Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Yếu tố môi trườn ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.67 KB, 20 trang )

YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
MARKETING CỦA CÔNG TY
VINAMILK
Môn : Marketing căn bản
Nhóm 02

1


MỤC LỤC
A. Giới thiệu sơ lược về công ty
1. Lịc sử hình thành
2. Tầm nhìn và sứ mệnh
3. Tầm ảnh hưởng của công ty
4. Các loại sản phẩm cơ cấu doanh thu
B. Phân tích yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt
động marketing của công ty Vinamilk
I. Môi trường vi mô
1. Các lực lượng bên trong doanh nghiệp
2. Nhà cung ứng
3. Đối thủ cạnh tranh
4. Trung gian marketing
5. Khách hang
6. Công chúng trực tiếp
II. Môi trường vĩ mô
1.
2.
3.
4.
5.



Nhân khẩu học
Môi trường tự nhiên
Khoa học – công nghệ
Yếu tố văn hóa xã hội
Yếu tố chính trị

C.Thực trạng và giải pháp

2


A. Giới thiệu sơ lược về công ty
1. Lịch sử hình thành
Vinamilk Lịch sử hình thành Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company)
một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa
cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Công ty được thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976. Đến nay
Vinamilk đã trở thành công ty hàng đầu Việt Nam về chế biến và
cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong Top 10 thương
hiệu mạnh Việt Nam.
Trụ sở chính
Vinamilk là công ty sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa lớn nhất
Việt Nam, có trụ sở chính tại số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú,
Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty bao gồm trụ sở chính, 24 đơn vị trực thuộc và 1 Văn
phòng và tổng số CBCNV chính thức lên đến gần 5,400 người.
2. Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn

“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm
dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người’’
Sứ mệnh

3


“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng
tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và
trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”
Giá trị cốt lõi
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm
dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người’’
3. Tầm ảnh hưởng của công ty
Công ty Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần sữa trong
nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước
trên thế giới như: Mỹ, Pháp,Canada,….
4.Các loại sản phẩm Cơ cấu doanh thu

B. Phân tích yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động
marketing của Công ty Vinamilk
I. Môi trường vi mô
1.Các lực lượng bên trong doanh nghiệp
a) Yếu tố con người Ban quản trị:
Có ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định của doanh nghiệp,liên
kết các bộ phận bên trong doanh nghiệp với nhau,đưa ra các chủ
trương,đường lối,mục tiêu hoạt động… Nhân viên công ty : giống
như những bánh răng nhỏ trong 1 hệ thống khổng lồ,dù chỉ rất
nhỏ nhưng nếu không khớp thì cả hệ thống sẽ bị ảnh hưởng.


4


b) Yếu tố vật chất cơ sở hạ tầng,máy móc
Nhờ có máy móc thiết bị sản xuất hiện đại Vinamilk đã luôn có
những sản phẩm chất lượng tốt nhất,đa dạng với hơn 300 chủng
Vinamilk có khả năng thực hiện thành công các chiến lược
marketing đề ra,tiếp tục mở rộng sản xuất,kinh doanh trong nước
và nước ngoài,nghiên cứu mở rộng sản phẩm,hệ thống phân phối
sản phẩm….
2. Nhà cung ứng
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty sữa Vinamilk gồm:
nguồn nguyên liệu nhập khẩu và nguồn nguyên liệu thu mua từ
các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trong nước.
a) Từ các hộ gia đình, trang trại bò trong nước.
- Đây là thành viên đầu tiên trong chuỗi cung ứng. Các hộ nông
dân nuôi bò, nông trại nuôi bò có vai trò cung cấp nguyên liệu sữa
đầu vào cho sản xuất thông qua trạm thu gom sữa. Sữa được thu
mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất
lượng được ký kết giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội
địa. Sữa tươi nguyên liệu phải trải qua quá trình kiểm tra gắt gao
khi tiếp nhận các chỉ tiêu sau: Cảm quan, đảm bảo chất khô chất
béo lớn hơn, độ tươi, độ acid, chỉ tiêu vi sinh, hàm lượng kim loại
nặng, thuốc trừ sâu, thuốc thú y, nguồn gốc (không sử dụng sữa
của bò bệnh).Riêng để sản xuất sữa tươi tiệt trùng, sữa tuơi phải
đảm bảo nghiêm ngặt về độ tươi, không bị tủa bởi cồn 75 độ.
- Các trang trại lớn, như: trang trại của công ty cổ phần DELTA
(Tp.HCM)quy mô đàn: 1000 con, doanh nghiệp thương mại chăn
5



