Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

HỘI NHẬP KINH TẾ XU HƯỚNG TẤT YẾU CỦA NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.83 KB, 10 trang )

HỘI NHẬP KINH TẾ XU HƯỚNG TẤT YẾU CỦA NỀN KINH TẾ THẾ
GIỚI
I.TOÀN CẦU HểA KINH TẾ :
I.1. Khỏi niệm toàn cầu húa kinh tế :
Theo cỏc chuyờn gia, toàn cầu húa kinh tế thế giới cú nghĩa là đạt được trỡnh
độ phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế ở mức cao trờn quy mụ toàn cầu trờn cơ sở liờn
kết kinh tế; đẩy mạnh việc chuyển dịch cỏc dũng vốn, hàng húa, nhõn cụng trờn
quy mụ toàn thế giới; liờn kết về cụng nghệ; cỏch mạng về thụng tin-liờn lạc hiện
đại.
1
Toàn cầu húa kinh tế thế giới cuối cựng sẽ dẫn đến ý tưởng về một “Nền kinh
tế thống nhất” trong phụng nền chớnh trị của “Thế giới duy nhất”-nơi cỏc mối
quan hệ giữa cỏc quốc gia nhường chỗ cho quan hệ giữa cỏc tập đoàn và cỏ nhõn.
Ta cú thể hỡnh dung, quỏ trỡnh toàn cầu húa kinh tế thế giới cú thể diễn ra theo
một trong cỏc lộ trỡnh (road map) như sau:
*Xõy dựng một nền kinh tế thế giới thống nhất thụng qua việc phỏt triển cỏc liờn
minh kinh tế và tài chớnh, cỏc đồng tiền khu vực và cỏc diễn đàn chớnh trị theo
chõu lục và sau đú liờn kết chỳng lại.
*Từng bước phỏt triển cỏc xu hướng toàn cầu húa kinh tế bằng cỏch tự do húa hoạt
động kinh tế và tài chớnh quốc tế, mở cửa cỏc thị trường trong nước, khụng phõn
biệt đối xử giữa cỏc chủ thể nước ngoài và trong nước, mở rộng trỏch nhiệm của
cỏc tổ chức quốc tế hoạt động vỡ mục tiờu tự do húa như WTO, IMF hoặc thành
lập cỏc thể chế tài chớnh quốc tế mới để giảm thiểu tỏc động tiờu cực đối với cỏc
nền kinh tế quốc dõn.
*Thành lập một trật tự kinh tế thế giới thống nhất, trờn cơ sở đú phỏt triển cỏc thể
chế liờn kết để phối hợp thực thi chớnh sỏch kinh tế-xó hội và tài chớnh. Khỏc với
quan điểm thứ nhất, biện phỏp này khụng đũi hỏi phải bắt buộc tuõn thủ theo trỡnh
tự liờn kết ở cấp chõu lục trước rồi mới tiến tới cả thế giới thống nhất. Lý do là,
hiện nay trờn thế giới đó cú hai khối liờn kết lớn là EU và NAFTA với tỷ trọng
40% GDP thế giới, nờn sự phỏt triển kinh tế của cỏc nước khỏc khụng thể khụng
1 Trớch Tạp chớ Ngoại Thương, 8-14/10/1999, trang 22.


cú sự tỏc động qua lại với cỏc nền kinh tế này. Trỡnh độ phỏt triển quan hệ kinh tế,
tài chớnh, vận tải, thụng tin đang hối thỳc thành lập Liờn minh kinh tế và tiền tệ
Chõu Á , Diễn đàn kinh tế Chõu Á hay cỏc diễn đàn khỏc của chõu lục này mặc dự
cú thể đú khụng phải điều kiện bắt buộc để tiến tới một nền kinh tế thế giới thống
nhất.
Trờn thực tế, toàn cầu húa kinh tế thế giới diễn ra theo tất cả cỏc phương ỏn nờu
trờn với những mức độ khỏc nhau. Việc mở rộng EU và NAFTA diễn ra đụng thời
với việc ASEAN tăng số thành viờn và những nỗ lực thành lập những cơ cấu liờn
kết xuyờn lục địa như APEC và ASEM. Đồng đụ la Mỹ đang nằm vị trớ thống soỏi
trong thanh toỏn quốc tế với tỷ trọng 50% trong thương mại, 60% dự trữ tiền tệ,
80% trong giao dịch tại cỏc thị trường chứng khoỏn. WTO, IMF, WB và cỏc tổ
chức kinh tế quốc tế khỏc hiện khụng những khụng làm yếu đi tiến trỡnh toàn cầu
húa quan hệ kinh tế quốc tế mà cũn cú vai trũ làm “chất xỳc tỏc” cho quỏ trỡnh
này. Cỏc nước đang ngày càng chỳ ý đến việc cõn bằng cỏc điều kiện hoạt động
của nền kinh tế quốc dõn để cựng “chung sống” với toàn cầu húa chứ khụng phải
nộ trỏnh nú.
II.2.Tớnh tất yếu của toàn cầu húa:
Thế giới ngày nay là một thể thống nhất, trong đú cỏc quốc gia là những đơn
vị độc lập, tự chủ nhưng phụ thuộc vào nhau về kinh tế và khoa học cụng nghệ.
Sự phụ thuộc giữa cỏc quốc gia bắt nguồn từ sự phỏt triển của lực lượng sản
xuất và cuộc cỏch mạng khoa học cụng nghệ trờn thế giới. Với sự bựng nổ của
cuộc cỏch mạng khoa học cụng nghệ, sản xuất cú điều kiện tăng nhanh, nhà sản
xuất buộc phải tỡm thị trường ở nước ngoài. Đời sống kinh tế ngày càng được
quốc tế húa, phõn cụng lao động quốc tế ngày càng tỉ mỉ và cú sự biến đổi về chất,
chuyờn mụn húa và hợp tỏc quốc tế ngày càng phỏt triển và mở rộng.

