Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN phương pháp ôn tập môn lịch sử lớp 9 cuối cấp THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.3 KB, 14 trang )

A: Đặt vấn đề

Lịch sử có một vị trí, ý nghĩa quan trọng
đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Từ những hiểu
biết về quá khứ học sinh hiểu rõ truyền thống
dẫn tộc, tự hào với truyền thống dựng nớc và
giữ nớc của ông cha ta, xác định nhiệm vụ
hiện tại, có thái độ đúng với quy luật của tơng
lai nhất là đối với học sinh lớp 9 cuối cấp Trung
học cơ sở.
Tuy nhiên hiện tại có những nhận thức sai
lệch về vị trí chức năng của bộ môn trong đời
sống xã hội dẫn đến sự giải sút chất lợng bộ
môn trên nhiều mặt. Tình trạng học sinh
không biết những sự kiện lịch sử cơ bản phổ
thông, nhớ sai, nhớ nhầm lẫn kiến thức lịch sử
là hiện tợng khá phổ biến ở nhiều trờng hiện
nay.
Đứng trớc tình hình đó, là một giáo viên
giảng dạy lịch sử đã trên 10 năm, tham dự
nhiều chuyên đề do Phòng, Sở tổ chức, lại trực
tiếp dạy môn lịch sử lớp 9 tôi muốn nêu lên một
số kinh nghiệm của bản thân trong phơng
pháp ôn tập Lịch sử lớp 9 để nâng cao nhận
thức lịch sử cho học sinh cuối cấp đảm bảo
cho các em có đủ hành trang kiến thức để bớc
vào cấp học Trung học phổ thông.

1



Rất mong đợc bạn đọc góp ý kiến phê
bình!

B: Giải quyết vấn đề.
I: Lý do chọn đề tài

1) Cơ sở lý luận:
Nh ta đã biết, dạy học lịch sử là quá trình giáo viên
cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về lịch sử
nhằm phục vụ cho việc giáo dỡng, giáo dục và phát triển học
sinh qua môn học. Lịch sử vốn tồn tại khách quan, là những
vấn đề đã xảy ra trong quá khứ nên trong quá trình giảng
dạy ôn tập để học sinh nắm bắt đợc những hình ảnh lịch
sử cụ thể, đòi hỏi bên cạnh những lời nói sinh động giáo viên
phải lựa chọn các phơng pháp dạy dạy khác nhau để đạt đợc
hiệu quả cao trong truyền thụ.
Căn cứ vào tài liệu học tập và mục đích truyền thụ ngời dạy phải đề ra những phơng pháp ôn tập phù hợp với đối tợng học sinh giúp các em nắm bắt nhanh và lu giữ tốt kiến
thức lịch sử, biết nhận xét, đánh giá một sự kiện, một chân
dung, một giai đoạn lịch sử... Tạo nên hứng thú trong quá
trình chủ động lĩnh hội kiến thức của học sinh. Vì vậy phơng pháp ôn tập lịch sử có vai trò quan trọng trong quá
trình giảng dạy lịch sử ở các lớp THCS nói chung và lớp 9 cuối
cấp THCS nói riêng.
2) Cơ sở thực tiễn:
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy lịch sử ở bậc THCS trên
10 năm, đặc biệt là 9 năm dạy lịch sử lớp 9 tôi thấy:
- Học sinh cha thực sự yêu thích môn học bởi trong quá
trình giảng dạy, ôn tập nhiều giáo viên cha có phơng pháp
phù hợp để tạo nên hứng thú, kích thích sự suy nghĩ tìm tòi
của học sinh.


2


- Khả năng nắm bắt, đánh giá sự kiện lịch sử của học
sinh cha cao, cha hiểu hết bản chất của một sự kiện, vấn
đề lịch sử.
- Phơng pháp ôn tập cuối cấp còn nghèo nàn, đơn
điệu, khả năng kết hợp đa dạng các phơng pháp trong ôn
tập cha tốt, tính sáng tạo trong giảng dạy cha cao.
- Kết quả học tập của học sinh còn thấp đặc biệt là ở
kỳ thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp hàng năm.
* Xuất phát từ nhu cầu của học sinh và tình hình môn
học, qua quá trình giảng dạy và tìm tòi phơng pháp tôi đã thực
nghiệm phơng pháp ôn tập tổng hợp, kết quả học sinh học tập
chăm chỉ, hứng thú, nắm bắt sử liệu nhanh, quá trình t duy
tổng hợp, so sánh, nhận xét đánh giá linh hoạt hẳn lên, kết quả
thi học sinh giỏi, thi tốt nghiệp ngày càng cao. Từ cơ sở lý luận
và thực tiễn trên tôi đã quyết định chọn đề tài này để nêu lên
những kinh nghiệm bản thân, đóng góp một ý kiến vào quá
trình đổi mới môn học nâng cao khả năng nhận thức và kết
quả học tập môn lịch sử ở lớp 9 cuối cấp THCS.
II: QUá trình thực hiện