nuôi bò sữa Phương Bình quy mô đàn: 120 con….Công ty có 4
trang trại bò sữa tai Tuyên Quang, Lầm Đồng, Thanh Hóa, Nghệ An
với hệ thống trang thiết bị kĩ thuật hiện đại.
- Trung tâm thu mua sữa tươi có vai trò mua nguyên liệu sữa tươi
từ các hộ nông dân, nông trại nuôi bò, thực hiện cân đo khối
lượng sữa, kiểm tra chất lượng sữa, bảo quản và vận chuyển đến
nhà máy sản xuất. Từ trung tâm có thể thông tin cho hộ nông dân
về chất lượng, giá cả và nhu cầu khối lượng nguyên vật liệu. Đồng
thời trung tâm thu mua sẽ thanh toán tiền cho các hộ nông dân
nuôi bò. Trong năm 2011, Vinamilk đã thu mua 144 nghìn tấn sữa
tươi, tăng 11% so với năm 2010. Trong đó, thu mua trong dân
tăng 8% và thu mua trang trại của Vinamilk tăng 52%. Tháng
12/2011, tổng đàn bò sữa giao cho Vinamilk là 61 nghìn con, tăng
1.100 con so với tháng 12/2010, trong đó bò vắt sữa chiếm 49%
tổng đàn bò. Đối với nguyên liệu sữa nhập khẩu thì có thể được
nhập thông qua trung gian hoặc tiến hành nhập khẩu trực tiếp rồi
được chuyển đến nhà máy sản xuất.
b) Nguyên vật liệu nhập khẩu.
Một số nhà cung cấp nguyên liệu sữa nhập khẩu cho công ty
Vinamilk như:
- Fonterra là tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong
lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm
giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới.
- Hoogwegt International là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột
sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở châu Âu nói riêng và
trên toàn thế giới nói chung cũng như công ty Vinamilk
6



- Ngoài ra Perstima Bình Dương Việt Nam, cùng với nhiều công ty
kháctrong nước cũng là nhà cung cấp chiến lược cho Vinamilk
trong hơn 10 năm qua. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành nên một sản
phẩm chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng
chính vì vậy xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối
với các nhà cung cấp chiến lược trong và ngoài nước là mục tiêu
chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu
thô không ngừng ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả
rất cạnh tranh.
 Ưu điểm của khâu cung ứng đầu vào:
- Sữa bò được thu mua từ nông dân Việt Nam, qua nhiều khâu
kiểm tra tại các trạm thu mua, trung chuyển.
- Có đội ngũ chuyên viên hỗ trợ bà con nông dân về kỹ thuật nuôi
bò, thức ăn, vệ sinh chuồng trại, cách vắt sữa, cách bảo quản và
thu mua sữa…
- Sữa tươi nguyên liệu sau khi được thu mua và trữ lạnh trong các
xe bồn, khi đến nhà máy lại được kiểm tra nhiều lần trước khi đưa
vào sản xuất, tuyệt đối không chấp nhận sữa có chất lượng kém,
chứa kháng sinh…
 Hạn chế của chuỗi cung ứng đầu vào:
Bột sữa, chất béo sữa…(sử dụng trong sản xuất sữa hồn nguyên,
sữa tiệt trùng, sữa chua…và các loại sản phẩm khác): được nhập
khẩu từ nguồn sản xuật hàng đầu và có uy tín trên thế giới như
Mỹ, Úc, New Zealand… chính vì vậy mà giá thành rất cao.

7


3.Đối thủ cạnh tranh

* Phân loại Có 2 loại đối thủ cạnh tranh:
- Đối thủ trực tiếp: Những ngành đã và đang hoạt động trong ngành
có ảnh hưởng mạnh đến tính hình kinh doanh của doanh nghiệp
- Đối thủ tiềm năng: các công ty chuyên sản xuất các sản phẩm thay
thế như bột ngũ cốc, thực phẩm chức năng như IMC, DOMESCO,
BIBICA nhưng tiềm năng chưa mạnh, chưa đủ sức cạnh tranh với sản
phẩm sữa

* Phân tích các đối thủ cạnh tranh
a) Theo loại, đặc điểm sản phẩm
Trên thị trường sữa của Việt Nam có rất nhiều hãng sữa, bao gồm cả
sản phẩm sữa sản xuất trong nước và sữa nhập khẩu. Trong đó,
Vinamilk chiếm 35%, Dutch Lady chiếm 24%; 22% là các sản phẩm
sữa bột nhập khẩu như Mead Johnson, About, Nestle…, 19% còn lại
là các hãng nội như: Hanoimilk, TH Truemilk, Mộc Châu, Nutifood…
 Đối với sữa bột:
- Dutch Lady của công ty đa quốc gia Friesland Foods – Hà Lan Abbout – Hoa Kì, Mead Johnson
 Đối với sữa tươi:
- Dutch Lady với nhiều dòng sản phẩm đa dạng được người tiêu dùng
ưa thích như YoMost, cô gái Hà Lan
 Đối với sữa chua

8


- Sữa chua Vinamilk đã chiếm tới 97% trên thị trường Việt Nam,
không một đối thủ nào có thể cạnh tranh Tuy nhiên, trên thị trường
Việt Nam cũng đã xuất hiện nhiều hãng sữa chua như: sữa chua Ba
Vì, Mộc Châu, TH Truemilk, Yogurt …
 Đối với sữa đặc:

- Sữa Ông Thọ, Ngôi sao, Phương Nam là các sản phẩm truyền
thống của Vinammilk
- Các đối thủ có sản phẩm cạnh tranh như: Dutch Lady, Nestle
 Đối với café:
- Được Vinamilk đầu tư phát triển từ những năm 2006 nhưng
những sản phẩm café Moment của Vinamilk ít được người tiêu
dùng biết đến
- Đối thủ cạnh tranh rất lớn như: cafe Trung Nguyên, Netstle,
Vinacaf
b) Theo nguồn sản phẩm
Tên đối thủ

Dutch Lady

Điểm mạnh
- Thương hiệu mạnh,
có uy tín
- Hiểu rõ văn hóa
tiêu dùng của người
dân
- Công nghệ sản xuất
hiện đại
- Chất lượng sản
phẩm cao
- Hệ thống phân phối
9

Điểm yếu
- Chưa tự chủ được
nguồn cung nguyên

liệu
- Chất lượng chưa ổn
định
- Không quản lý được
chất lượng nguồn
nguyên liệu
- Tự tạo rào cản với
các hộ nuôi bò


rộng khắp
- Hệ thống chăm sóc
khách hàng tốt
- Giá cả hợp lý
- Sản phẩm đa dạng

Các công ty sữa
trong nước ( TH
truemilk, Ba Vì,
Hanoi Milk … )

Các công ty sữa
nước ngoài
( Nestle, Abbout
…)

- Hiểu rõ văn hóa
tiêu dùng của người
dân
- Công nghệ sản xuất

khá hiện đại
- Chất lượng sản
phẩm cao
- Giá cả hợ lý

- Chưa có thị phần lớn
tại thị trường phân
khúc sữa bột

- Chưa tạo được
thương hiệu mạnhSản phẩm chưa đa
dạng
- Thiếu kinh nghiệm
quản lý
- Tầm nhìn còn hạn
chế
- Chưa tự chủ được
nguồn nguyên liệu
- Hệ thống phân phối
còn hạn chế
- Thương hiệu mạnh - Chưa hiểu rõ thị
- Chất lượng sản
trường mới
phẩm tốt
- Chưa vượt qua được
- Có nguồn vốn
rào cản văn hóa chính
mạnh
trị
- Sản phẩm đa dạng - Giá cả cao

- Kênh phân phối lớn - Tất cả các sản phẩm
- Công nghệ sản xuất phải nhập khẩu
hiện đại
- Công nhân có tay
nghề cao