Lịch sử thế giới chứng minh rằng khụng cú quốc gia nào cú thể phỏt triển nếu
thực hiện chớnh sỏch tự cấp tự tỳc. Những nước cú tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
đều là những nước kết hợp được một cỏch hài hũa giữa hội nhập kinh tế quốc tế
và giữ vững được độc lập tự chủ trong kinh tế, biết sử dụng những thành tựu của

cuộc cỏch mạng khoa học-cụng nghệ để hiện đại húa nền sản xuất, biết khai thỏc
những nguồn lực ngoài nước để phỏt huy cỏc nguồn lực trong nước.
Ngày nay những vấn đề kinh tế toàn cầu xuất hiện ngày càng nhiều và ngày trở
nờn bức xỳc, đũi hỏi phải cú sự phối hợp toàn cầu giữa cỏc quốc gia. Người ta cú
thể kể ra ngày càng nhiều những vấn đề kinh tế toàn cầu như thương mại, đầu tư,
thị trường, dõn số, lương thực, năng lượng, mụi trường ... Mụi trường toàn cầu
ngày càng bị phỏ hoại, cỏc nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn ngày càng bị cạn kiệt,
dõn số thế giới đang gia tăng nhanh chúng và trở thành một thỏch thức toàn cầu;
cỏc dũng vốn toàn cầu vận động tự do khụng cú sự phối hợp điều tiết làm nảy sinh
cỏc cuộc khủng hoảng liờn tiếp ở Chõu Âu, Chõu Mỹ và Chõu Á trong thập kỷ 90.
Cần cú sự phối hợp toàn cầu để đối phú với những thỏch thức đú. “Bàn tay hữu
hỡnh” của cỏc chớnh phủ đó chỉ cũn hữu hiệu ở cỏc quốc gia, cũn trờn phạm vi
toàn cầu hiện đang cú quỏ nhiều “Bàn tay hữu hỡnh” đập vào nhau, chứ chưa cú
một “Bàn tay hữu hỡnh chung làm chức năng điều tiết toàn cầu.
Như vậy, toàn cầu húa khụng phải là lực lượng sản xuất hay quan hệ sản xuất
mà là một xu hướng phỏt triển tất yếu của cả lực lượng sản xuất, quan hệ kinh tế,
chớnh trị, văn húa xó hội. Đõy là một xu hướng phỏt triển bao trựm lờn tất cả cỏc
yếu tố của đời sống xó hội. Cụng nghệ thụng tin, liờn lạc, vận tải phỏt triển đang
chuyển húa cỏc lực lượng sản xuất cú tớnh quốc gia thành cú tớnh toàn cầu. Trờn
cơ sở đú, cỏc quan hệ kinh tế cũng phỏt triển mạnh mẽ, phỏ vỡ cỏc rào cản quốc
gia và gõy những tỏc động trờn phạm vi toàn cầu.
II. AFTA-QUY LUẬT TẤT YẾU TRONG QUÁ TRèNH HỘI NHẬP KHU
VỰC CỦA VIỆT NAM.
II.1. Khỏi niệm khu vực húa và một số nột về chủ nghĩa khu vực Chõu Á:
Khu vực húa là sự phụ thuộc lẫn nhau giữa cỏc nước và là nơi đan xen lợi ớch
của cỏc chủ thể kinh tế ở ngoài biờn giới quốc gia của mỡnh, song chỉ hạn chế
trong phạm vi khu vực.
1
Chủ nghĩa khu vực cú thể chia thành hai loại :
*Thứ nhất, chủ nghĩa khu vực mở dựa trờn cơ sở liờn kết kinh tế khu vực và xem