1) Đặc điểm tình hình
1.1. Thuận lợi
- Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa, có kỹ năng làm
bài tập lịch sử.
- Học sinh ham thích tìm hiểu kiến thức lịch sử trong
giờ học các em học tập tích cực, thực sự là trung tâm của
quá trình dạy học.

- Khả năng nắm bắt sử liệu tốt, biết so sánh đánh giá
sự kiện lịch sử.
- Đội ngũ giáo viên dạy lịch sử khá đồng đều ở các khối
lớp, tham gia đầy đủ các chuyên đề đổi mới phơng pháp do
Sở, Phòng tổ chức.
- Phơng tiện trực quan trong giảng dạy đã đợc quan tâm mua
sắm khá đầy đủ.
- Phòng giáo dục, Ban giám hiệu nhà trờng quan tâm đến
quá trình đổi mới phơng pháp, luôn tạo điều kiện để ngời dạy
phát huy tốt khả năng của bản thân, có nhiều biện pháp để
3


nâng cao chất lợng tốt nghiệp và đội ngũ học sinh giỏi các
cấp.
1.2. Khó khăn.
- Đặc điểm vùng dân c:
+ Năm 2000 - 2001: Công tác giảng dạy tại Nga Điền vùng
có 80% dân c theo đạo Thiên chúa giáo, trình độ dân trí
thấp, sự quan tâm đến giáo dục của các cấp ngành cha cao.
+ Năm học 2002 - 2003: Công tác giảng dạy tại trờng
THCS Nga Thành vùng dân c thuần nông, nghề phụ phát
triển, học sinh cha thực sự chăm học.
- Nhìn chung trình độ học sinh ở hai nơi không đồng
đều, phụ huynh cha thực sự quan tâm đến việc học tập
của con em mình.
- Việc tiếp cận kiến thức môn học còn hạn chế, phần lớn
học sinh còn coi lịch sử là môn phụ nên cha nhiệt tình với
môn học.
- Phơng tiện dạy học còn thô sơ, thiếu các loại sa bàn,

máy chiếu, băng hình,... Đội ngũ giáo viên cha thực sự đồng
bộ, dạy chéo môn còn nhiều, nhận thức vấn đề lịch sử cha
thực sự sâu sắc.
2) Nội dung:
2.1. Điều tra ban đầu:
- Bắt đầu nhận dạy lịch sử 9 ngay từ năm học 2000
- 2001 tại trờng THCS Nga Điền tôi đã tiến hành, đánh
giá, khảo sát chất lợng trên một số mặt sau:
a/ Chất lơng tốt ngiệp môn lịch sử năm học 1999 2000 của trờng.
Tổn
g số

Kết quả
Điểm 9 - 10

Điểm 7 - 8

4

Điểm 5 - 6

Điểm dới 5


học
84

TS

%


TS

%

TS

%

TS

%

0

0

14

16.7

36

42.8

34

40.5

b/ Chất lợng học sinh giỏi:

Trờng THCS Nga Điền năm học 1999 - 2000
Số học sinh dự thi
Số giải
3
0
* Trờng THCS Nga Thành năm học 1999 - 2000 đến
đầu năm học 2002 - 2003
Tổng số
học sinh
dự thi

