Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VI MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.44 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở đầu
Những năm gần đây kinh tế nớc ta đã có nhiều khởi sắc. Hoạt động
kinh tế với thói quen theo sự chỉ đạo từ trên xuống và kết quả hoạt động phụ
thuộc vào nơi chủ quản, không quan tâm đến quá trình hoạt động... không còn
nữa. Thay vào đó là nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc. Do
vậy marketing ngày càng trở nên quan trọng và chứng tỏ đợc rằng Marketing
là chìa khoá vàng giúp các doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong cuộc
cạnh tranh sinh tồn trên thơng trờng.
Ngày nay các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trờng đầy
biến động, với các đối thủ cạnh tranh, với những tiến bộ khoa học kỹ thuật
luôn thay đổi một cách nhanh chóng, cùng với đó là sự giảm sút lòng trung
thành của khách hàng, sự ra đời của nhiều điều luật mới, những chính sách
quản lý thơng mại của nhà nớc. Do vậy các doanh nghiệp cần phải giải quyết
hàng loạt các vấn đề mang tính thời sự cấp bách.
Một trong những vấn đề chủ yếu đó là hoạt động nghiên cứu và phân tích
marketing nhằm xác định tình thế, thời cơ và nguy cơ có thể xảy ra, đánh giá
đúng thực chất khả năng kinh doanh của công ty mình và các đối thủ cạnh
tranh, qua đó công ty có thể xác định thị trờng trọng điểm và định vị thành
công nhãn hiệu mặt hàng của mình trên thị trờng trọng điểm đó.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ẢNH HƯỞNG CỦA M¤I TRƯỜNG VI M¤ ĐẾN HO¹T §éNG
MARKeTING CỦA C¤NG TY GIẦY THƯỢNG Đ×NH
I. Môi trường vi mô, nội lực quyết định sự tồn tại của công ty:
1. Khái niệm về môi trường vi mô:
Môi trường vi mô tất cả những yếu tố, những điều kiện tồn tại bên trong
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên những
yếu tố, những mặt này công ty có thể kểm soát và tác động vào để làm cho
chúng thay đổi theo chiều hướng có lợi, phục vụ cho hoạt động của doanh
nghiệp nhằm đưa lại mục tiêu cuối cùng là phục vụ khách hàng tốt nhất.


2. Môi trường vi mô ảnh hưởng đến năng lực và khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trường.
a. Ảnh hưởng của công nghệ và lao động đến chất lượng và giá thành
sản phẩm.
- Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm
và đây cũng là yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm qua việc tính
khấu hao.
- Trong khi đó chung ta thấy sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên
thị trường điểm cốt lõi của sản phẩm là nhằm thoả mãn được một mong
muốn hay nhu cầu của người tiêu dùng.
- Như chúng ta đã biết, mong muốn của con người là vô hạn nhưng tài
nguyên lại là hữu hạn. Chính vì vậy chỉ có công nghệ mới tạo cho chúng ta
thoả mãn hầu như mọi nhu cầu của mình bằng việc tạo ra những máy móc
thiết bị tối tân.
Ví dụ: Trong ngành da giầy, công nghệ da đã tạo ra da giả có những tính
chất như da thật để cung cấp cho việc may giầy, vì chúng ta không có đủ
nguồn da thật. Từ đó mà giá thành của một đôi giầy rẻ hơn rất nhiều trong
khi nó vẫn đạt được những yêu cầu cần thiết.
b. Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức và chính sách của công ty đến hoạt
động marketing:
Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng tới việc phân công lao động trong đó bao gồm
cả sự phân công trong hoạt động marketing.
Những chính sách của công ty như những quyết định về sản phẩm, giá cả,
phân phối và xúc tiến:
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Sản phẩm như chủng loại, mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu, số lượng...
- Giá cả là vấn đề nhậy cảm mà ở các công ty thường do ban lãnh đạo
tối cao quyết định chứ không phải người làm marketing hay tiêu thụ ấn định.

