tiết 82 Giải toán có lời văn.
Giáo viên nêu bài toán .
Học sinh đọc bài toán
- Đây là bài toán gì?
Bài toán có lời văn.
- Thông tin cho biết là gì ?
Có 5 con gà , mua thêm 4 con
gà.
- Câu hỏi là gì ?
Hỏi nhà An có tất cả mấy
con gà ?
Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, GV đa ra cách giải bài toán
mẫu:
Bài giải
Nhà An có tất cả là:

5 + 4 = 9 ( con gà )
Đáp số: 9 con gà
Bài 1 (trang117) Học sinh đọc bài toán- phân tích đề bài- điền
vào tóm tắt và giải bài toán .
Tóm tắt:
An có
: 4 quả bóng
Bình có : 3 quả bóng
Cả hai bạn có :....quả bóng?
Bài giải
Cả hai bạn có là:
4+3=7( quả bóng )
Đáp số: 7 quả bóng
Bài 2 (trang 118)
Tóm tắt:
Có :
6 bạn
Thêm:
3 bạn
Có tất cả :... bạn?
Bài giải
Có tất cả là :
6+3=9( bạn )
13


Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải nh sau: Lấy
dòng thứ 3 của phần tóm tắt + thêm chữ là:
VD: - Cả hai bạn có là:

- Có tất cả là:
Tơng tự bài 3 trang118 câu lời giải sẽ là:
- Có tất cả là:
Tiết 84 Luyện tập
Bài 1 và bài 2 trang 121 tơng tự bài 1,2,3 trang117. Nhng câu
lời giải đợc mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trớc
cụm từ có tất cả là
Cụ thể là :
-Bài 1 trang 121
Trong vờn có tất cả là:
-Bài 2 trang 121
Trên tờng có tất cả là:
Tiết 85 Luyện tập
Bài 1 (trang 122) HS đọc đề toán phân tích bài toán ( nh trên )
Điền số vào tóm tắt
Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau
GV chốt lại một cách trả lời mẫu:
-Số quả bóng của An có tất cả là:
Tơng tự
Bài 2( trang122)
- Số bạn của tổ em có là:
Bài 3 (trang122)
Số gà có tất cả là:
Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đã mở rộng đợc nhiều cách viêt
câu lời giải khác nhau, song GV chốt lại cách viết lời giải nh sau:
Thêm chữ Số+ đơn vị tính của bài toán trớc cụm từ có tất cả
là nh ở tiết 82 đã làm .
Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài( cm) cần
thêm chữ dài vào trớc chữ là
VD cụ thể:

Tóm tắt
14


Đoạn thẳng AB
: 5cm
Đoạn thẳng BC
: 3cm
Cả hai đoạn thẳng : ... cm?
Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là:
5 + 3 = 8 ( cm)
Đáp số : 8 cm
Tiết 86
Tiết 104
Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán đợc
cung cấp theo phân phối chơng trình . Tuy nhiên, việc phân tích
đề- tóm tắt- giải bài toán phải luôn luôn đợc củng cố duy trì và
nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải cho các bài
toán thêm là:
- Có tất cả là:
- Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là:
- Vị trí ( trong, ngoài, trên, dới, ...)+ có tất cả là:
- ... đoạn thẳng....+ dài là:
Tiết 105: Giải toán có lời văn(tiếp theo)
Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà
An còn lại mấy con gà?
HS đọc phân tích bài toán :
+Thông tin cho biết là gì?
Có 9 con gà. Bán 3 con gà.

+Câu hỏi là gì ?
Còn lại mấy con gà?
GV hớng dẫn HS đọc tóm tắt- bài giải mẫu .GV giúp HS nhận
thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng nh cách viết của loại toán
thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả đợc thay thế
bằng cụm từ còn lại mà thôi.Cụ thể là :
Bài giải
Số gà còn lại là:
9 3 = 6 ( con gà)
Đáp số: 6 con gà.
Bài 1 (trang148)
Tóm tắt
15



:8 con chim
Bay đi : 2 con chim
Còn lại :... con chim?
Bài giải
Số chim còn lại là:
8 - 2 = 6( con chim)
Đáp số : 6 con chim.
Bài 2 (trang 149 )
Tóm tắt

: 8 quả bóng
Đã thả
:3 quả bóng
Còn lại:....quả bóng?