Số giải
Giải nhất

Giải nhì

Giải ba

Giải KK

0

0

0

1

6


2.2. Nội dung thực hiện
a/ Phát hiện
a.1/ Đối với học sinh đại trà: Xác định rõ những trọng tâm
của các giai đoạn lịch sử, điều tra những phần học sinh còn
hổng kiến thức, hiểu sơ sài để ôn tập.
a.2/ Đối với học sinh giỏi: Phát hiện là yếu tố quan trọng
trong quá trình ôn luyện học sinh giỏi lịch sử. Đối với học
sinh giỏi môn lịch sử cần chú ý mấy điểm:
+ Cần cù chịu khó, ham hiểu biết lịch sử.
+ Có trí nhớ tốt, khả năng so sánh, nhận xét nhạy bén.
- Chữ viết sạch đẹp, trình bày bài cẩn thận rõ ràng.
b/ Phơng pháp ôn tập chung:
b.1/ Ôn tập theo sự kiện lịch sử
Phơng pháp ôn tập theo sự kiện là bớc khởi đầu cung
cấp cho học sinh nguồn sử liệu cơ bản. Ôn tập theo phơng
pháp này giúp học sinh bổ sung các sự kiện lịch sử theo một
hệ thống sử thế giới và sử Việt Nam.

5


Ví dụ: Những sự kiện lịch sử thế giới tiêu biểu từ 1917
đến 1945.
- 7/11/1917: Cách mạng tháng 10 Nga
- 2/3/1919: Thành lập quốc tế cộng sản (Quốc tế
III)
- 4/5/1919: Phpng trào Ngũ tứ (Trung Quốc)
- 1//9/1939: Chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ.
- 22/6/1941: Đức tấn công Liên Xô
- 2/2/1943: Chiến thắng Xtalingrát.

- 9/5/1945: Đức đầu hàng đồng minh.
- 14/8/1945: Nhật đầu hàng đồng minh, chiến
tranh thế giới lần thứ 2 kế thúc...
* Những sự kiện lịch sử Việt Nam tiêu biểu từ 1930
đến 1945.
- 3/2/1930: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
- 27/9/1940: Khởi nghĩa Bắc Sơn.
- 23/11/1940: Khởi nghĩa Nam kì.
- 13//1941: Cuộc binh biến Đô Lơng.
- 5/1941: Hội nghị Trung ơng lần thứ VIII.
- 22/12/1944: Thành lập đội Tuyên truyền giải
phóng quân.
- 19/8/1945: Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.
- 23/8/1945: Khởi nghĩa thắng lợi ở Huế.
- 25/8/1945: Khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn...
b.2/ Ôn tập tổng hợp giai đoạn.
Phơng pháp dạy tổng hợp giai đoạn nhằm giúp học sinh
hệ thống hoá từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Khi ôn tập giáo
viên nên tổng hợp theo từng giai đoạn, trong mỗi giai đoạn
cần nên những nét chính, có so sánh, đánh giá, nhận xét.
Ví dụ: Sử Việt Nam có thể tổng hợp một số giai đoạn
sau:

6


- Phong trào công nhân 1919 - 1930: Chia làm 2 giai
đoạn nhỏ, khi ôn tập giáo viên cần cho học sinh so sánh đánh
giá về quy mô, diễn biến, hình thức, tính chất của hai giai
đoạn từ đó rút ra sự phát triển vợt bậc của phong trào công

nhân Việt Nam.
- Phong trào giải phóng dân tộc 1930 - 1945 cần chú ý
đến đờng lối, lực lợng, diễn biến của từng giai đoạn cụ thể.
b.3/ Ôn tập theo trình tự logic bài:
Dạy theo trình tự logic bài giúp học sinh nắm bắt bài
theo một trình tự hệ thống, nh "Công thức". Ôn tập theo phơng pháp này có thể sử dụng ở một số bài có cấu tạo khá
giống nhau nh ở các bài: 16, 18, 19, 20.
Ví dụ cụ thể: Các bài trên ôn tập theo trình tự:
Hoàn cảnh ra đời "Kế hoạch Nava", "Chiến tranh đặc
biệt", "Chiến tranh cục bộ" "Việt Nam hoá chiến tranh".
- Nôi dung:
+ Tính nguy hiểm, điểm yếu.
- "Kế hoạch Nava", "Chiến tranh đặc biệt", ''Chiến
tranh cục bộ" , "Việt Nam hoá chiến tranh" từng bớc bị phá
sản nh thế nào?
+ Bớc đầu bị phá sản.
+ Phá sản hoàn toàn.
b.4/ Ôn tập bằng hệ thống lợc đồ, đồ thị:
* Phơng pháp này sử dụng ở một số bài dạng tiến trình
cách mạng, quá trình phát triển, t tởng nhận thức...
Giúp học sinh hứng thú, hiểu và nắm bắt bài nhanh.
Ví dụ: Đồ thị về bớc phát triển t tởng, nhận thức của
Nguyễn ái Quốc từ 1911 - 1930 (phục vụ cho bài 2, 4, 6).
- Bớc 1: Cho học sinh nêu các sự kiện tiêu biểu, đánh dấu sự
chuyển biến.
- Bớc 2: Vẽ đồ thị
Bớc phát triển
Thành lập ĐCSVN
Thành lập "Thanh niên"
Bỏ phiếu tán thành