Ở các công ty lớn thì việc ấn định giá thường được giao cho những người
quản lý bộ phận hay chủng loại sản phẩm. Ban lãnh đạo tối cao chỉ xác định
cho mục tiêu và chính sách chung cho việc định giá và thường phê duyệt giá
do cấp quản lý thấp hơn đề xuất.
- Về phân phối hay những quyết định về kênh marketing là một trong
những quyết định quan trọng nhất mà ban lãnh đạo các kênh được công ty
lựa chọn sẽ ảnh hưởng ngay tức khắc đến tất cả những quyết định marketing
khác. Việc tổ chức kênh có một sức ì rất lớn vì vậy ban lãnh đạo phải lựa
chọn kênh theo quan điểm có tính đến môi trường bán hang với nhiều khả
năng của ngày mai cũng như ngày hôm nay.
- Những quyết định về xúc tiến như quảng cáo, khuyến mãi, loại hình
quảng cáo, phương tiện truyền đạt thông điệp, quỹ ngân sách của truyền
thông quảng cáo…, phụ thuộc vào điều kiện thực tại tài chính, mục tiêu
chính sách của công ty trong hiện tại và tương lai.
3. Quan hệ giữa phòng marketing với các phòng khác trong công ty:
Về nguyên tắc, tất cả các chức năng của một doanh nghiệp phải có mối
quan hệ qua lại hài hoà để theo dõi đối với mục tiêu chung của công ty. Thế
nhưng thực tế thì những mối quan hệ giữa các phòng với nhau thường mang
tính kình địch và ngờ vực nhau. Có những mâu thuẫn giữa các phòng nảy
sinh từ những ý kiến khác biệt nhau, về vấn đề cái gì là đáng quan tâm nhất
của công ty có những mâu thuẫn nảy sinh từ sự rập khuân và định kiến
không hay của phòng.
Trong một tổ chức bình thường mỗi chức năng công tác đều có khả năng
ảnh hưởng đến việc thoả mãn khách hàng. Theo quan niệm marketing thì tất
cả các phòng đều cần “ nghĩ đến khách hàng “ và cũng hợp tác với nhau để
thoả mãn nhưng nhu cầu cũng như mong đợi của khách hàng.
Tuy vậy ít có sự nhất trí về mức độ ảnh hưởng và quyền hạn của
marketing đối với các phòng khác để đảm bảo có sự phối hợp trong hoạt
động marketing.
Các phòng khác thường không chịu hướng nỗ lực của mình vào việc đáp

ứng những nhu cầu mối quan tâm của việc đáp ứng những nhu cầu mối quan
tâm của khách hàng. Chính là vì phòng marketing thì coi trọng quan điểm
của khách hàng còn các phòng khác lại coi trọng nhiệm vụ của mình. Kết
quả là không tránh khỏi những mâu thuẫn về quyền lợi.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a. Quan hệ với phòng nghiên cứu và phát triển:
Tham vọng tạo ra được những sản phẩm mới thành công của công ty
thường bị tan vỡ mối quan hệ làm việc không ăn ý giữa phòng nghiên cứu-
phát triển và phòng marketing. Hai nhóm này có phong cách làm việc khác
nhau trong một tổ chức. Phòng nghiên cứu và phát triển gồm những nhà
khoa học kỹ thuật, những người luôn tự hào với tính ham hiểu biết và độc
lập trong khoa học, thích những vấn đề kỹ thuật hóc búa mà không quan tâm
nhiều đến khả năng trang trải ngay được chi phí khi bán sản phẩm đi và
thich làm việc không bị giám sát hay phải chịu trách nhiệm nhiều về chi phí
nghiên cứu.
Phòng marketing tiêu thụ gồm những người thiên về kinh doanh, luôn tự
hào về sự hiểu biết thực tế về thị trường thích thấy nhiều sản phẩm mới với
những tính chất được bán có thể kích thích khách hang và cần chú ý đến chi
phí. Mỗi nhóm thường có định kiến xấu về nhóm kia. Những người làm
marketing cho rằng người nghiên cứu và phát triển luôn nghĩ đến chuyện
khám phá ra hay tối đa hoá chất lượng kỹ thuật chứ không phải là thiết kế
theo yêu cầu của khách hàng trong khi những người làm nghiên cứu và phát
triển thì lại cho rằng người làm marketing như những người bán hàng bằng
mánh lới quảng cáo chỉ quan tâm đến việc bán được hàng chứ ít quan tâm
đến tính năng kỹ thuật của sản phẩm. Những định kiến này đã cản trở hợp
tác có hiệu quả.
b. Quan hệ với phòng kỹ thuật:
Phòng kỹ thuật có trách nhiệm tìm ra những cách thực tiễn để thiết kế
những sản phẩm mới với quy trính sản xuất mới. Các kỹ sư đều quan tâm

đến việc đảm bảo chất lượng kỹ thuật, tiết kiệm chi phí và đơn giản hoá
trong sản xuất. Họ mâu thuẫn với cán bộ marketing. Khi người này muốn
sản xuất một số mẫu mã mới thường là vốn tính chất của sản phẩm theo yêu
cầu của khách hàng chứ không phải những bộ phận cấu thành tiêu chuẩn.
Các kỹ sư cho rằng những người làm marketing chỉ muốn có những sản
phẩm mới về bề ngoài, chữ không phải là chất lượng thực chất. Họ cho rằng
những người làm marketing kém hiểu biết về kỹ thuật luôn thay đổi những
ưu tiên và hoàn toàn không có tín nhiệm hay đáng tin cậy. Điều này ít xảy ra
khi công ty có cán bộ marketing củng cố trình độ kỹ thuật cơ bản và có thể
quan hệ tốt với các kỹ sư.
c. Quan hệ với phòng cung ứng (nguyên vật liệu):
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng cung ứng có trách nhiệm bảo đảm vật tư và các chi tiết đúng số
lượng và chất lượng và chất lượng với chi phí thấp nhất, có thể được họ thấy
những người làm marketing chỉ hối thúc đối với một số mẫu mã trong một
chủng loại sản phẩm đòi phải mua nhiều hàng với số lượng nhỏ chứ không
phải ít mặt hàng với số lượng lớn. Họ cho rằng người làm marketing quá chú
trọng với chất lượng vật tư và chi tiết đặt mua. Họ không thích dự báo thiếu
chính xác của marketing vì nó làm cho họ phải đặt hàng vội vã với giá cả bất
thường và đôi khi bị tồn kho quá nhiều.
d. Quan hệ với phòng sản xuất ( phân xưởng sản xuất )
Phòng sản xuất có trách nhiệm đảm bảo nhà máy hoạt động đều đặn sản
xuất sản phẩm đúng số lượng, chất lượng và đúng chi phí dự kiến. Họ luôn
bám sát nhà máy với những vấn đề kèm theo. Họ cho rằng người lam
marketing ít hiểu biết về kinh tế và các lãnh đạo nhà máy. Những người làm
marketing thì than phiền nhà máy không chu đáo. Tuy vậy, người làm
marketing cũng hay đưa ra những dự báo thiếu chính xác về mức tiêu thụ đề
xuất những tính chất của sản phẩm rất khó sản xuất và hứa hẹn dịch vụ của
nhà máy quá mức hợp lý.

Người làm marketing không thấy những vấn đề thuộc khách hàng của
mình như người thì cần hàng nhanh, người thì nhận hang có khuyết tật mà
không có dịch vụ của nhà máy.
Người làm marketing thường không tỏ ra quan tâm đúng mức đến những
chi phí phụ trội của nhà máy do giúp đỡ khách hàng.
Vấn đề ở chỗ là thiếu sự trao đổi thông tin và mâu thuẫn về quyền lợi,
khả năng sinh lời của công ty phụ thuộc nhiều vào việc đảm bảo những quản
lý làm việc tốt đẹp giữa sản xuất và marketing. Những người làm marketing
cần hiểu được hàm ý marketing của những chiến lược sản xuất mới, nhà máy
kinh hoạt tự động hoá, rôbốt hoá sản xuất với quy trình tiếp liệu thiêu tiến
độ.v.v.v…
Nếu công ty muốn giành thắng lợi bằng con đường trở thành người sản
xuất có chi phí thấp thì cần phải có chiến lược sản xuất. Nếu công ty muốn
giành thắng lợi bằng cách đảm bảo trội hẳn về chất lượng cao, sản phẩm
phong phú hay dịch vụ chu đáo thị mỗi hướng cần định về thiết kế và năng
lực sản xuất phải căn cứ vào những mục tiêu sản xuất do chiến lược
marketing quy định về sản lượng chi phí chất lượng mức độ đa dạng và dịch
vụ đã đề ra.
e. Quan hệ với phòng tài chính:
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhng ngi ph trỏch ti chớnh thng l t ho cú kh nng ỏnh giỏ
kh nng sinh li ca nhng hot ng kinh doanh khỏc nhau. Khi cn phi
chi phớ cho marketing h cm thy khụng hi long. Marketing ũi hi ngõn
sỏch rt ln cho qung cỏo, bỏn hng m khụng th chng minh c khon
chi ú s em li mc tiờu th l bao nhiờu. Ngi ph trỏch ti chớnh nghi
ng nhng d bỏo marketing l thiu khỏch quan. H ngh rng nhng ngi
lm marketing khụng xem xột mi quan h gia mc chi phớ v tiờu th nu
dn ngõn sỏch vo ni cú li hn. H cho rng ngi lm marketing qua vi
vng gim giỏ ginh c n t hng thay vỡ nh giỏ m bo cú

li. Trong khi ngi lm marketing li thng cho rng ngi lm cụng tỏc
ti chớnh ch lo cht y hu bao mt cỏch quỏ ỏng v khong chu u t
kinh phớ cho vic phỏt trin th trng lõu di. Ngi lm ti chớnh sem
nhng khon chi phớ cho marketing l phớ tn ch khụng phi l u t. H
bo th v khụng a ri ro nờn b l nhiu c hi. Cỏch gii quyt tt nht l
nhng ngi lm ti chớnh vn iu chnh nhng cụng c v lý thuyt ti
chớnh h tr marketing chin lc.
f. Mi quan h vi phũng k toỏn:
Cỏc k toỏn viờn cho rng nhng ngi lm marketing khụng chp hnh
nghiờm ch bỏo cỏo tiờu th ỳng hn. H thớch lp nhng hp ng c
bit m nhng ngi bỏn hng ó tho thun vi khỏch hng, bi vỡ nhng
hp ụng ú ũi hi th tc thng kờ k toỏn c bit. Mt khỏc ngi lm
marketing khụng mun cỏc k toỏn viờn phõn b gỏnh nng chi phớ c nh
cho cỏc sn phm khỏc nhau trong mt chng loi, Nhng ngi qun lý
nhón hiu ca mỡnh em li nhiu li nhun hn mc bỡnh thng nh mi
ngi ngh vn l do phõn b quỏ nhiu chi phớ qun lý cho nú.
H cng mun phũng k toỏn chun b bỏo cỏo tiờu th v sinh li riờng
theo tng kờnh, a bn, n hng
II. Tổng quan về Công ty giầy Thợng Đình
Công ty giầy Thợng Đình đợc thành lập vào những năm đầu thủ đô mới
giành đợc độc lập vào tháng một năm 1957. Ngay từ giai đoạn mới thành lập
đến nay. Công ty giầy Thợng Đình đã cùng nhân dân thủ đô nói riêng và miền
Bắc nói chung đã góp sức vào xây dựng đất nớc. Cho đến nay trải qua hơn 40
năm xây dựng và phát triển với bao khó khăn và thách thức sóng gió thăng
trầm. Công ty giầy Thợng Đình trởng thành, phát triển và bớc tới tơng lai.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giới thiệu sơ lợc về Công ty
- Tên Công ty: Công ty giầy Thợng Đình
-Tên giao dịch quốc tế: ZINAVI