Bài giải
Số bóng còn lại là :
8 - 3 = 5( quả bóng)
Đáp số: 5 quả bóng
Bài 3 (trang 149)
Tóm tắt
Đàn vịt có : 8 con
dới ao : 5 con
Trên bờ: ... con?
Bài giải
Trên bờ có là:
8 -5 = 3 ( con vịt )
Đáp số: 3 con vịt .
Tiết 106
Luyện tập Bài 1,2 ( Tơng tự tiết 105 )
Tiết 107
Luyện tập Bài 1,2 ( tơng tự nh trên )
Nhng bài 4 (trang 150) và bài 4 (trang151) thì lời giải dựa vào
dòng thứ 3 của phần tóm tắt bài toán:
Số hình tam giác không tô màu là :
Số hình tròn không tô
màu là:
8 - 4 = 4( hình )
15 - 4 =
11( hình )
16


Đáp số: 4 hình tam giác


Đáp số: 11

hình tròn.
Bài 3 (trang 151 ): Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
? cm
2cm
13cm
Bài giải
Sợi dây còn lại dài là:
13 2 = 11( cm)
Đáp số : 11cm
Tiết 108
Luyện tập chung
Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn
thêm và bớt ở lớp 1
Bài 1( trang 152)
A: Bài toán : Trong bến có .....ô tô, có thêm....ô tô vào bến.
Hỏi................................................................?
HS quan sát tranhvà hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với
câu lời giải có cụm từ có tất cả
B: Bài toán : Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có ....con bay đi.
Hỏi.............................................?
HS quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với
câu lời giải có cụm từ còn lại
Lúc này HS đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hớng dẫn
cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là:
- Đọc kĩ câu hỏi.
- Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
- Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số.
- Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm

Cụ thể Bài 1 (trang 152)
A,Câu hỏi là:
Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô?
17


Câu lời giải là:
Có tất cả số ô tô là :
B, Câu hỏi là:
Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim?
Câu lời giải là:
Trên cành còn lại
số
con chim là :
VD khác:
Câu hỏi là: Hỏi hai lớp trồng đợc tất cả bao nhiêu cây ?
Câu lời giải là:
Hai lớp trồng đợc tất cả
số
cây
là:
Câu hỏi là: Hỏi con sên bò đợc tất cả bao nhiêu xăng-timét?
Câu lời giải là:
Con sên bò đợc tất cả số
xăng-timét là?
Câu hỏi là: Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa
thì hết quyển sách?
Câu lời giải là:
Lan còn phải đọc số
trang nữa ...là:

............................................
Trên đây là 2 mẫu toán đơn điển hình của phần giải toán có
lời văn ở lớp 1.Tôi đã đa ra phơng pháp dạy từ dễ đến khó để HS có
thể giải toán mà không gặp khó khăn ở bớc viết câu lời giải.Tối
thiểu HS có lực học trung bình yếu cũng có thể chọn cho mình 1
cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ: Có tất cả là:
Hoặc : Còn lại là:
Còn HS khá giỏi các em có thể chọn cho mình đợc nhiều câu
lời giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với
câu hỏi hơn.
2. ng dng cụng ngh thụng tin trong dy hc "Gii bi toỏn cú li vn".
Qua vic s dng dựng dy hc bng cụng ngh thụng tin trong quỏ trỡnh
dy hc toỏn núi chung hay dy hc gii toỏn cú li vn núi riờng giỏo viờn ó
giỳp cho hc sinh tng bc phỏt trin, khờu gi kh nng quan sỏt v phng oỏn,
tỡm tũi kin thc. Gi hc toỏn din ra nh nhng, sinh ng nhm tớch cc húa cỏc
hot ng ca hc sinh.