10


4. Trung gian marketing
a) Các trung gian phân phối
- Các trung gian phân phối của Vinamilk là các nhà phân phối, đại
lý bán sỉ, bán lẻ, các tổ chức, doanh nghiệp như: siêu thị, đại lý
sữa, tạp hóa,… Việc chọn lựa các trung gian marketing cho công ty
là một việc không hề đơn giản. Các nhà phân phối sản phẩm có
nhiệm vụ đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Các trung gian này tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng
tiếp cận sản phẩm bằng cách trưng bày sản phẩm của Vinamilk.
Như vậy sẽ góp phần quảng bá hình ảnh cho Vinamilk, vừa tạo sự
thuận tiện cho việc bán sản phẩm khi khách hàng có nhu cầu mua
và sử dụng sản phẩm, góp phần làm tăng danh số bán hàng cho
Vinamilk.
- Nhờ các đại lý, tập hóa bán lẻ,...mà Vinamilk giảm được một chi
phí rấ lớn so với việc tự mở ra các showroom bán hàng của mình.
- Theo thống kê thu thập được thì Vinamilk có hơn 141.000 đại lý
bán hàng trên khắp 64 tỉnh thành trên cả nước, cùng với việc phân
phối trong nước, Vinamilk còn mở rộng ra nước ngoài. Như vậy,
nếu Vinamilk tự bỏ tiền ra mở các đại lý thì vốn sẽ rất lớn dẫn tới
rủi ro cao. Các trung gian marketing như siêu thị, đại lý,…làm tốt
công tác tiếp thị-bán hàng vận chuyển sản phẩm đến cho các

khách hàng nhanh chóng,…sẽ góp phần làm tăng uy tín và danh
tiếng sản phẩm, làm tác động tới khả năng tiêu thụ sản phẩm của
Vinamilk.
- Ngoài việc tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà phân phối, siêu
thị, đại lý làm tốt công việc bán hàng, Vinamilk còn quan tâm đặc
11


biệt đến chiến lược quảng cáo cho thương hiệu Vinamilk. Vinamilk
có những thành công đáng kể trong việc quảng bá hình ảnh
thương hiệu cảu mình nhờ có 1 đối tác trung gian chuyên nghiệp
và sang tạo. tuy nhiên, để đạt được những thành công đó thì
Vinamilk đã bỏ ra không ít chi phí.
b) Các trung gian vận chuyển
- Hệ thống kho bãi nhiều với hai tổng kho là: Xí nghiệp kho vận TP
Hồ Chí Minh và xí nghiệp kho vận Hà Nội
- Đầu tư hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối
- Có hệ thống xe lạnh vận chuyển đảm bảo được lượng sữa là 1 lợi
thế cạnh tranh so với đối thủ c) Các trung gian tài chính
- Được sự hỗ trợ vốn của nhà nước, mà cụ thể là Bộ tài chính. Vốn
chủ sở hữu chiếm 77% là nguồn vốn tự do, vốn huy đọng từ việc
bên bán trái phiếu, cổ phiếu,vốn FDI, ODA cho việc đầu tư các dự
án chế biến sữa cũng như các dự án đầu tư phát triển vùng
nguyên liệu
- Chịu rủi ro về ngoại tệ phát sinh khi có sự khác biệt giữa các
khoản phải thu và phải trả theo đồng ngoại tệ ảnh hưởng trọng
yếu đến kết quả kinh doanh
- Rủi ro về tính thanh khoản cao
c) Các trung gian cung ứng dịch vụ marketing
- Các công ty quảng cáo có vai trò rất quan trọng trong việc quảng

bá thương hiệu của công ty. Khi mối quan hệ với các công ty nay

12


không tốt sẽ bất lợi cho công ty sữa trong việc quảng bá sản phẩm
đến người tiêu dùng

5. Khách hàng
* Các loại khách hàng
 Khách hàng lẻ: các khách hàng cá nhân
 Nhà phân phối: Siêu thị và đại lý

*Sức ép từ khách hàng và NPP
 Vị thế mặc cả: khách hàng có thể so sánh sản phẩm cùng loại để
từ đó tạo áp lực về giá đới với nhà sản xuất
 Số lượng người mua ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
 Thông tin mà người mua có được
 Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa
 Tính nhạy cảm đối với giá
 Sự khác biệt hóa sản phẩm
 Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành
 Tính khách hàng trong ngành
 Mức độ sẵn sàng của hàng hóa thay thế
 Động cơ của khách hàng

