Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU CHI TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA HABUBANK CHI NHÁNH THANH QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.67 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU CHI TÀI CHÍNH VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA HABUBANK CHI NHÁNH
THANH QUAN
2.1 Một số nét về Habubank và Chi nhánh Thanh Quan
2.1.1 Một số nét về Habubank
Habubank được ra đời theo quyết định 6719-QĐ/UB ngày 02/01/1989 của
uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Đây là NHTM cổ phần với 100% vốn do các
cổ đông trong nước đóng góp. Tiền thân của nó là Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và
một số các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý
nhà và du lịch. Mục đích ban đầu của ngân hàng là hoạt động tín dụng và dịch vụ
trong lĩnh vực phát triển nhà ở. Trong quá trình hoạt động của mình, ngân hàng đã
đóng góp rất nhiều cho kiến trúc đô thị thành phố.
Tháng 10 năm 1992 thống đốc NHNN cho phép thực hiện thêm một số hoạt
động: kinh doanh ngoại tệ, tiền gửi tiết kiệm, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Năm 1995 đánh dấu một bước chuyển lớn trong mục tiêu hoạt động của
ngân hàng. Ngoài hoạt động hỗ trợ xây dựng nhà ở thì ngân hàng còn chú trọng mở
rộng các hoạt động nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, cá nhân và các tổ chức khác. Thêm vào đó là cơ cấu cổ đông cũng thay đổi, có
nhiều cá nhân doanh nghiệp tư nhân lẫn quốc doanh tham gia đầu tư đóng góp cổ
phần. Khi mới thành lập vốn điều lệ của ngân hàng chỉ có 5 tỷ, với 16 cán bộ. Sau
hơn 15 năm hoạt động và trưởng thành vốn điều lệ đã tăng lên đến 200 tỷ VND và
số cán bộ là 217 người, trong đó trên 70% có trình độ đại học và trên đại học. Đối
với địa bàn hoạt động, hiện nay Habubank có trụ sở chính đặt tại B7 Giảng Võ- Hà
Nội và tám chi nhánh ở những địa bàn kinh tế trọng điểm bao gồm: chi nhánh
Thanh Quan, chi nhánh Hoàng Quốc Việt, chi nhánh Hàm Long, chi nhánh Xuân
Thuỷ, chi nhánh Quảng Ninh, phòng giao dịch số 1 Quảng Ninh, chi nhánh Bắc
Ninh, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy số lượng các chi nhánh, phòng giao
dịch không nhiều song Habubank có mối quan hệ với hàng nghìn các đại lý trong
và ngoài nước. Trong bốn năm qua ngân hàng luôn được đánh giá là ngân hàng


loại A. Có được thành công như vậy là do ngân hàng đã xây dựng được chiến lược
kinh doanh hơp lý và ngân hàng luôn coi sự lớn mạnh của khách hàng là sự lớn
mạnh của ngân hàng. Mục tiêu mà ngân hàng đặt trong thời gian tới là trở thành
ngân hàng đa năng, hiện đại, kinh doanh an toàn hiệu quả và trở thành một trong
những ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
2.1.2 Một số nét về chi nhánh Thanh Quan.
2.1.2.1 Môi trường kinh doanh của chi nhánh Thanh Quan
Chi nhánh Thanh Quan được đặt tại số 57 Hàng Cót- Quận Hoàn Kiếm-Hà
Nội. Nằm ở ngay giữa trung tâm thành phố Hà Nội, trung tâm kinh tế văn hoá
chính trị của cả nước, chi nhánh đã có lợi thế về địa lý rất lớn. Trước hết, đó là
những thuận lợi do cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng nói chung của thành phố và
trình độ nhận thức của đại đa số nhân dân nơi đây cao hơn hẳn so với các nơi khác.
Điều này khiến cho hoạt động thu hút vốn nguồn nhân lực có trình độ cao dễ dàng
hơn là những chi nhánh khác. Thứ hai, với số lượng dân cư đông đúc như Hà Nội
thì nhu cầu tiết kiệm cũng như tiền vay là rất lớn. Đó là chưa kể đến số lượng đông
đảo các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn này. Có thể nói, Hà Nội là
một trong các thành phố tập trung nhiều doanh nghiệp nhất mà đây lại là đối tượng
hút vốn lớn nhất của nền kinh tế. Ta có thể dễ dàng thấy rằng đây chính là điều
kiện vô cùng thuận lợi để chi nhánh Thanh Quan nói riêng và Habubank mở rộng
hoạt động tín dụng, dịch vụ ngân hàng, kinh doanh ngoại hối ...
Bên cạnh những thuận lợi nói trên thì điều kiện khách quan trên cũng tạo ra
không ít khó khăn cho chi nhánh. Hà Nội cũng là nơi tập trung nhiều ngân hàng và
các tổ chức tài chính phi ngân hàng nhất, cho nên mức độ cạnh tranh giữa các ngân
hàng rất cao. Chi nhánh không chỉ phải cạnh tranh với các chi nhánh khác cùng hệ
thống hoạt động trên cùng địa bàn mà còn phải cạnh tranh gay gắt với các chi
nhánh của các NHTM trong nước và chi nhánh của các NHTM nước ngoài.
Habubank nói chung và chi nhánh Thanh Quan nói riêng không có lợi thế về vốn
như các NHTM nhà nước, cũng không có lợi thế về công nghệ như các NHTM
nước ngoài và ngân hàng liên doanh cho nên trong bối cảnh cạnh tranh như hiện
nay ngân hàng đã phải nỗ lực rất nhiều. Từ một phòng giao dịch nhỏ bé với số

lượng nhân viên và cán bộ quản lý vẻn vẹn chỉ có sáu người, nay đã được nâng cấp
thành chi nhánh Thanh Quan với số lượng là mười bảy người. Điều này chứng tỏ
sự lớn mạnh dần lên của chi nhánh nói riêng và của Habubank nói chung.
Ngân hàng cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động trên
địa bàn một quốc gia thì đều phải chịu sự quản lý của pháp luật của quốc gia đó.
Như vậy pháp luật đóng một vai trò rất quan trọng và trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt
động của các chủ thể kinh doanh.Trước đây hệ thống pháp luật của chúng ta được
đánh giá là lỏng lẻo, chồng chéo. Nhưng hiện nay do yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế thì hệ thống này cũng đã có sự thay đổi đáng kể. Hàng loạt các Nghị định, Quyết
định đã được ra đời để sửa đổi bổ sung các văn bản cũ đã lỗi thời lạc hậu, và nội
dung của những văn bản này cũng đã cụ thể hơn, dễ áp dụng vào thực tế hơn.
Chính vì thế mà không chỉ riêng chi nhánh Thanh Quan mà tất cả các chi nhánh
ngân hàng khác đều được hoạt động trong môi trường pháp luật tốt.
Nói chung môi trường hoạt động của chi nhánh Thanh Quan vừa có những
thuận lợi lại vừa hàm chữa những khó khăn. Vì vậy mà bản thân chi nhánh cần
phải phân tích rõ môi trường kinh doanh để nắm bắt được cơ hội và vượt qua thách
thức.
Giám đốc chi nhánh
P.Giám đốc chi nhánhkiêm kế toán trưởng
Phòng kinh doanh
PhòngtíndụngPhòngthanh toán quốc tếPhòng bảo vệPhòngkế toánPhòng ngân quỹPhòng hành chính
2.1.2.2 Chức năng của chi nhánh Thanh Quan
Chi nhánh Thanh Quan là một đơn vị kinh doanh tiền tệ trực thuộc NHTM
cổ phần nhà Hà Nội, là một đơn vị nhận khoán tài chính của ngân hàng cấp chủ
quản. Nó thực hiện tất cả các chức năng của một NHTM, trong đó chức năng huy
động vốn và cấp tín dụng cho nền kinh tế là chức năng chủ yếu, chức năng làm
trung gian thanh toán giữa các ngân hàng được xem là chức năng quan trọng, còn
chức năng làm cầu nối giữa thị trường trong nước và thị trương quốc tế chủ yếu
được thực hiện ở hội sở chính, chi nhánh Thanh Quan thực hiện rất hạn chế.
Cụ thể ở chức năng thu hút tiền gửi và tín dụng đối với nền kinh tế, chi

nhánh thực hiện việc nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm các kỳ hạn của tất
cả các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, thực hiện cho vay theo các kỳ
hạn khác nhau cho tất cả các thành phần kinh tế. ở chức năng trung gian thanh toán
chi nhánh thực hiện việc chuyển tiền điện tử, thu chi tiền mặt, chiết khấu GTCG ...
Ngoài ra, chi nhánh phải thực hiện nhiệm vụ hạch toán báo cáo tình hình thu chi
lên hội sở chính, sau đó sẽ thực hiện phân phối lợi nhuận theo quy định.
2.1.2.3 Mô hình tổ chức

Chi nhánh Thanh Quan hiện có mười bảy người trong đó có một giám đốc
chi nhánh, một là phó giám đốc chi nhánh kiêm kế toán trưởng, hai người làm bảo
vệ còn lại được phân bổ vào phòng hành chính, phòng kế toán ngân quỹ, phòng
kinh doanh ngoại hối và phòng tín dụng. Mỗi bộ phận được phân công những
nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chung của chi nhánh. Cụ thể các
bộ phận được phân công như sau:
Phòng kế toán- ngân quỹ.
+Quản lý và xây dựng các quỹ chuyên dùng theo quy định của pháp luật và
cấp chủ quản.
+Xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính quyết toán thu chi.
+Thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
+Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về cơ sở trang thiết bị đã được cấp.
+Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước.
+Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao cho.
Phòng thanh toán quốc tê.
Thực hiện công tác thanh toán nước ngoài của chi nhánh đảm bảo quá trình
thanh toán nhanh, an toàn và chính xác.
Phòng tín dụng
+Quản lý hồ sơ khách hàng vay vốn kinh doanh và trực tiếp cho vay vốn.
+Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay
có hiệu quả và an toàn.
+Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong

nước và quốc tế, trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác Chính phủ, tổ chức và cá nhân.
+Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn,tìm nguyên nhân và
có biện pháp giúp lãnh đạo chi nhánh quản lý tốt hoạt động tín dụng.
+Tổng hợp báo cáo, kiểm tra chuyên đề theo quy định.
Phòng hành chính.
+Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh.
+Lưu trữ văn bản có liên quan đến ngân hàng, quản lý con dấu, thực hiện
công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
cho cán bộ công nhân viên.
+Xây dựng chương trình công tác tháng, quý của chi nhánh. thường xuyên
đôn đốc việc thực hiện các chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Phòng bảo vệ: Đảm bảo an toàn về tài sản cho chi nhánh cũng như tài sản
của khách hàng.
Phòng kiểm soát
+Kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh, công tác điều
hành của chi nhánh.
+Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, việc
tuân thủ nguyên tắc và chế độ của nhà nước.
1.2.2. Cơ chế tài chính của NHTM cổ phần Nhà Hà Nội
Habubank là HNTM cổ phần đầu tiên của Việt Nam với 100% vốn cổ phần
do cổ đông trong nước nắm giữ. Habubank được thành lập theo quyết định số
6719-QĐ/ UB ngày 02/01/1989 của uỷ ban nhân thành phố Hà Nội. Habubank
được xác định là pháp nhân kinh tế, được tự chủ về tài chính, chịu trách nhiệm về
hoạt động kinh doanh của mình và thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN và các quy
định của pháp luật. Cũng giống như các ngân hàng khác, Habubank thực hiện điều
hoà vốn trong toàn hệ thống theo đó các chi nhánh thiếu vốn sẽ nhận vốn điều
chuyển từ những chi nhánh thừa vốn và phải trả lãi suất điều hoà và nơi thừa vốn
sẽ nhận được lãi suất điều hoà. Trụ sở chính của ngân hàng sẽ đứng ra đóng vai trò
là trung tâm điều hoà vốn và thu phí điều hoà. Mức phí điều hoà vốn và lãi suất
điều hoà được tổng giám đốc quy định trong từng thời kỳ, còn cách tính lãi suất thì