18


Đưa công nghệ thông tin vào dạy – học toán có lời văn giúp giáo viên tiết
kiệm được thời gian viết và nói, thay thế cho nhiều thao tác, kẻ vẽ hình, đưa hình
ảnh minh họa và các hoạt động giải toán.
Việc trình chiếu chữa bài cho học sinh bằng máy chiếu giúp cho học sinh
nhận biết và khắc phục được những tồn tại (học sinh được quan sát nhiều bài của
bạn).
Nội dung dạy – học toán qua sử dụng công nghệ thông tin đưa tới cho các
em nhiều kiến thức hơn, giúp các em tích cực hóa trong các hoạt động nhận thức.
Một số học sinh tiếp cận, thực hành sử dụng được máy tính sớm.
3. Giúp học sinh nắm chắc cấu tạo của một bài toán có lời văn:

Bài toán có lời văn: gồm hai thành phần chính là những cái đã cho (đã biết)
và những cái phải tìm (chưa biết). Vì khó có thể giải thích cho học sinh "Bài toán
là gì?" nên mục tiêu của tiết đầu là chỉ giới thiệu cho các em hai bộ phận của một
bài toán:
+ Cái đã cho (dữ kiện)
+ Cái phải tìm (câu hỏi).
Để làm việc này sách Toán 1 đã vẽ bốn bức tranh, kèm theo là bốn đề toán: 2
đề còn thiếu dữ kiện, 1 đề còn thiếu câu hỏi, 1 đề thiếu cả dữ kiện lẫn câu hỏi (biểu
thị bằng dấu ...) Học sinh quan sát tranh rồi nêu miệng đề toán, sau đó điền số vào
chỗ các dữ kiện rồi điền từ vào chỗ câu hỏi (còn để trống). Từ đó giáo viên giới
thiệu cho các em " Bài toán thường có hai phần ":
+ Những số đã cho.
+ Số phải tìm (câu hỏi).
Bài này giúp các em hiểu sâu hơn về cấu tạo của "Bài toán có lời văn".
4. Phân loại các dạng toán cơ bản
Dạng 1: Bài toán : thêm – gộp
Bài 2 ( 118 - SGK T 1 ) Lúc đầu tổ em có 6 bạn , sau đó có thêm 3 bạn nữa .
Hỏi tổ em có bao nhiêu bạn ?
Bài 3 ( 124 - SGK toán 1 ) Một hộp có 12 bút xanh và 3 bút đỏ . Hỏi hộp đó có
tất cả bao nhiêu cái bút ?
Dạng 2: Bài toán : Bớt - tách
Bài 1 (160 - SGK toán 1) Cửa hàng có 15 búp bê, đã bán đi 2 búp bê. Hỏi cửa
hàng còn lại bao nhiêu búp bê?

19


Bài 2 (151 - SGK toán 1) Tổ em có 9 bạn, trong đó có 5 bạn nữ. Hỏi tổ em có
mấy bạn nam?
5. Hướng dẫn học sinh lớp 1 "Giải bài toán có lời văn" .

Quy trình " Giải bài toán có lời văn " thông thường qua 4 bước:
- Đọc và tìm hiểu đề bài.
- Tìm đường lối giải bài toán.
- Trình bày bài giải
- Kiểm tra lại bài giải.
5.1. Đọc và tìm hiểu đề toán
Muốn học sinh hiểu và có thể giải được bài toán thì điều quan trọng đầu tiên
là phải giúp các em đọc và hiểu được nội dung bài toán. Giáo viên cần tổ chức cho
các em đọc kỹ đề toán, hiểu rõ một số từ khoá quan trọng như " thêm , và , tất
cả, ... " hoặc "bớt, bay đi, ăn mất, còn lại , ..." (có thể kết hợp quan sát tranh vẽ để
hỗ trợ). Để học sinh dễ hiểu đề bài, giáo viên cần gạch chân các từ ngữ chính trong
đề bài. Một số giáo viên còn gạch chân quá nhiều các từ ngữ, nên gạch chân các từ
khóa sát với nội dung cần tóm tắt. Khi gạch chân nên dùng phấn màu khác cho dễ
nhìn.
Trong thời kỳ đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng cách
đàm thoại " Bài toán cho biết gì? Hỏi gì?" và dựa vào câu trả lời của học sinh để
viết tóm tắt, sau đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại đề toán. Đây là cách rất
tốt để giúp trẻ ngầm phân tích đề toán.
* Ví dụ: với bài 3 (trang 118), giáo viên có thể hỏi:
- Em thấy dưới ao có mấy con vịt? (... có 5 con vịt)
- Trên bờ có mấy con vịt? ( ... có 4 con vịt)
- Em có bài toán thế nào? (...)
Sau đó giáo viên cho học sinh đọc (hoặc nêu) đề toán ở sách giáo khoa.
Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề toán ( Học sinh khá , giỏi )
* Thông thường có 2 cách tóm tắt đề toán:
- Tóm tắt bằng lời.
- Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Có thể lồng "cốt câu" lời giải vào trong tóm tắt, để dựa vào đó học sinh dễ
viết câu lời giải hơn. Chẳng hạn, dựa vào dòng cuối của tóm tắt , học sinh có thể
viết ngay câu lời giải là : "Cả hai bạn có:" hoặc "Số lá cờ cả hai bạn có:". Cần lưu