xột sự phỏt triển kinh tế của khu vực đú trong bối cảnh phỏt triển của nền kinh tế
thế giới, phự hợp với xu hướng toàn cầu húa kinh tế. Đõy là điều kiện, bước đệm
cho toàn cầu húa kinh tế thế giới. Ta cú thể đơn cử một số vớ dụ cho loại hỡnh liờn
1
1
Trớch Tạp chớ Ngoại Thương, 8-14/10/1999, trang 22.
kết khu vực này, như Liờn Minh Chõu Âu (EU), Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA), Khu vực thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA).
*Thứ hai là chủ nghĩa khu vực đúng. Loại này mõu thuẫn với toàn cầu húa. Loại
này nhằm bảo vệ khu vực nào đú khỏi những hậu quả tiờu cực của toàn cầu húa, là
chớnh sỏch “dựa vào nội lực” mở rộng đến cấp khu vực. Vớ dụ như Hội đồng
tương trợ kinh tế SEV trước đõy.
Theo nhận định của cỏc nhà phõn tớch kinh tế, trong thời gian qua Chõu Á trở
thành một “miền đất hứa” cho sự xuất hiện của cỏc liờn kết khu vực trong mọi lĩnh
vực như chớnh trị, kinhtế, tiền tệ, thương mại ... ; dưới mọi hỡnh thức như Liờn
minh kinh tế, Nhúm kinh tế, Liờn minh tiền tệ, Tiểu vựng thương mại tự do, Diễn
đàn đối thoại song phương và đa phương ... Đặc biệt cuối thập kỷ 90 ở Chõu Á đó
xuất hiện cỏc ý tưởng về Liờn minh khu vực như :
*Liờn minh Hải Quan Nhật Bản - Hàn Quốc. Theo chớnh phủ Hàn Quốc, việc
này sẽ làm cỏc nền kinh tế của Nhật Bản và Hàn Quốc cạnh tranh với nhau nhiều
hơn là bổ sung cho nhau, vỡ vậy cú nhiều khả năng là làm lợi hơn cho Nhật.
*Liờn minh kinh tế Nhật-Hàn-Trung do giới kinh doanh Nhật Bản và Hàn Quốc
cựng đưa ra tại cuộc gặp Tokyo tổ chức vào thỏng 10 năm 1998. Cỏc học giả và
doanh gia Hàn Quốc và Nhật Bản tớch cực ủng hộ ý tưởng này và coi đú như là
một NAFTA của Chõu Á. Trung Quốc vẫn cũn thận trọng và chưa quyết định dứt
khoỏt.
*Phỏt triển liờn kết Đụng Bắc Á dựa trờn cơ sở dự ỏn Tumangan được thực hiện
từ năm 1994 với sự hỗ trợ của Liờn Hợp Quốc (bao gồm Bắc Triều Tiờn, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và Nga).
*í tưởng về khu vực thương mại tự do Đụng Bắc Á dưới hỡnh thức này hay khỏc,