dựa vào số dư từng tài khoản chi tiết theo phương pháp tích số như tính lãi tiền gửi
không kỳ hạn của khách hàng.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 của năm và các khoản thu chi
được hạch toán hết trong năm kể cả dự thu, dự chi. Cấp chủ quản ( hội sở chính)
chịu trách nhiệm hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh của toàn hệ thống còn các
đơn vị thành viên hạch toán nội bộ, chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính và kết
quả kinh doanh của đơn vị mình. Ngân hàng đã thực hiện theo cơ chế khoán tài
chính đối với các đơn vị thành viên. Vào ngày 31 hàng tháng các đơn vị thành viên
tổng hợp các khoản thu: thu từ hoạt động tín dụng, thu từ dịch vụ, thu từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối ... và tổng hợp các khoản chi như: chi phí tiền gửi , chi phí đi
vay vốn, chi cho hoạt động dịch vụ, chi cho hoạt động thanh toán quốc tế, chi
lương ... sau đó kế toán lập một bảng báo gửi lên cấp chủ quản. Trên cơ sở đó cấp
chủ quản sẽ xác định lỗ lãi hàng tháng cho các đơn vị, nếu hoạt động lãi sẽ có
thưởng, còn nếu hoạt động lỗ thì sẽ theo dõi xem đó là nguyên nhân khách quan
hay chủ quan, biện pháp xử lý như thế nào. Nhưng thông thường thì hoạt động
kinh doanh của Habubank là có lãi vì hoạt động quản lý ở đây rất chặt chẽ. Vào
đầu các quý thì các đơn vị trực thuộc phải gửi kế hoạch về nguồn vốn, sử dụng vốn
của đơn vị mình, kế hoạch này phải chi tiết tới từng khoản mục nhỏ. Đây cũng là
căn cứ để cuối quý ngân hàng đánh giá chung hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Lợi nhuận của ngân hàng cũng được xác định bằng tổng thu trừ đi tổng chi.
Sau khi trích 28% để nộp thuế ngân hàng sẽ phân phối và sử dụng lợi nhuận theo
quy định của pháp luật, tức là trích lập vào các quỹ và sử dụng các quỹ đúng theo
mục đích.
2.2 Tình hình kinh doanh của chi nhánh Thanh Quan.
2.2.1 Về hoạt động nguồn vốn
Nguồn vốn là một yếu tố vô cung quan trọng đối với mọi ngân hàng vì nếu
không có nguồn vốn thì ngân hàng không thể tiến hành hoạt động kinh doanh
được. Ngoài ra quy mô của nguồn vốn còn quyết định đến quy mô hoạt động kinh
doanh. Chính vì lẽ đó mà bất kỳ một ngân hàng nào cũng đều tìm mọi cách để cho
nguồn vốn mình tạo được là lớn nhất có thể. NHCP Nhà Hà Nội- Chi nhánh Thanh

Quan cũng nằm trong số đó. Trong hơn mười lăm năm qua, ngân hàng không
ngừng làm gia tăng nguồn vốn của mình bằng nhiều biện pháp. Riêng bốn năm qua
tình hình nguồn vốn được tổng kết qua bảng 1.
Nhìn vào bảng trên ta thấy công tác huy động vốn của Chi nhánh Thanh
Quan luôn ở trạng thái tích cực vì nguồn vốn liên tục tăng qua các năm đặc biệt là
trong ba năm gần đây nhất.
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của chi nhánh
Năm Tổng nguồn vốn
Chênh lệch qua các năm
Số tuyệt đối(tr đ) Số tương đối(%)
2001 133867 - -
2002 61086 27219 20.33%
2003 201904 40818 25.34%
2004 269892 67988 33.67%
Nguồn: Báo cáo các chỉ tiêu cơ bản các năm 2001,2002,2003,2004
Cụ thể năm 2002 tăng 27219 triệu đồng so với năm 2001 tương đương với
20.33%. Mặc dù mức tăng chưa cao song đo cũng là kết quả rất đáng khích lệ đối
với toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh. Bởi lẽ tuổi đời của Habubank
còn rất trẻ và bản thân chi nhánh Thanh Quan mới được nâng cấp từ phòng giao
dịch từ năm 2001. Như thế, thời gian để toàn bộ ngân hàng Habubank nói chung
cũng như chi nhánh Thanh Quan nói riêng tạo tên tuổi, uy tín trên thị trường là
ngắn ngủi nên quy mô nguồn vốn cũng như tốc độ tăng trưởng nguồn vốn còn thấp
không chứng tỏ đây là ngân hàng yếu kém. Sang đến năm 2003 quy mô nguồn vốn
đạt 201904 triệu đồng tăng hơn so với năm 2002 là 40818 triệu đồng, về số tương
đối tăng 25034%. Năm 2003 nền kinh tế đất nước tăng trưởng ở mức độ cao( hơn
7%/ năm) là một điều kiện thuận lợi để toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như chi
nhánh nâng nguồn vốn của mình lên. Riêng với chi nhánh Thanh Quan thì ngoài
điều kiện khách trên, bản thân chi nhánh cũng tự tìm ra các biện pháp để làm tăng
nguồn vốn huy động như: nâng cao trình độ của nhân viên, đổi mới phong cách
làm việc, tìm chiến lược Marketing phù hợp... Nhờ đó đến năm 2004 quy mô

nguồn vốn tăng hơn so với năm 2003 là 33.67% tương đương với 67988 triệu
đồng. Với quy mô và tốc độ tăng trưởng như trên đã tạo điều kiện cho chi nhánh có
thêm nguồn vốn để hoạt động, từ đó tạo ra nguồn thu lớn hơn. Để xem xét kỹ hơn
về nguồn vốn ta có thể sắp xếp nguồn vốn theo tiêu chí cơ cấu vốn như bảng 2.
Nhìn vào bảng ta thấy trong tổng nguồn vốn của chi nhánh thì vốn huy động chiếm
một tỷ trọng rất lớn lần lượt qua các năm 2002, 2003, 2004 là
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh
Chỉ tiêu 31/12/2002 31/21/2003 31/12/2004 Chênh lệch
Giá trị
(trđ)
Tỷtrọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỷtrọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)
2003so
2002
2004so
2003
Tổng
nguồn
vốn
161086 100% 201904 100% 269892 100% +40818 +67988
1 Vốn

huy động
132396 82.19% 161220 79.85% 208327 77.19% +28824 +47107
- Nội tệ 105849 65.71% 141353 70.01% 186898 69.25% +35504 +45546
- Ngoại
tệ quy
đổi
26547 16.48% 19.867 9.84% 21429 7.94% -6680 +1562
2 Nguồn
uỷ thác
đầu tư
0 0% 8480 4.2% 16463 6.1% +8480 +7983
3 Vay
TCTD
khác
28690 17.81% 32204 15.95% 45099 16.71% +3514 +12895
Nguồn: Bảng tổng kết tài sản các năm 2002, 2003, 2004
82.19%, 79.85%, 77.19%. Tỷ trọng nguồn vốn huy động giảm do hai nguyên
nhân, nguyên nhân thứ nhất là do tỷ trọng nguồn uỷ thác đầu tư tăng và nguyên
nhân thứ hai là do nguồn vốn đi vay cũng tăng lên. Đối với biến động tăng nguồn
vốn uỷ thác thì ta hoàn toàn có thể chấp nhận được vì không phải bất kỳ một ngân
hàng nào cũng nhận được nguồn vốn này. Nguời uỷ thác bao giờ cũng quan tâm
đến uy tín của ngân hàng đó trên thị trường tiền tệ. Cho nên khi nguồn uỷ thác
năm 2004 tăng +7983 triệu đồng so với năm 2003 góp phần chứng tỏ được ngân
hàng đã xây dựng được thương hiệu của mình. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn vay
các TCTD khác cũng tăng lên làm cho giá trị tăng theo, năm 2003 tăng hơn so với
2002 là 3514 triệu đồng tương đương với 12.25%, năm 2004 tăng hơn so với năm
2003 là 40.04%. So với các nguồn hình thành khác thì đây là nguồn vốn có chi phí
cao nhất, mà tính ổn định của nó cũng kém. Các ngân hàng chỉ coi đây là nguồn
huy động cuối cùng khi không thể huy động từ các nguồn khác và cũng không
muốn bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Kế hoạch trong tương lai của chi nhánh là tăng quy

mô nguồn vốn bằng việc nâng cao tỷ trọng cũng như quy mô của nguồn vốn huy
động và giảm giá trị các khoản vay từ các TCTD. Trong cơ cấu của nguồn vốn thì
vốn từ huy động là nguồn vốn được chú ý nhất vì đây là nguồn vốn lâu dài và ổn
định nhất của ngân hàng, là nguồn vốn chính để thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Để
xem xét kỹ hơn về tính ổn định của vốn huy động ta có thể phân nguồn vốn huy
động theo tiêu chí kỳ hạn như sau:
Bảng 3: Quy mô vốn huy động tại chi nhánh
Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2002, 2003, 2004
Nhìn vào bảng ta thấy đồng nội tệ chiếm một tỷ trọng cao và liên tục tăng
qua các năm: năm 2002 là 79.95%, năm 2003 là 87.68%, năm 2004 là 89.71%.
Song song với tỷ trọng tăng thì quy mô cũng tăng theo, năm 2003 tăng so với năm
2002 là 28824 triệu đồng, năm 2004 tăng so với 2003 là 47107 triệu đồng. Trong
những yếu tố cấu thành khoản mục đồng nội tệ thì loại tiền gửi không kỳ hạn
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ (chưa đến 20% ) mà đây được đánh giá là nguồn vốn
huy động rẻ nhất của các ngân hàng. Mặc dù số dư của khoản mục này luôn biến
đổi song không bao giờ có tình trạng tổng số dư loại tiền này trên tài khoản bằng
không. Vì thế mà quy mô của loại tiền này càng lớn thì ngân hàng càng có điều
kiện để sử dụng vốn với chi phí rẻ. Ngoài ra quy mô cũng như số tài khoản loại
Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004
Chênh lệch
Giá trị
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)

Giá trị
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)
2003
so
2002
2004
so
2003
1Vốn
huy
động
132396 100 161220 100 208327 100
+28824 +47107
aNội tệ 105849 79.95 141353 87.68 186898 89.71
+35504 +45546
- KKH 16827 12.71 24988 15.5 32646 15.67
+8161 +7658
-TGTK
=<12 th
86390 60.72 100018 62.04 137085 65.8
+19628 +37067
TGTK
> 12 th
8632 6.52 16347 10.14 17167 8.24
+7715 +820
b Ngoại
tệ quy

đổi
26547 20.05 19867 12.32 21429 10.29
-6680 +1562
-KKH 3985 3.01 8402 5.21 8642 4.15
+4417 +240
TGTK
=< 12 th
10473 7.91 7256 4.5 5998 2.88
-3217 -1258
TGTK >
12 th
12089 9.13 4209 2.61 6789 3.26
-7880 +2580
này còn cho phép ta đánh giá khách hàng của chi nhánh này chủ yếu là cá nhân hay
tổ chức kinh tế vì thường là cá nhân gửi tiết kiệm còn các tổ chức kinh tế gửi loại
tiền không kỳ hạn để hưởng các tiện ích do ngân hàng cung cấp. Xu hướng hiện
nay của các ngân hàng là nâng quy mô cũng như tỷ trọng của nguồn này ở mức tối
đa có thể. Bản thân chi nhánh Thanh Quan cũng nên cung cấp nhiều tiện ích cũng
như nâng cao chất lượng dịch vụ hơn nữa để có thể thu hút thêm nguồn vốn này.
Đối với giá tri nội tệ loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng
chiếm một tỷ lệ cao và có xu hướng tăng lên. Tỷ trọng này qua các năm 2002,
2003, 2004 lần lượt là 60.72%, 62.04%. Tỷ trọng tăng cũng làm quy mô tăng theo
năm 2003 tăng hơn năm 2002 19628 triệu đồng, năm 2004 tăng hơn so với năm
2003 là 37067 triệu đồng. Chi phí để huy động nguồn tiền này cao hơn so với chi
phí để huy động loại tiền gửi không kỳ hạn, tuy nhiên do chủ động được thời gian
nên ngân hàng sẽ xây dựng được phương án đầu tư hiệu quả hơn. Tuy nhiên trong
tương lai chi nhánh nên tăng tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn và giảm tỷ trọng này.
Trong mục đồng nội tệ thì loại tiền gửi tiết kiệm trên 12 tháng chiếm tỷ
trọng nhỏ nhất. Tuy nhiên tỷ trọng này khá ổn định qua các năm, năm 2002 là
6832 triệu đồng, năm 2003 là 16347 triệu đồng, năm 2004 là 17167 triệu đồng. Xét

về lãi suất huy động thì loại này có lãi suất cao nhất tuy nhiên không vì thế mà các
ngân hàng không huy động. Theo nguyên tắc quản lý tài sản thì huy động kỳ hạn
nào thì được cho vay kỳ hạn đó ngoại trừ được lấy không quá 30% loại tiền gửi tiết
kiệm ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Như thế nếu không huy động loại tiết
kiệm có kỳ hạn dài thì chi nhánh sẽ thiếu vốn cho vay trung và dài hạn mà nhu cầu
tín dụng của khách hàng loại vốn này là lớn nhất. Do vậy chi nhánh vẫn phải tiêp
tục duy trì nguồn huy động thời hạn này đồng thời thúc đẩy cho vay, đầu tư trung
và dài hạn để tránh lãng phí nguồn vốn.
Tỷ trọng đồng nội tệ tăng lên đã làm cho tỷ trọng đồng ngoại tệ giảm đi,
năm 2002 giá trị huy động vốn bằng ngoại tệ quy đổi là 20.05%, năm 2003 là

×