20


ý cho học sinh đều biết là dấu ? phải đặt cuối câu hỏi. Nếu tóm tắt bằng sơ đồ đoạn
thẳng thì đặt dấu ? ở đằng trước các từ như : cm, quả ,... cũng được vì các tóm tắt
ấy không phải là những câu. Tuy nhiên học sinh thường có thói quen cứ thấy
dấu ... là điền số (dấu) vào đó nên giáo viên cần lưu ý các em là: "Riêng trong
trường hợp này (trong tóm tắt ) thì dấu ... thay cho từ "mấy" hoặc "bao nhiêu" ; các
em sẽ phải tìm cho ra số đó để ghi vào đáp số của bài giải chứ không phải để ghi
vào chỗ ... trong tóm tắt.
Giai đoạn đầu nói chung bài toán nào cũng nên tóm tắt rồi cho học sinh dựa
vào tóm tắt nêu đề toán. Cần lưu ý dạy giải toán là một quá trình. Không nên vội
vàng yêu cầu các em phải đọc thông thạo đề toán, viết được các câu lời giải, phép
tính và đáp số để có một bài chuẩn mực ngay. Chúng ta cần bình tĩnh rèn cho học
sinh từng bước.
5.2. Tìm đường lối giải bài toán.
Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề toán để xác định rõ cái đã cho và cái phải
tìm, chẳng hạn: Bài 3 ( T 118 )
- Bài toán cho biết gì? ( Dưới ao có 5 con vịt- Trên bờ có 4 con vịt )
- Bài toán hỏi gì? ( Tất cả có mấy con vịt ?)
Giáo viên nêu tiếp: "Muốn biết đàn vịt có tất cả mấy con ? em làm thế nào ?
( Phải gộp số vịt trên bờ và dưới ao lại ). Làm tính gì? (tính cộng) Mấy cộng mấy?
(5 + 4 = 9) Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp "9 này là 9 con vịt", nên
ta viết đơn vị"con vịt" vào trong dấu ngoặc đơn kèm theo phép tính:5 + 4 = 9
(con vịt).
Sau khi học sinh đã xác định được phép tính, nhiều khi việc hướng dẫn học
sinh đặt câu lời giải còn khó hơn (thậm chí khó hơn nhiều) việc chọn phép tính và
tính ra đáp số. Với học sinh lớp 1, lần đầu tiên được làm quen với cách giải loại
toán này nên các em rất lúng túng. Thế nào là câu lời giải, vì sao phải viết câu lời

giải? Không thể giải thích cho học sinh lớp 1 hiểu một cách thấu đáo nên có thể
giúp học sinh bước đầu hiểu và nắm được cách làm. Có thể dùng một trong các
cách sau:
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi) và cuối (mấy
con vịt ?) để có câu lời giải : "Đàn vịt có tất cả:" hoặc thêm từ "là" để có câu lời
giải : "Đàn vịt có tất cả là: "

