Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

SKKN một số biện pháp nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 27 trang )

Phần thứ nhất: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
“Trẻ em - Niềm vui, niềm hạnh phúc của mỗi gia đình”
Trẻ em là niềm hạnh phúc của mọi gia đình, là tương lai của Đất
nước.Vậy phải làm thế nào để Đất nước ta ngày càng phồn vinh, thịnh vượng?
Điều đó phụ thuộc vào chính chúng ta, những người đặt nền móng đầu tiên cho
sự phát triển nhân tố con người mà trước hết là sự phát triển năng lực, trí tuệ con
người.
Mặt khác, mục tiêu của giáo dục Mầm non hiện nay là hình thành cho trẻ
những yếu tố nhân cách đầu tiên của con người, đó là phát triển toàn diện 5 mặt:
nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ. Để đạt được mục
tiêu này thì nhiệm vụ trọng tâm trong giáo dục Mầm non là giáo dục và chăm
sóc nuôi dưỡng mà chủ yếu là nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe và phòng chống
suy dinh dưỡng ở trẻ em là hết sức cần thiết.
Đa số trẻ sinh ra đều bình thường khỏe mạnh song sự phát triển của bé lại
phụ thuộc rất nhiều vào sự chăm sóc nuôi dưỡng. Nếu được nuôi dưỡng tốt thì
trẻ sẽ lớn nhanh, khỏe mạnh, vượt qua mọi bệnh tật. Ngược lại nếu trẻ không
được chăm sóc chu đáo, ăn uống không đảm bảo đủ chất dinh dưỡng trẻ sẽ bị
suy dinh dưỡng, giảm sức đề kháng, trẻ sẽ hay ốm đau, ảnh hưởng đến sự phát
triển của trẻ.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong những năm qua nhà trường luôn
quan tâm đến việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trẻ em. Đối với cá nhân tôi là
một cán bộ quản lý tôi luôn mong muốn đàn con thân yêu của mình phát triển
một cách toàn diện và tôi luôn trăn trở về tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng của nhà
trường vẫn còn khá cao, vì vậy tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm giảm tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trường Mầm non” để nghiên cứu, tìm ra những giải
pháp, áp dụng vào thực tiễn nhằm giảm bớt tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong
trường.
2. Mục đích nghiên cứu.
Phát hiện và phục hồi sức khỏe cho trẻ nhằm góp phần nâng cao chất lượng
chăm sóc nuôi dưỡng trong nhà trường.


Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trong nhà trường xuống 2-3%/năm.
1/25


3. Đối tượng nghiên cứu.
Trẻ em đang học tập tại trường Mầm non.
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm.
- Trường Mầm non.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra, bám sát tình hình thực tế.
- Phương pháp quan sát, tổng hợp số liệu.
- Phương pháp tuyên truyền.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
- Nghiên cứu 484 trẻ,
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2016 - 4/2017.
- Đầu tháng 9 lên kế hoạch chi tiết cụ thể
- Từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017 thực hiện kế hoạch.
- Cuối tháng 4 khảo sát lần cuối và đưa ra kết luận.

2/25


Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận:
Dinh dưỡng là nhu cầu sống của con người, trẻ em cần dinh dưỡng để phát
triển thể lực, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc.
Đối với trẻ Mẫu giáo, cơ thể thể đang phát triển mạnh, nhu cầu dinh dưỡng
rất lớn trẻ cần từ 100 – 120 Kcal cân nặng/ ngày. Vì vậy đòi hỏi người lớn phải
đảm bảo đầy đủ các chất và cân đối phối hợp, hợp lý đủ 4 nhóm thực phẩm
trong mỗi bữa, 6 nhóm thực phẩm trong một ngày. Nếu trẻ được chăm sóc chu

đáo trẻ sẻ luôn được khỏe mạnh, thông minh, hồn nhiên, ít ốm đau đó là tiền đề
tốt cho trẻ bước vào ngưỡng cửa của trường Tiểu học. Nếu trẻ không được ăn
uống đủ chất trẻ sẽ là đối tượng đầu tiên chịu hậu quả của các bệnh về dinh
dưỡng như: Suy dinh dưỡng Protein – năng lượng, các bệnh do thiếu vi dưỡng
chất dinh dưỡng (Đần độn do thiếu Iốt, hỏng mắt do thiếu VitaminA…) ở nước
ta vấn đề dinh dưỡng hiện nay vẫn là vấn đề rất nghiêm trọng ở các vùng nghèo
và các tầng lớp nghèo. Bên cạnh đó căn bệnh béo phì của trẻ cũng gia tăng.
Theo kết quả nghiên cứu gần đây trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng chiếm 34%,
trẻ sơ sinh có cân nặng không đạt tiêu chuẩn chiếm 10%.
Vì vậy việc phát hiện và phục hồi sức khỏe cho trẻ suy dinh dưỡng là vô
cùng cần thiết phải thực hiện thường xuyên, liên tục và phải trải qua nhiều năm,
nhiều người thực hiện. Đối với trường Mầm non việc chỉ đạo phòng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ luôn được xác định và xúc tiến ngay từ đầu năm học và
không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ quản lý mà là nhiệm vụ của toàn thể giáo
viên, nhân viên trong nhà trường trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Khảo sát thực tế:
a. Thuận lợi:
`- Nhà trường được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Sở giáo dục thành
phố Hà Nội, UBND huyện Ba Vì, Phòng giáo dục và đào tạo huyện Ba Vì đã
mở các lớp chuyên đề bồi dưỡng kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng cho Cán bộ
quản lý, bếp trưởng, kế toán. Tổ chức chuyên đề “Hướng dẫn thực hiện quy chế
nuôi dạy trẻ tại cơ sở GDMN” cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên các trường Mầm non học tập nhằm giúp cho Cán bộ, nhân viên được kiến
3/25


tập, được học hