Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.17 KB, 15 trang )

KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG
7.1. KHÁI NIỆM KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG
Khái niệm kiểm toán môi trường bắt đầu xuất hiện vào những năm đầu của thập niên 80 sau hàng loạt
các thảm hoạ môi trường diễn ra tại Anh và Mỹ: “Kiểm toán môi trường là công cụ quản lý bao gồm một
quá trình đánh giá có tính hệ thống và khách quan được văn bản hoá về việc làm thế nào để thực hiện tổ
chức môi trường, quản lý môi trường và trang thiết bị đó hoạt động tốt”.
Kiểm toán môi trường là một quá trình nhằm xem xét về mặt hiệu quả của tình trạng quản lý môi
trường của doanh nghiệp, dự án. Kiểm toán xem xét đến khía cạnh tuân thủ các tiêu chuẩn/quy chuẩn quốc
gia về môi trường hoặc những tiêu chuẩn quản lý khác trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm
đảm bảo rằng nó hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu về đánh giá chất lượng môi trường, đồng thời quá
trình kiểm toán còn xem xét đến độ tin cậy của các phương pháp đánh giá và báo cáo môi trường.
Kiểm toán môi trường được xem là một loại hình kiểm toán đặc biệt bởi các lý do sau:
- Môi trường hiện nay là một vấn đề mang tính toàn cầu và nó ảnh hưởng tới tất cả các nước trên thế
giới;
- Môi trường cung cấp tài nguyên, nhiên, vật liệu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người
và của nền kinh tế như: đất, nước, không khí, các tài nguyên khoáng sản…;
- Có rất nhiều đối tượng và tổ chức khác nhau tham gia vào hoạt động môi trường;
- Kiểm toán môi trường đòi hỏi kiến thức rộng về các môn khoa học khác nhau: địa lý, hoá học, sinh
học, môi trường, kiểm toán…;
Kết quả kiểm toán môi trường có tác dụng thúc đẩy quá trình cải tiến của doanh nghiệp hoặc dự án.
7.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG
Hiện nay, một trong những tiêu chí hàng đầu để khách hàng, cũng như các nhân viên quyết định cộng
tác với các công ty, đó là các tiêu chí về công nghệ và sản phẩm sạch. Một số thay đổi nhỏ trong quy trình
sản xuất sẽ làm cho sản phẩm của bạn trở lên thân thiện hơn với môi trường, thêm vào đó là các cơ hội để
cải thiện hiệu quả của công việc và tiết kiệm chi phí, tránh gây lãng phí về tài nguyên.
Để thực thi được nhiệm vụ bảo vệ môi trường thì công việc đầu tiên mà các cơ sở phải làm đó là kiểm
toán môi trường, mục đích là kiểm tra các ảnh hưởng của quá trình hoạt động lên môi trường và tìm ra các
biện pháp giảm thiểu hợp lý. Mặc khác, quá trình kiểm toán còn mang lại nhiều hiệu quả cho quá trình vận
hành công ty, dự án :
- Giảm thiểu chi phí vận hành, ví dụ giảm thiểu chi phí cho việc chi trả thuế đất đai và chi phí liên
quan đến việc phác thải chất ô nhiễm.


- Tạo môi trường làm việc lý tưởng cho các nhân viên (nâng cao nhận thức của các nhân viên tiếp cận
với các chính sách môi trường).
- Góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
- Cải thiện cách nhìn của khách hàng, nhân viên và công chúng đối với xí nghiệp, dự án.
- Đạt được những tiêu chuẩn môi trường và các khoản trợ cấp xã hội về vấn đề môi trường.
Thực hiện kiểm toán môi trường không còn là một tùy chọn nữa, mà nó mang tính chất ngăn ngừa,
đồng thời nó cũng giúp hạn chế và kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường.
7.3. QUY TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG
Một kiểm toán môi trường về cơ bản gồm có ba giai đoạn chính:
1. Giai đoạn trước kiểm toán môi trường.
2. Giai đoạn tiến hành kiểm toán môi trường.
3. Giai đoạn hậu kiểm toán.
Tất cả các giai đoạn của quá trình kiểm toán đều bao gồm nhiều mục tiêu được đề cập một cách rõ
ràng, với mỗi mục tiêu sẽ đạt được thông qua những tác dụng đặc thù, kết quả của những hành động này
sẽ được tập hợp lại để tiến hành quá trình kiểm toán.
7.3.1. Những hoạt động trước kiểm toán
Trên thực tế, tiến trình kiểm toán môi trường được bắt đầu với một số hoạt động cơ bản trước khi thực
sự bước vào giai đoạn kiểm toán chính. Các hoạt động trước kiểm toán có tác dụng tạo tiền đề cho việc
kiểm toán xảy ra đúng kế hoạch và chính xác thông qua việc chuẩn bị và sắp xếp các thông tin cần thiết
cho việc kiểm toán. Những hoạt động trước kiểm toán bao gồm: lựa chọn đoàn kiểm toán, xây dựng kế
hoạch thanh tra bao gồm: xác định phạm vi kiểm toán, lựa chọn những chủ đề ưu tiên, chỉnh lý tài liệu
thanh tra và phân bố nguồn lực của đoàn kiểm toán. Trong giai đoạn này, người ta có thể thực hiện những
chuyến khảo sát trước đến cơ sở cần kiểm toán nhằm thu thập những thông tin cơ bản hoặc đưa ra những
bảng câu hỏi cần thiết nhằm làm cơ sở cho các hoạt động kiểm toán.
Những câu hỏi phục vụ cho kiểm toán
Để chuẩn bị bảng câu hỏi cho quá trình kiểm toán chúng ta tiến hành theo hai bước sau :
1. Những vấn đề "cứng":
- Tổng quan về quá trình quản lý môi trường.
- Các chính sách có liên quan.
- Quản lý về năng lượng.

- Quản lý về nguyên vật liệu.
- Quản lý nước và nước thải.
- Quản lý rác thải.
- Kiểm soát tiếng ồn từ các động cơ.
- Kiểm soát chất lượng không khí do hoạt động của động cơ.
- Phỏng vấn nhanh.
2. Những vấn đề "mềm":
- Những hoạt động giao thông.
- Trình độ và nhận thức của nhân viên.
- Công bố các thông tin về môi trường.
- Trả lời các đòi hỏi và thắc mắc của công chúng.
7.3.2. Những hoạt động trong quá trình kiểm toán
Trong giai đoạn này sẽ được phân ra làm 5 giai đoạn chính:
7.3.2.1. Giai đoạn 1: Tìm hiểu quy chế và hệ thống quản lý nội bộ
Trước tiên các đơn vị kiểm toán cần tiến hành tìm hiểu rõ tất cả hệ thống quản lý nội bộ về môi
trường, sức khỏe và an toàn, những hoạt động chính thức và không chính thức của cơ sở nhằm đưa ra
những quyết định, hướng dẫn những khâu có thể tạo ra các tác động tiêu cực đến môi trường. Để làm được
điều này chúng ta cần kiểm tra các thủ tục về quản lý, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hoặc những hoạt động
có thể gây ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe và sự an toàn của cộng đồng. Những thông tin thu thập
được từ những bảng câu hỏi dành cho các nhân viên của cơ sở, qua các chuyến thực địa... từ đó giúp các
kiểm toán viên có được hiểu biết và nhận định ban đầu về tình trạng môi trường của cơ sở đó và đưa ra
một biện pháp cụ thể để phục vụ cho công tác kiểm toán ở các bước tiếp theo.
Trong quá trình kiểm toán không nên kiểm tra quá kỹ bất kỳ một đối tượng nào thuộc hay không
thuộc hệ thống quản lý nội bộ do ở bước này chúng ta chỉ cần tìm hiểu cơ sở cần kiểm toán đã thực hiện
những biện pháp như thế nào trong việc quản lý những vấn đề liên quan đến môi trường của cơ sở mình.
7.3.2.2. Giai đoạn 2: Đánh giá điểm mạnh yếu
Đến giai đoạn này, từ những thông tin ở bước đầu tìm hiểu được, các kiểm toán viên bắt đầu tiến hành
đánh giá những điểm mạnh và những điểm yếu của những thủ tục và hệ thống quản lý nội bộ của cơ sở.
Lúc này kiểm toán viên sẽ xem xét các vấn đề sau: những trách nhiệm đã quy định rõ, hệ thống phân công
tương ứng, năng lực của các thành viên và các chứng từ sổ sách nội bộ, đây là cơ sở để tiếp tục thực hiện

bước tiếp theo.
Nếu trường hợp kết quả kiểm toán mô hình hệ thống quản lý nội bộ của cơ sở đã hoàn chỉnh (những
kết quả kiểm tra chấp nhận được theo đúng quy định đã đề ra) thì những bước tiếp theo sẽ tập trung sang
việc đánh giá tính hiệu quả và khả năng hoạt động của hệ thống đó mang lại trong thời suốt thời gian hoạt
động. Nếu mô hình của hệ thống quản lý môi trường nội bộ không đủ hoàn chỉnh để có thể đưa ra được
kết quả tốt thì những hoạt động kiểm toán tiếp theo sẽ phải tập trung vào tính hiệu quả về mặt môi trường
hơn là vào hệ thống quản lý nội bộ. Nói cách khác, các kiểm toán viên không được phép tập trung kiểm
tra về chức năng của hệ thống nội bộ mà họ đã đánh giá là không hoàn chỉnh trong khâu thiết kế.
7.3.2.3. Giai đoạn 3: Thu thập chứng cứ kiểm toán
Thu thập chứng cứ kiểm toán được xem là bước quan trọng cho các kiểm toán viên đưa ra kết luận
cuối cùng về mức độ tuân thủ môi trường của mô hình được kiểm toán, cũng như đánh giá mô hình hệ
thống có đảm bảo những chỉ số môi trường trong suốt quá trình hoạt động.
Các kiểm toán viên có thể thu thập những thông tin cần thiết thông qua việc thẩm vấn (bằng những
bảng câu hỏi chính thức và những cuộc thảo luận không chính thức), quan sát (xem xét thông thường) và
kiểm tra (nghiên cứu dữ liệu, kiểm tra chứng từ...).
Bước 5: Báo cáo những kết quả thu thập được
Thanh tra bổ sung
Bước 3: Thu thập chứng cứ kiểm toán
Bước 4: Đánh giá những kết quả thu thập được
Bước 2: Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu
Bước 1: Tìm hiểu thủ tục và hệ thống nội bộ
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
Lập báo cáo những kết quả quan trọng
Tài liệu
Gửi banquản lý
Lưu
Xác định phạm vi công việc
Ghi chép những tìm hiểuvề tài liệu làm việc
Ghi chép những đánh giá vềđộ hoàn thiện của hệ thống
Kiểm tra tài liệu, kế hoạch và những kết quả

Kết quả thu thập được
Thảo luận với ban quản lý cơ sở về kết quả thu thập được
Hình 7.1. Những bước cơ bản trong quá trình kiểm toán môi trường
7.3.2.4. Giai đoạn 4: Đánh giá những thu thập từ công tác kiểm toán
Sau khi đã thu thập được những chứng cứ kiểm toán, các kiểm toán viên bắt đầu tiến hành đánh giá
những kết quả thu được. Mục đích của bước này là kết hợp tất cả những tài liệu, những quan sát của mỗi
nhóm thành viên sau đó đi đến quyết định hoặc là gửi kèm vào báo cáo chính thức hoặc là thông báo cho
ban quản lý của cơ sở được kiểm toán biết về tình trang. Việc này thường được thực hiện trong buổi họp
giữa các thành viên trong đoàn kiểm toán môi trường trước khi kết thúc kiểm toán. Lúc này, những thông
tin đã thu thập có thể được sắp xếp lại để xem nếu chúng là một nhóm thì sẽ trở nên quan trọng hơn khi
còn ở dạng riêng lẻ hay không. Trong quá trình đánh giá những thu thập từ công tác kiểm toán, các thành
viên của nhóm, đặc biệt là trưởng đoàn kiểm toán môi trường sẽ quyết định xem những chứng cứ kiểm
toán môi trường có đầy đủ để hỗ trợ cho kết quả kiểm toán hay không và liệu có nên đưa một số hoặc tất
cả những chứng cứ vào trong bản báo cáo.
7.3.2.5. Giai đoạn 5: Báo cáo những thu thập về công tác kiểm toán môi trường
Trong trường hợp quá trình kiểm toán xảy ra các bất đồng, quá trình báo cáo kiểm toán môi trường
thường được bắt đầu bằng một cuộc thảo luận không chính thức giữa các kiểm toán viên và đại diện phụ
trách khâu môi trường của cơ sở được kiểm toán môi trường. Những chứng cứ thu thập sẽ được làm rõ
thêm và sau đó thông báo cho phía cơ sở trong buổi họp cuối cùng. Trong buổi họp này, đoàn kiểm tra sẽ
thông báo tất cả những gì thu thập được trong quá trình kiểm toán và cả những gì sẽ được đưa vào bản báo
cáo kiểm toán chính thức.
Mục đích và tác dụng của báo cáo kiểm toán môi trường là cung cấp thông tin quản lý, đề xuất
phương án sửa chữa và đưa ra những tài liệu kiểm toán. Hầu hết các công ty sẽ được giữ một báo cáo
chính thức bằng văn bản do trưởng đoàn kiểm toán môi trường chủ trì soạn thảo dựa trên những kết quả
thu được của các thành viên. Báo cáo này sẽ chỉ rõ mối quan hệ của những thông tin thu thập được, nhờ
đó, hệ thống quản lý hiện tại có thể biết cần phải thực hiện những bước gì tiếp theo. Các công ty có thể sử
dụng những thông tin này để báo cáo theo ngành ngang hoặc theo ngành dọc. Nhưng cho dù là báo cáo
ngành ngang hay ngành dọc thì một báo cáo có hiệu quả là báo cáo đưa ra được những kết quả kiểm toán
rõ ràng và thông báo kịp thời những vấn đề cần thiết cho những người có chức năng trong công ty.
7.3.3. Những hoạt động sau kiểm toán

Kiểm toán môi trường không dừng lại ở những kết luận từ giai đoạn kiểm toán môi trường chính thức.
Trong vòng 2 tuần kể từ khi kết thúc giai đoạn kiểm toán chính, trưởng đoàn kiểm toán sẽ chủ trì lập một
báo cáo sơ bộ về những kết quả thu được. Trước khi lập báo cáo chính thức, báo cáo sơ bộ này có thể
được gửi cho sở tài nguyên và môi trường, phòng tài nguyên và môi trường, ban quản lý các khu công
nghiệp, lãnh đạo của cơ sở được kiểm toán môi trường hoặc các cơ quan chức năng được pháp luật quy
định để xem xét. Trong khi báo cáo chính thức được lập thì kế hoạch hành động cũng được xây dựng. Giai
đoạn này đề ra phương hướng giải quyết, giao trách nhiệm cải thiện tình hình và lập biểu thời gian. Bước
cuối cùng sẽ được kết thúc bằng một cuộc kiểm toán môi trường bổ sung nhằm đảm bảo những khiếm
khuyết trong giai đoạn kiểm toán trước và nhằm mục đích phục vụ tốt hơn cho quá trình sửa chữa.