21


Cách 2 : Đảo cụm từ .Đưa từ "con vịt" ở cuối câu hỏi lên đầu và thêm từ
Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có: "Số con vịt có là:"
Cách 3: Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khoá" của câu lời
giải.
Ví dụ: Từ dòng cuối của tóm tắt: "Có tất cả: ... con vịt ? ". Học sinh viết câu
lời giải: " Có tất cả số con vịt là :"
Giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự nêu nhiều câu lời giải khác nhau,
sau đó bàn bạc để chọn câu thích hợp nhất. Không nên bắt buộc trẻ nhất nhất phải
viết theo một kiểu.
5.3. Trình bày bài giải
Có thể coi việc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm của tư duy. Thực
tế hiện nay các em học sinh lớp 1 trình bày bài giải còn rất hạn chế, kể cả học sinh
khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói quen trình bày bài giải một cách
chính xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng lớp, bảng con hay vở, giấy
kiểm tra. Cần trình bày bài giải một bài toán có lời văn khoa học.
* Rèn kĩ năng trình bày bài giải cho học sinh:
- Câu lời giải cách lề 1 ô (hoặc 2 ô) tùy theo số lượng chữ.
- Phép tính cách lề 3 ô.
- Đáp số cách lề 6 ô.( hoặc có thể nói thẳng dưới dấu = )
Bài giải

Đàn vịt có tất cả số con là:
5 + 4 = 9 ( con )
Đáp số : 9 con vịt
Hoặc:
Bài giải
Số con vịt có tất cả là:
5 + 4 = 9 ( con )
Đáp số : 9 con vịt
Giáo viên cần hiểu rõ lý do tại sao từ "con " lại được đặt trong dấu ngoặc
đơn?
"5 con + 4 con = 9 con ". Song cách viết phép tính với các danh số đầy đủ như
vậy khá phiền phức và dài dòng

22


Nên hiểu: 5 + 4 = 9 (con ) là cách viết ngắn gọn phù hợp giải toán. Trong
đáp số của bài giải toán thì không có phép tính nên ta ghi đầy đủ : "Đáp số : 9 con
vịt" mà không cần ngoặc đơn.
5.4. Kiểm tra lại bài giải
Học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 1 thường có thói quen khi làm bài
xong không hay xem, kiểm tra lại bài đã làm. Giáo viên cần giúp học sinh xây
dựng thói quen học tập này. Cần kiểm tra về lời giải, về phép tính, về đáp số hoặc
tìm cách giải khác. “ Nhất là đối tượng học sinh khá giỏi”.
6. Khắc sâu , mở rộng loại “Bài toán có lời văn” khó:
Ngoài việc dạy cho học sinh hiểu và giải tốt "Bài toán có lời văn" giáo viên
cần giúp các em hiểu chắc, hiểu sâu loại toán này. Mỗi bài, mỗi tiết về "Giải toán
có lời văn" giáo viên cần phát huy tư duy, trí tuệ, phát huy tính tích cực chủ động
của học sinh bằng việc hướng cho học sinh tự tóm tắt đề toán, tự đặt đề toán theo
dữ kiện đã cho, tự đặt đề toán theo tóm tắt cho trước, giải toán từ tóm tắt, nhìn

tranh vẽ, sơ đồ viết tiếp nội dung đề toán vào chỗ chấm (...), đặt câu hỏi cho bài
toán.
Mở rộng một số dạng toán: gộp 2 số lượng
VD : Hồng cho Bình 12 nhãn vở, Hải cho Bình 5 nhãn vở . Hỏi Bình được
các bạn cho bao nhiêu cái nhãn vở ?
Khi dạy giáo viên nên hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ, từ đó tìm ra
hướng giải dễ dàng.
Đối với bài toán có dữ kiện đã cho có số lượng là 1 chục, 1 đôi. Khi thực
hiện phép tính cần phải đổi trước khi viết câu lời giải sau đó thực hiện phép tính.
( Phần này học sinh hay quên )
7. Chú ý một số bài toán học sinh có thể sai danh số hoặc nhầm số lượng của bài
toán .
Trong khi dạy "Giải toán có lời văn", tôi thấy học sinh còn nhầm lẫn về danh
số như bài 4 ( 125 - SGK Toán 1 ): Đoạn thẳng AB dài 3 cm , đoạn thẳng BC dài 6
cm . Hỏi đoạn thẳng AC dài mấy cm ?
Học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng và trình bày bài giải đúng. Một số
học sinh còn sai đơn vị. Chẳng hạn học sinh phải ghi phép tính đúng là :
3 + 6 = 9 ( cm )
Nhưng có học sinh lại ghi là:
3 + 6 = 9 ( đoạn thẳng )
23