Quốc tế 3
Tìm ra đờng cứu nớc
Gửi yêu sách tới Véc Xai
Phân biệt bạn thù
Tìm đờng cứu nớc

1911
6/1925

7

191 7
1919
3/2/1930

7/1920

12/1920


-Bớc 3: Cho học sinh nhận xét đánh giá bớc phát triển vợt
bậc về t tởng, chính trị và tổ chức đi tới thành lập Đảng của
lãnh tụ Nguyễn ái Quốc.
* Ôn tập bằng lợc đồ, đồ thị có thể sử dụng cho một số
bài ở lớp 8 và lớp 9, giúp các em nắm vững kiến thức đặc
biệt là đối tợng học sinh giỏi.
b.5/ Ôn tập kết hợp lồng ghép sử địa phơng:
Liên tục những năm gần đây đề thi tốt nghiệp cũng
nh học sinh giỏi ở các cấp đều có ít nhất một câu hỏi liên
quan đến sử địa phơng. Vì vậy khi ôn tập đòi hỏi ngời dạy

cần có sự lồng ghép, đan xen chơng trình chính khoá với sử
địa phơng.
Ví dụ:
- Khi dạy bài 6 " Đảng cộng sản Việt Nam ra đời" cần
cho học sinh nắm đợc sự ra đời của tỉnh Đảng bộ Thanh
Hoá: Hoàn cảnh, ngày, tháng, địa điểm, ý nghĩa, ai là Bí
th đầu tiên.
- Dạy giai đoạn kháng chiến chống Pháp 1946 1954 đan xen những đóng góp to lớn của nhân dân
Thanh Hoá trong cuộc trờng kỳ kháng chiến.
- Ôn tập phần 1954 - 1975: Lồng ghép những chiến
thắng lớn của quân dân Thanh Hoá trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ, đặc biệt chú ý đến Cầu Hàm Rồng, dòng sông
Mã anh hùng.
- Ngoài ra đất Thanh là mảnh đất "Địa linh nhân kiệt"
nên khi ôn tập cần chú ý đến những chân dung lịch sử nh:
Bà Triệu, Lê Hoàn, Lê Lợi, Phạm Bành và các anh hùng trong
kháng chiến chống Mỹ nh: Tô Vĩnh Diện, Ngô Thị Tuyển, Lê
Mã Lơng...
b.6/ Ôn tập theo phơng pháp kể chuyện, tờng thuật.
Phơng pháp này đòi hỏi giáo viên phải su tầm truyện
kể, về những chân dung lịch sử, tranh ảnh. Khi ôn tập kết
hợp kiến thức sách giáo khoa và truyện kể học sinh sẽ tiếp
nhận một cách hứng thú, hiệu quả tiếp nhận kiến thức tăng
lên rõ rệt.
b.7/ Ôn tập kiến thức kết hợp với đối thoại thực hành.
8


Hình thức ôn tập này chủ yếu dành cho đối tợng học
sinh giỏi. Khi ôn giáo viên tung các vấn đề sau đó cùng tranh

luận, giải đáp với học sinh. Thầy nêu trò trả lời. Trò đặt vấn
đề, thầy giải đáp thắc mắc, sau đó cho học sinh thực
hành bài ở phần đã ôn tập. Ôn tập thực hành đối thoại học
sinh cảm thấy rất thoải mái nh đang tham gia trò chơi tìm
hiểu kiến thức lịch sử, giúp các em nắm bắt kiến thức, có
khả năng nhận xét đánh giá, tăng khả năng nhận xét, so
sánh sự kiện lịch sử.
c/ Một số dạng câu hỏi thực hành trong ôn tập:
Để các phơng pháp ôn tập trên đạt hiệu quả cao đòi hỏi
ngời dạy phải tăng khả năng thực hành cho học sinh bằng
cách trả lời trực tiếp hoặc viết bài. Sau đây là một số dạng
câu hỏi phổ biến để quá trình ôn tập của học sinh đạt kết
quả cao.
c.1/ Câu hỏi trắc nghiệm
Đây là loại câu hỏi học sinh chỉ cần điền Đ, S hoặc
dấu X và ô trống đúng, sắp xếp theo trình tự đúng.
Ví dụ: Điền dấu X vào ô trống em cho là đúng
- Giai cấp công nhân Việt Nam
+ Ra đời trớc chiến tranh thế giới thứ
nhất
+ Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ
nhất
+ Ra đời sau giai cấp t sản Việt Nam
+ Ra đời trớc giai cấp t sản Việt Nam
* Sắp xếp nội dung tơng ứng:
- "Chiến tranh đặc biệt"
"Bình định"
- "Chiến tranh cục bộ"

"Tìm


diệt"

"ấp chiến lợc"

c.2/ Câu hỏi thông tin sự kiện lịch sử:
+ Nêu các sự kiện lịch sử thế giới tơng ứng với các mốc
thời gian sau:
2.3.1919; 4.5.1919;
1.10.1949

1.7.1921; 1.9.1939;

9


8.1.1949;
11.11.1975.

18.6.1953;

1.1.1959; 1.12.1975;

* Nêu thông tin về các sự kiện lịch sử Việt Nam diễn
ra tại các thời điểm.
3.2.1930; 19.8.1945;

19.12.1946;

7.5.1954.


* Dạng câu hỏi thông tin sự kiện giúp học sinh cũng cố
lại kiến thức về sự kiện lịch sử, giúp học sinh nhớ các điểm
mốc lịch sử quan trọng của thế giới và trong nớc.
c.3/ Câu hỏi tổng hợp, đánh giá sự kiện lịch sử.
Đây là câu hỏi nâng cao kiến thức tổng hợp của học
sinh.
Ví dụ: ý nghĩa của sự kiện 3/2/1930 đối với cách mạng
Việt Nam.
* Điện Biên Phủ có phải là "Pháo đài bất khả xâm
phạm" không? Vì sao?
* Nội dung cơ bản của "Kế hoạch Na va", "kế hoạch
Nava" bị phá sản nh thế nào?
c.4/ Câu hỏi so sánh sự kiện lịch sử:
Ví dụ: * So sánh về chủ trơng, đờng lối của ba tổ chức
cách mạng đợc thành lập ở Việt Nam từ 1925 - 1928
* Cho các sự kiện lịch sử Việt Nam: 3/2/1930. 19/81945.
19/12/1946, 7/5/1954.
Sự kiện nào đánh dấu bớc ngoặt vĩ đại trong lịch sử
cách mạng Việt Nam? Vì sao?
c.5/ Câu hỏi tìm hiểu chân dung lịch sử (chủ yếu
dành cho học sinh giỏi)
- Ví dụ: * Trong sách Đại Việt sử ký toàn th - Ngô Sĩ Liên viết
"Vua đem các tớng đuổi đánh quân của Khâm Tộ thua to chết
quá nửa, thây chết đầy đồng, bắt đợc tớng là Quách Quân
Biên và Triệu Phụng Huân đem về Hoa L"
Ông vua mà Ngô Sĩ Liên viết ở đoạn sử trên là ai? Hãy
nêu những hiểu biết của em về ông vua đó?
* "Lòng ở Đông A thề một chết


10


Chỉ vì Nam Việt sống thừa sao"
Câu thơ trên của ai? Trình bày hiểu biết của em về
tác giả câu thơ đó.
c.6/ Câu hỏi mang tính thời sự:
Câu hỏi thời sự ra dựa vào những sự kiện nóng bỏng
đang xảy ra, hoặc năm kỷ niệm chẵn.
Ví dụ: Năm 2003
* Nguyên nhân nào dẫn đến tình hình Trung Đông
luôn căng thẳng và không ổn định?
* Diễn biến, ý nghĩa của chiến thắng Xtalingát
2/2/1943?
3) Kết quả đạt đợc:
3.1) Kết quả tốt nghiệp môn lịch sử năm học
2000 - 2001
Tổng
số học
Điểm 9 - 10
sinh dự
TS
%
thi
94

27

28,7


Kết quả
Điểm 7 - 8

TS

%

59

Điểm 5 - 6

TS

62,
7

%

8

Điểm dới 5

TS

8,5

%

0


0

3.2) Kết quả học sinh giỏi trong 3 năm từ 2000 - 2001
đến năm 2002 - 2003:
Giỏi huyện:
Tổng số
học sinh
dự thi

Số giải
Giải nhất

Giải nhì

Giải ba

Giải KK

2

2

2

2

8

Giỏi tỉnh: Năm học 2002 - 2003
Số học sinh dự thi


Số đạt giải

02

02
11


III: Kinh nghiệm rút ra.

Qua quá trình thực hiện phơng pháp ôn tập, căn cứ vào
khả năng học tập và kết quả đạt đợc trong việc thực hiện
phơng pháp tôi đã rút ra đợc những kinh nghiệm sau:
- Phơng pháp ôn tập đợc tiến hành một cách phong phú
đa dạng trong phần học, kiến thức phù hợp với trình độ học
sinh, chú ý nâng cao để phát hiện bồi dỡng học sinh giỏi.
- Ôn tập không đánh đố học sinh mà chủ yếu khơi dậy
sự suy nghĩ của học sinh một cách thông minh sáng tạo kết
hợp học với hành.
- Bài tập thực hành cần kết hợp nhiều dạng khác nhau,
từ câu hỏi trắc nghiệm đến bài tập nhận thức, thực hành
bộ môn, vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.
- Ôn tập trên cơ sở hệ thống kiến thức theo một trình
tự lôgic, tăng cờng thực hành tại chỗ.
- Nắm vững kiến thức sử địa phơng, sự kiện lịch sử
nổi bật trong năm, ôn tập theo chủ đề để học sinh hứng
thú học tập, nhớ nhanh, nhớ lâu.
- Có chế độ u tiên khuyến khích trong qúa trình ôn
tập, tạo nên sự thi đua lành mạnh trong học sinh.

- Xây dựng "Ngân hàng đề" luôn tạo nên sự bất ngờ
hứng thú, ham tìm hiểu trong mỗi câu hỏi, mỗi giờ kiểm tra
thực hành.
- Sử dụng đa dạng phơng pháp trong một buổi ôn tập
tạo nên sự thoải mái trong học tập của học sinh.

C: Kết thúc vấn đề:
Tóm lại: Phơng pháp ôn tập lịch sử lớp 9 cuối cấp trung
học cơ sở là nhằm cung cấp cho các em một hệ thống kiến
thức lịch sử nhằm trang bị cho học sinh một hành trang để
các em bớc vào bậc trung học phổ thông. Với phơng pháp này
học sinh sẽ tiếp nhận kiến thức một cách nhanh chóng và có
sức bền hơn. Tuy nhiên khi sử dụng phơng pháp này đòi hỏi

12


giáo viên phải nắm vững kiến thức lịch sử, sử dụng thành
thục hệ thống phơng pháp trong qúa trình giảng dạy.
Quá trình thực hiện phơng pháp là đúc rút từ kinh
nghiệm trong thực tế giảng dạy. Mong muốn của bản thân là
góp một phần tiếng nói chung vào quá trình đổi mới môn
học để học sinh hiểu rõ lịch sử thế giới và dân tộc một cách
hoàn thiện hơn./.
Nga Sơn, ngày 15 tháng 4 năm
2003
Tác giả

Nghiêm Đức Hữu


Mục lục

Trang

A: Đặt vấn đề.........................................................................1
B: Giải quyết vấn đề..............................................................2
13


I: Lý do chọn đề tài..............................................................2
1) Cơ sở lý luận:................................................................2
2) Cơ sở thực tiễn:............................................................2
II: QUá trình thực hiện........................................................3
1) Đặc điểm tình hình..................................................3
2) Nội dung:.......................................................................4
sở giáo dục và đào tạo thanh hoá
Phòng
giáo dục huyện nga sơn
3) Kết quả đạt
đợc:.........................................................11
Trờng
học cơ sở nga thành
III: Kinh nghiệm
rút Trung
ra........................................................12
---------------------------C: Kết thúc vấn đề:..............................................................12
Tác giả.............................................................................13
Nghiêm Đức Hữu....................................................................13
ngời thực hiện: Nghiêm Đức Hữu.....................................14
ngời thực hiện:


Hữu

Nghiêm Đức

Tổ bộ môn:
lịch sử
Đơn vị công tác: Trờng THCS nga thành

sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài:
phơng pháp ôn tập lịch sử lớp 9
trung học cơ sở

Năm học 2002 - 2003

****************
14



×