Sau khi hoàn thành bước cuối cùng này, các kiểm toán viên sẽ đưa ra những báo cáo cuối cùng sau
thời gian tiến hành kiểm toán. Trong báo cáo này các kiểm toán viên cũng đề cập đến các phát hiện trong
quá trình thực hiện và đưa ra các biện pháp khắc phục cũng như phòng chống các sự cố môi trường, sự cố
trong hoạt động của cơ sở thực hiện kiểm toán.
7.4. NHỮNG TÀI LIỆU PHỤC VỤ CHO KIỂM TOÁN
Chính bởi tính phức tạp của hoạt động kiểm toán môi trường nên khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán
viên phải tiến hành cả 3 loại hình kiểm toán đó là: kiểm toán tài chính; kiểm toán tuân thủ và kiểm toán
hoạt động.
Kiểm toán tài chính: để thực hiện quá trình kiểm toán tài chính, kiểm toán viên thường đi sâu vào việc
khai thác để thu thập các vấn đề sau:
- Xem xét việc chi tiêu quản lý quỹ cho hoạt động bảo vệ môi trường của Chính phủ và các tổ chức
phi chính phủ và các tổ chức phi chính phủ có đúng mục đích và đúng quy định hay không ?
- Chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho việc xử lý môi trường, nghiên cứu cải tiến thay đổi các nguyên vật
liệu đầu vào, chi phí cho việc nộp phạt vi phạm công tác quản lý môi trường… được thể hiện đúng
và đủ trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp hay chưa ?
- Chi tiêu theo các khoản chi phí đó có đúng theo quy định hay không ?
Kiểm toán tuân thủ: kiểm toán viên đi sâu vào xem xét việc tuân thủ các cam kết quốc tế về môi
trường của các quốc gia như các Nghị định thư, Công ước quốc tế, Chủ trương của Liên Hợp Quốc,
Chương trình nghị sự, Các hướng dẫn… đồng thời kiểm toán viên cũng cần đi sâu xem xét việc các doanh
nghiệp có tuân thủ các chính sách pháp luật của Nhà nước về môi trường hay không. Thậm chí, đôi khi
cũng phải xem xét các quy định về quản lý môi trường riêng của từng địa phương (nếu có)…

Kiểm toán hoạt động: Nói đến kiểm toán hoạt động, hầu hết chúng ta đều liên tưởng đến hoạt động
đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực (3Es). Tuy nhiên, hoạt động kiểm toán môi trường còn
được mọi người biết đến với 6Es cụ thể:
1) Tính kinh tế (Economic)
Tính kinh tế được thể hiện ở việc tối thiểu hóa các nguồn lực đầu vào (con người, nguyên vật liệu, các
nguồn lực tài chính) cho một hoạt động sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm là
tương đương. Do đó, khi tiến hành kiểm toán các kiểm toán viên phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp đã sử dụng các nguyên vật liệu đầu vào một cách thực sự tiết kiệm chưa ? Có giải
pháp nào tối ưu hơn không ?
- Vấn đề nguồn lực con người đã được sử dụng một cách kinh tế chưa ? Doanh nghiệp có thể sử dụng
ít công nhân hơn để sản xuất sản phẩm cùng loại đó mà vẫn giữ nguyên chất lượng và tiến độ thời
gian không ?
- Các nguồn lực tài chính (chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm…) đã sử dụng tiết kiệm
hơn không ? Có phương án nào tối ưu hơn không ?
- Doanh nghiệp đã sử dụng đồng tiền một cách ít nhất hay chưa ?
2) Đối với tính hiệu quả (Efficiency)
Tính hiệu quả thể hiện mối quan hệ giữa yếu tố đầu ra (có thể là hàng hóa - dịch vụ và dịch vụ) với
các nguồn lực đầu vào để sản xuất ra chúng, tính hiệu quả được thể hiện là việc tối đa hóa các sản phẩm
đầu ra với cùng một nguồn lực đầu vào. Hay nói cách khác kiểm toán viên phải trả lời được câu hỏi doanh
nghiệp đã sử dụng đồng tiền một cách tốt nhất hay chưa ? Khi tiến hành đánh giá kiểm toán viên có thể so
sánh các hoạt động tương đương trong cùng một thời kỳ với cùng một tiêu chuẩn để tìm ra phương án hiệu
quả. Tuy nhiên, đối với lĩnh vực phức tạp như môi trường đôi khi có những vấn đề chưa có chuẩn mực
nhất định thì kiểm toán cần phải dựa vào những thông tin tối ưu nhất để phân tích đánh giá đồng thời cũng
cần có sự trưng cầu ý kiến đánh giá của các chuyên gia môi trường để có thể đưa ý kiến phù hợp nhất.
3) Đối với tính hiệu lực (Effectiveness)
Tính hiệu lực thể hiện mối tương quan giữa mục tiêu đề ra trong kế hoạch với kết quả đạt được. Kiểm
toán viên phải đánh giá được mức độ hoàn thành so với kế hoạch đặt ra có phù hợp và thống nhất hay
không ? Tóm lại, kiểm toán viên cần trả lời câu hỏi: doanh nghiệp đã sử dụng đồng tiền một cách thực sự
khôn ngoan hay chưa ?
4) Tính đạo đức (Ethic)

Tính đạo đức ở đây, đề cập đến đạo đức của những người đứng đầu trong các cơ quan, tổ chức tham
gia hoạt động bảo vệ môi trường. Cụ thể, khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên cần phải trả lời được các
câu hỏi sau:
- Có sự thất thoát, lãng phí, tham nhũng từ các quỹ môi trường hay không ?
- Có sự sai phạm về đạo đức của những người đứng đầu các tổ chức tham gia vào hoạt động bảo vệ
môi trường hay không ? Ví dụ: khi tiến hành một dự án xây dựng mà một làng mất đi diện tích đất
sản xuất (làng này chỉ có sản xuất nông nghiệp không có một nghề nào khác) thì ngoài việc đền bù
số đất sản xuất đã lấy đi từ họ thì vấn đề công ăn việc làm của họ sau này sẽ được giải quyết như thế
nào ? Vấn đề đạo đức của người đứng đầu thực hiện dự án sẽ được xem xét ra sao ? Hay một nhà
máy xi măng được xây dựng gần một khu dân cư sau vài năm đi vào hoạt động số người dân sống ở
các khu vực xung quanh bị ung thư do môi trường bị ô nhiễm trầm trọng thì vấn đề điều trị bệnh
cho những người dân này có được nhà máy giải quyết thích đáng hay không ? Chính quyền địa
phương có những hành động gì để giảm thiểu ô nhiễm từ nhà máy xi măng đó hay không ?
5) Tính công bằng (Equity)
Kiểm toán viên cần trả lời được câu hỏi sau:
Mục tiêu phát triển kinh tế và sự phát triển bền vững đã được xem xét đến hay chưa ?
Các quỹ, nguồn lực tài chính được phân bổ cho các địa phương đã công bằng hay chưa ?
Có bất cứ khó khăn nào chưa được giải quyết và trình bày trong việc phân bổ các quỹ hay không ?
Ví dụ: Các quỹ bảo vệ môi trường phân bổ về cho các địa phương thì tiêu chí để phân bổ phải là mức
độ ô nhiễm và hiệu quả trong việc sử dụng quỹ của từng địa phương. Nếu dựa trên các tiêu chí là diện tích
địa phương hay sử dụng phương pháp bình quân thì tính “công bằng” cần được kiểm toán viên đưa ra
trong báo cáo kiểm toán.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×