13


6. Công chúng trực tiếp

 Đại đa số người dân tin dùng sản phẩm sữa Vinamilk. Qua một
cuộc điều tra thực tế gần đây cho thấy cứ khảo sát 10 người thì 6
người thích dùng sản phẩm sữa Vinamilk và đã dùng.
 Các công ty trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt động marketing của
Vinamilk bao gồm:
- Giới tài chính như công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để
thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo
điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miên
Trung Việt Nam;
- Cơ quan nhà nước như: Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn
nhà nước có tỉ lệ nắm giữ là 50,01% vốn điều lệ của công ty trên
sàn chứng khoán;
- Các phương tiện thông tin đại chúng mà Vinamilk có liên kết
như: đài phát thanh truyền hình Hầ Nội, các đài báo địa phương…
có sự liên kết này sẽ giúp Vianilk quảng bá hình ảnh và thương
hiệu của mình nhanh và hiệu quả hơn tới người tiêu dùng

II. Môi trường vĩ mô
1. Nhân khẩu học
Quy mô và tốc độ tăng dân số:
- Dân số trung bình cả nước năm 2013 ước tính 89,71 triệu người,
tăng 1,05% so với năm 2012

14


-> Quy mô dân số tăng tương đối nhanh mở ra cho sữa Vinamilk
thị trường rộng lớn, tọa cơ hội tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh
thu
- Trong tổng dân số cả nước năm nay, dân số khu vực thành thị

chiếm 32,36% tổng dân số, tăng 2,38% so với năm trước; dân số
khu vực nông thôn là chiếm 67,64%, tăng 0,43%
-> Đây là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển ngành sữa ở nước ta
và thực tế cho thấy tiềm năng to lớn này với mực tiêu thụ sữa
hàng năm tăng 30%, tập trung mạnh ở khu vực thành thị
- Tỷ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên ở nước ta đang ở nhóm cao nhất
thế giới và dự kiến sẽ chạm ngưỡng 10% tổng dân số vào năm
2017 (ngưỡng thể hiện cơ cấu dân số già)
-> Mức sống ngày càng được cải thiện, điều này cũng tọa cơ hội
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sữa trên thị trường có
tiềm năng lớn và đang phát triển như Việt Nam

2. Môi trường tự nhiên
 Khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa sẽ tạo ra
những thách thức đối với ngành sữa. Tính mau hỏng, dễ biến chất
… của sữa nếu không được bảo quản và xử lí kịp thời. Điều này gây
ảnh hưởng xấu đến chất lượng của sữa. Từ đây đặt ra một yêu cầu
cần có chiến lược cụ thể để bảo quản sữa và sản xuất sản phẩm
đạt chất lượng cao.

15


 Bên cạnh đó thì về tính chất của khí hậu cũng có rất nhiều ưu
điểm:
Khí hậu rất thuận lợi cho việc nuôi trồng , tạo nguồn nguyên liệu
cung cấp cho sản xuất. Vinamilk cần khai thác ưu điểm này một
cách triệt để từ đó sẽ tạo ra được nguồn nguyên liệu đủ để đáp
ứng cho việc sản xuất. Đây là một cơ hội cũng đồng thời là thách
thức với Vinamilk. Nếu nắm bắt và biết vượt qua nó thì đây quả

thực là một điều tốt. Như vậy sẽ giúp Vinamilk giảm được giá
thành mà chất lượng sữa vẫn không đổi.

3. Khoa học – công nghệ
Yếu tố khoa học – công nghệ không ngừng đảm bảo cho sự phát
triển của doang nghiệp mà còn tạo ra ưu thế cạnh tranh của
doanh nghiệp
- Hiện nay các thiết bị công nghệ sản xuất mà Vinamilk sử dụng
đều đạt tiêu chuẩn quốc tế, sử dụng công nghệ đóng gói hiện đại,
nhập khẩu công nghệ từ các hãng cung cấp thiết bị nổi tiếng như:
trota Pak ( Thụy Điển ), APV (Đan Mạch )
- Các dây chuyền có tính đồng bộ, thuộc thế hệ mới, hiện dại, điều
khiển tự động, hoặc bán tự động đáp ứng đước yêu cầu chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
- Sử dụng công nghệ tiên tiến cho việc nuôi dưỡng đàn như: mạng
Ethernet, công nghệ kết nối không dây Bluetooth, Wi- fi và kĩ thuật
nhận dạng sóng vô tuyến từ xa cới các thẻ RFID gắn chíp nhận
dạng tự động, hệ thống cảm biến sinh học, camera giám sát …
giúp sản lượng đàn bò sữa ngày càng nâng cao

16


4. Yếu tố văn hóa xã hội:
 Tại Việt nam,người tiêu dùng có thói quen sử dụng các sản phẩm
đồ ngọt cũng như các sản phẩm đóng hộp hay các sản phẩm liên
quan đến sữa.Sự tiếp cận của nguồn tin trở nên dễ dàng thông
qua loa đài,báo chí,ti vi….
-> Vì thế hoạt động marketing quảng cáo và phân phối sản phẩm
đến khách hàng trở nên thuận lợi hơn.