- Địa chỉ: Số 277/Km 8 - Đờng Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
- Các mặt hàng xuất khẩu chính; Giầy vải, giầy thể thao, các loại dép
xăng đan để xuất khẩu và phục vụ thị trờng nội địa.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Giai đoạn 1957 - 1960 (trởng thành từ quân đội những chặng đờng đầu
tiên).
Tháng 1 năm 1957 xí nghiệp X30 - Tiền thân của Công ty giầy Thợng
Đình ngày nay ra đời, có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng và giầy vải cung cấp cho
bộ đội thay thế các loại mũ đan bằng tre lồng vaỉ lới nguy trang và dép lốp cao
su.
Giai đoạn 1961 -1972 (sống lao động, chiến đấu vì miền Nam ruột thịt).
Tháng 6 -1965 xí nghiệp X30 đã tiếp nhận thêm một đơn vị công t hợp
doanh là Liên xởng thiết kế giầy vải và đổi tên thành nhà máy cao su Thuỵ
Khuê. Đến năm 1970 nhà máy cao su Thuỵ Khuê đã xát nhập thêm xí nghiệp
giầy vải Hà Nội cũ (gồm 2 cơ sở Văn Thơng - Chí Hằng) và đổi thành: xí
nghiệp giầy vải Hà Nội.
Giai đoạn 1973 -1989 (tự khẳng định)
Từ cái gốc X30 đến thời điểm này đã nẩy sinh nhiều xí nghiệp, đơn vị
mới.
+ Tháng 6 năm 1978: xí nghiệp giầy vải Hà Nội hợp nhất với xí nghiệp
giầy vải Thợng Đình và lấy tên: Xí nghiệp giầy vải Thợng Đình.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tháng 4 năm 1989 theo yêu cầu của phát triển ngành giầy, xí nghiệp
đã tách cơ sở 152 Thuỵ Khuê để thành lập xí nghiệp giầy Thuỵ Khuê. 1700
cán bộ công nhân viên còn lại tiếp tục cùng xí nghiệp giầy vải Thợng Đình.
Giai đoạn 1990 đến 1997 (thị trờng và đổi mới)
Ngày 8 tháng 7 năm 1993 xí nghiệp giầy vải Thợng Đình đã chính thức
đổi tên thành Công ty giầy Thợng Đình theo giầy phép số 2753 của UBND
Thành Phố Hà Nội.

Giai đoạn 1997 đến nay (tự tin bớc vào thiên niên kỷ mới )
Cơ chế quản lý kinh doanh theo chế độ tập trung quan liêu bao cấp đã
bộc lộ nhiều nhợc điểm: sản xuất bị đình trệ, thị trờng tiêu thụ biến động, đời
sốgn CB - CNV gặp nhiều khó khăn.
Với tinh thần đoàn kết, cần cù, chịu khó và tính năng động sáng tạo của
toàn thể CB - CNB Công ty giầy Thợng Đình đã lựa chọn con đờng đi đúng để
tồn tại và phát triển đó là Hợp tác kinh doanh với các đối tác nớc ngoài trên
cơ sở hai bên cùng có lợi.
Từ đây, sản phẩm của Công ty liên tục đợc cải tiến về mẫu mã, chất l-
ợng và chiếm lĩnh thị trờng trong và ngoài nớc.
Đây là một chặng đờng thắng lợi vẻ vang trong sự nghiệp cải tổ vdà đổi
mới theo Nghị quyết trung ơng XI của Đảng, đây cúng chính là bệ phóng vững
chắc cho việc cất cánh của Công ty trong thời kỳ tiếp theo:
Thời kỳ tự tin bớc vào thiên niên kỷ mới.
Tóm lại: Công ty giầy Thợng Đình trải qua hơn 45 năm xây dựng và
phát triển với bao khó khăn, Công ty đã đạt đợc nhiều thành tựu, đóng góp một
phần vào ngân sách nhà nớc và tăng thu ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu.
2. Mục đích hoạt động,
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty giầy Thợng Đình là một doanh nghiệp nhà nớc với sản phẩm
chủ yếu là giầy vải. Mục đích chủ yếu của Công ty là có lãi nên lợi nhuận là
mục tiêu hàng đầu của Công ty.
Để đáp ứng với tình hình mới, Công ty đã tiến hành đổi mới trang thiết
bị, tăng quy mô sản phẩm để đảm bảo công ăn việc làm cho công nhân, góp
phần tạo ra của cải cho xã hội, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế đất nớc.
3. Nhiệm vụ của Công ty.
Để thích ứng với cơ chế thị trờng, Công ty đã đề ra các nhiệm vụ cơ bản
sau:
+ Dựa vào năng lực thực tế của Công ty, kết quả nghiên cứu thị trờng