kiểu như “Thị trường mới cỏc nước Đụng Bắc Á” được nhiều học giả đưa ra trong
thập kỷ 90 và xem xột việc thành lập Liờn minh kinh tế giữa Nga, Nhật Bản, Trung
Quốc, Bắc Triều Tiờn, Hàn Quốc, Mụng Cổ.
*Liờn minh kinh tế và tiền tệ Nga-Nhật. Theo cỏc nhà phõn tớch, động lực của
Liờn minh này là việc Nhật Bản quan tõm đến nguồn tài nguyờn của Nga ở Siberia
và Viễn Đụng. Ngoài ra, Nhật cũn muốn biến Nga thành cầu nối giữa Nhật và EU.
Nhật muốn tiờn phong thành lập khu vực đồng yờn quốc tế và như vậy Nhật sẽ hỗ
trợ cho sự phục hồi kinh tế của Nga. Nếu vậy nền kinh tế Nga sẽ tiến tới chia thành
hai phần : phớa Đụng, phớa Tõy và hỡnh thành hai khu vực tiền tệ, hai ngõn hàng
trung ương tại Matxcơva và Viễn Đụng, trong đú ngõn hàng trung ương Viễn Đụng
sẽ liờn kết với Nhật Bản.
*Thành lập Liờn minh tiền tệ Chõu Á tương tự như Liờn minh tiền tệ Chõu Âu và
sử dung một đồng tiền thống nhất (đó được thảo luận sụi nổi vào thỏng 11 năm
1998). Theo cỏc tỏc giả của ý tưởng này, cần phải nghiờn cứu vấn đề này một cỏch
thận trọng, trong đú cú việc đụng tiền nào sẽ là cơ sở cho hệ thống tài chớnh thống
nhất ở Chõu Á.
*Thành lập Qũy tiền tệ Chõu Á (AMF) để giải quyết những tỡnh huống khủng
hoảng tài chớnh trong khu vực (khụng cần sự tham gia của IMF) do Nhật Bản khởi
xướng vào thỏng 9 năm 1997. Nhật Bản cam kết đúng gúp một nửa trong số 100 tỷ
USD ban đầu của AMF. Ban đầu nhiều nước rất hào hứng với sỏng kiến này của
Nhật Bản, song thỏi độ tiờu cực của IMF và Mỹ đó kỡm hóm việc phỏt triển ý
tưởng này. Năm 1998 Nhật Bản lại đưa vấn đề này ra diễn đàn quốc tế.
*Thành lập cỏc tiểu vựng thương mại tự do song phương. Theo ý tưởng này, Hàn
Quốc dự định ký kết Hiệp định mậu dịch thương mại tự do với Chi lờ, Nam Phi,
Thổ Nhĩ Kỳ và cỏc nước khỏc. Phương ỏn hợp tỏc này khụng dựa vào yếu tố gần
gũi về địa-kinh tế, mà dựa vào khả năng bổ sung cho nhau của cỏc nền kinh tế của
cỏc nước đối tỏc. Việc thực hiện ý tưởng như vậy cú thể được coi như quỏ trỡnh
toàn cầu húa chủ nghĩa khu vực Chõu Á .
*Thể chế húa cụng tỏc của cỏc Diễn đàn liờn lục địa APEC, ASEM. Cỏc tổ chức
này đến nay mới chủ yếu là nơi trao đổi ý kiến giữa cỏc nước hàng đầu từ cỏc khu

vực khỏc nhau chứ chưa tập trung nhiều vào việc tỡm kiếm khả năng phối hợp
chớnh sỏch kinh tế và tài chớnh giữa cỏc nước thành viờn.
*Liờn minh tiền tệ cỏc nước ASEAN. Đõy là đề nghị của Malaysia đưa ra vào đầu
năm 1998 nhằm thành lập đồng tiền thụng nhất giữa cỏc nước ASEAN trờn cơ sở
đồng đụ la Singapore hoặc đụng tiền tập thể mới để chống lại tỡnh trạng đụ la Mỹ
húa nền kinh tế Chõu Á. Cú lẽ đõy là lời đề nghị duy nhất theo tinh thần chủ nghĩa
khu vực đúng. Để khẳng định đề nghị này, Malaysia khi đú đó thực hiện chớnh
sỏch kiểm soỏt tiền tệ chặt chẽ và kiểm soỏt vốn nước ngoài. Tuy nhiờn, ý tưởng
này của Malaysia khụng được cỏc nước trong ASEAN ủng hộ. Cỏc nước muốn
hướng nhiều hơn đến những vấn đề của chủ nghĩa khu vực Chõu Á , chỳ trọng hợp
tỏc với Nhật Bản, Mỹ, EU nhiều hơn so với hợp tỏc nội khu vực.

*Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) ra đời tại Hội nghị thượng đỉnh
ASEAN lần thứ 4 thỏng 1 năm 1992 tại Singapore, đỏnh dấu một giai đoạn mới
trong hợp tỏc kinh tế khu vực Đụng Nam Á. Theo “Tuyờn bố Singapore” , mậu
dịch tự do trong nội bộ khu vực sẽ được thực hiện vào năm 2008. Mục tiờu cơ bản
của nú là “tăng cường khả năng cạnh tranh của ASEAN như một cơ sở sản xuất
quốc tế nhằm cung cấp hàng húa ra thị trường thế giới”.
1
Cụ thể là cỏc nước
ASEAN sẽ tăng cường tự do húa thương mại nội bộ khu vực bằng cỏch loại bỏ cỏc
hang rào thuế quan và phi thuế quan, sẽ tăng cường thu hỳt đầu tư nước ngoài vào
khu vực bằng việc tạo dựng một khu vực đầu tư tự do và sẽ làm cho ASEAN thớch
nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế luụn thay đổi, đặc biệt là trong xu thế tự
do húa thương mại thế giới.
1
1
Trớch AFTA Reader, Volume I, “Questions and Answers on the CEPT for AFTA”, ASEAN Secretariat, Jakarta,
11/1993.

×