 Một trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là
thường dùng những gì mình cảm thấy yên tâm về uy tín và chất
lượng nên rất ít khi thay đổi.Do đó khi Vinamilk tạo được niềm tin
với người tiêu dùng thì sẽ có khách hàng trung thành với sản
phẩm.
 Đặc điểm hình thể của người Việt Nam là cân nặng cũng như
chiều cao tương đối thấp hơn so với các nước khác trên thế giới
-> Vì thế những quảng cáo của Vinamilk luôn nhấn mạnh việc hình
thành một phong cách sống khỏe mạnh,phát triển toàn diện về
thể chất và trí tuệ con người.

5. Yếu tố chính trị:
- Tình hình chính trị ổn định của Việt Nam có ý nghĩa quyết định
trong việc tạo lập và triển khai các chiến lược marketing của
Vinamilk.
- Sau thời kỳ đổi mới,Việt Nam chính thức bình thường hóa quan
hệ với Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ năm 1995 gia nhập
khối Asenan năm 1995,Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao
17


với 171 quốc gia.Bước ngoặt quan trọng nhất là 11/1/2007 Việt
Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO.
-> Những sự kiện trên đã tác động không hề nhỏ đến sự mở rộng
thị trường cũng như thu hút các nhà đầu tư,tăng doanh thu,… để
từ đó đưa ra các chiến lược marketing của Vinamilk.

C. Thực trạng và giải pháp
Thuận lợi
 Thị trường sữa ngày càng mở rộng, chính sách ưu đãi của nhà

nước, nguồn vốn lớn
 Dây chuyền sx tiên tiến
 Chủ động về nguyên liệu >> mở rộng sản xuất, kinh doanh
 Lâu đời, am hiểu thị trường
 Thương hiệu mạnh (chiếm 75% thị phần trong nước), quen
thuộc với người tiêu dùng
 Người tiêu dung ngày càng có xu hướng tiêu dùng sản phẩm
trong nước >> có khả năng chi phối giá
 Sản phẩm có chất lượng có khả năng cạnh tranh với sản phẩm
ngoại nhập
 Danh mục sản phẩm đa dạng và khá mạnh
 Mạng lưới phân phối rộng khắp

18


 Thực hiện được các chương trình học bổng, giúp đỡ người
nghèo, …. >> nâng cao chất lượng, hình ảnh, uy tín với người tiêu
dung
 Ban quản lý có năng lực
 Quan hệ bền vững với các đối tác
 Đội ngũ tiếp thị, nghiên cứu sp giàu kinh nghiệm
 Gia nhập WTO: hội nhập mở rộng thị trường, học hỏi kinh
doanh, chuyển giao công nghệ

Khó khăn
 Chủ yếu tập truing ở thị trường trong nước
 Hoạt động marketing chủ yếu diễn ra ở miền nam
 Đối thủ cạnh tranh
 Thị trường thiếu ổn định

 Marketing yếu kém: không có chiến lược truyền thông hiệu quả
để quảng bá hình ảnh uy tín đến người tiêu dùng, chưa tận dụng
được các ưu thế
 Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định

19


Giải pháp
 Mở rộng quảng cáo ở phía bắc, đô thị nhỏ, nông thôn
 Liên tục đo lường doanh thu, sức mua độ thỏa mãn của người
tiêu dùng sau mỗi lần biến động giá => có chiến lược giá phù hợp
 Đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của nhiều khách
hàng
 Đưa ra các chính sách chiết khấu tạo điều kiện cho các nhà phân
phối đưa sp ra thị trường
 Phát triển sản phẩm
 Tăng tính tiện dụng
Tăng giá trị sử dụng
Thiêt kế bao bì bắt mát, hiệu quả hơn
 Ổn định nguồn cung

20



×