trong và ngoài nớc, xây dựng và thực hiện totó các kế hoạch. Nâng cao hiệu
quả kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, tự bù đắp chi phí, trang trải vốn
và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc trên cơ sở tận dụng năng lực
sản xuất ứng dụng khoa học kỹ thuật đổi mới sản phẩm.
+ Nghiên cứu luật pháp: Các thông lệ kinh doanh quốc tế, tình hình thị
trờng thế giới về các loại giầy, đặc biệt là giầy vải, giầy thể thao... Nghiên cứu
các đối thủ cạnh tranh và đa ra phơng án kinh doanh của mình.
+ Mở rộng sản xuất với các cơ sở kinh doanh thuộc phần kinh tế, tăng
cờng hợp tác với liên doanh nớc ngoài.
+ Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt
đời sống cán bộ công nhân viên.
+ Thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế nhà nớc giao cho cụ thể là:
- Nộp ngân sách nhà nớc.
- Đảm bảo việc làm và thu nhập
4. Phạm vi hoạt động.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Sở công nghiệp Hà Nội, đợc phép
xuất khẩu sản phẩm chủ yếu là các loại giầy vải giầy thể thao, dép xăngđan
phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, ngoài ra Công ty còn tham gia sản
xuất các loại sản phẩm bảo hộ lao động nh: Quần áo, túi, găng tay... Công ty
có quyền sản xuất các loại sản phẩm cao su khác.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty.
Công ty giầy Thợng Đình là đơn vị hoạch toán kinh doanh độc lập và có
t cách pháp nhân. Căn cứ vào đặc điểm tính phức tạp của kỹ thuật, quy mô sản
xuất lớn. Công ty đã xây dựng phơng thức quản lý theo kiểu trực tuyến chức
năng. Bên cạnh đó có trợ lý giám đốc và bộ phận QRM (đại diện lãnh đạo về
chất lợng) hỗ trợ giúp việc cho giám đốc trong quá trình ra quyết định. Hệ
thống phòng ban của Công ty có chức năng riêng nhng đều có nhiệm vụ tham
gia tham mu cho giám đốc, theo dõi kiểm tra và có hớng dẫn thực hiện các

quyết định của giám đốc theo chức năng của mình. Các phân xởng trực tiếp
tham gia sản xuất. Mối quan hệ giữa các phòng ban, phân xởng là mối quan hệ
ngan cấp. Công ty giầy Thợng Đình thực hiện mô hình quản lý theo hai cấp
nh sau.
Cấp 1 bao gồm
+ Ban giám đốc. Đứng đầu là giám đốc và sau đó là 4 phó giám đốc.
Hệ thốgn phòng ban: Hệ thống phòng ban bố trí để tham mu chủ đạo
sản xuất bao gồm.
+ Phòng kinh doanh xuất khẩu (P. KD - XNK).
+ Phòng kế toán - tài chính (P. KD - TC).
+ Phòng chế thử mẫu
+ Phòng hành chính - Tổ chức (P. HC - TC).
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phòng kế hoạch - vật t (P. KH - VTP)
+ Phòng thống kê - gia công
+ Phòng tiêu thụ
Cấp 2 bao gồm:
Các phân xởng đứng đầu là các quản đốc phân xởng. Bộ phận này trực
tiếp chỉ đạo công nhân sản xuất. Hiện nay Công ty có các phân xởng sau:
+ Phân xởng cắt
+ Phân xởng may A
+ Phân xởng may B
+ Phân xởng cán
+ Phân xởng gò
+ Phân xởng bôi tráng
+ Xởng cơ năng
Ngoài ra Công ty còn có một số phòng ban khác làm công tác chính trị
t tởng nh phòng đảng uỷ, phòng hành chính tổng hợp, phòng bảo vệ, ban vệ
sinh lao động.

III. Những đánh giá về điều kiện nội lực bên trong (môi trờng vi
mô) của công ty
1. Đặc điểm về công nghệ
Sản phẩm giầy vải của Công ty luôn đạt chất lợng cao, đợc khách hàng
tín nhiệm về chất lợng, mẫu mã. Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty luôn diễn ra suôn sẻ, công ty luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh về mặt hàng doanh số hàng bán.
11

×