Như vậy để khắc phục tình trạng này giáo viên cần giúp học sinh xác định
đúng đơn vị ( Nằm ở câu hỏi , sau từ bao nhiêu ). Từ đó khắc sâu cho học sinh
cách ghi danh số (đơn vị đo độ dài là cm…).
8 . Liên hệ, giải các bài toán thực tế , tích hợp dạy các môn học khác.
Trong quá trình dạy “Giải bài toán có lời văn” một việc không thể thiếu giúp
cho học sinh chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập, phát triển ngôn ngữ, kĩ
năng trình bày, giao tiếp đó chính là những bài toán do học sinh tự liên hệ và nêu

ra. Thông qua việc đặt đề toán và giải những bài toán thực tế giúp học sinh hiểu
sâu kiến thức hơn.
Tích hợp dạy lồng ghép các môn học khác như: giáo dục đạo đức, giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh.
Kết hợp sửa phát âm n/l cho học sinh trong quá trình đọc và viết câu lời giải.
Phần này tôi đã thực hiện ở mỗi tiết dạy. Đã có nhiều học sinh khá giỏi nêu
được bài toán hay, có ý nghĩa, thể hiện được tình cảm của các em đối với gia đình,
bạn bè,... Nhiều học sinh có thói quen quan sát xung quanh tạo ra các tình huống
có vấn đề trong học toán.

24


C. KT QU - BI HC KINH NGHIM
1. Kt qu
T nhn thc ca bn thõn trờn c s thc tin chn ti v cỏc bin phỏp trin
khai ti, qua kho sỏt thc t vic tip thu ca hc sinh, tụi thy ó t c mt s
kt qu c th nh sau :
Cht lng mụn Toỏn ca hc sinh qua cỏc nm tụi ch nhim t kt qu cao
Hc sinh c ỏnh giỏ chớnh xỏc kt qu hc tp, cỏc em bit vn dng thnh
tho cỏc kin thc ó hc lm c s cho vic tip thu mt cỏch thun li, vng chc.
Hc sinh cú thúi quen suy ngh, quan sỏt, lp lun phỏt huy trớ thụng minh, úc
sỏng to , kh nng phõn tớch, tng hp, t duy c lp v thụng qua vic tho lun,
tranh lun m hc sinh phỏt trin kh nng núi lu loỏt, bit lớ lun cht ch khi gii
toỏn.
Hc sinh bit vn dng cỏc kin thc n l gii cỏc bi toỏn tng hp nhiu
kin thc .
To khụng khớ sụi ni, nim say mờ hng thỳ cho hc sinh bng cỏc bi toỏn
sinh ng, hp dn, thc s bin gi hc, lp hc luụn l khụng gian toỏn cho hc sinh.
Sau khi ỏp dng mt thi gian, tụi tin hnh kho sỏt lp tụi ang dy v

thu c kt qu nh sau :
Các
lần
viết HS
viết HS
viết HS
viết
Sĩ HS
khảo sát Lớp số đúng
đúng
đúng đáp đúng cả
câu
lời phép
số
3 bớc trên
giải
tính
Đầu kì II
1B 34 11 32,3
18 52,9
20 58,8
12 35,3
%
%
%
%
1B 34 25 73,5
30 88,2
31 91,2
20 58,8

Gia kỡ:II
%
%
%
%
Cuối kì II 1B 34 32 94,1
33 97,1
33 97,1
32 94,1
%
%
%
%
Nhỡn vo bng s liu trờn ta thy hu nh qua cỏc thi im thỡ vit cõu li gii
luụn l vn khú nht i vi hc sinh lp 1. Tuy nhiờn sau khi ỏp dng nhng bin
phỏp trờn tụi thy kt qu ó c nõng lờn ỏng k. C th :

25


×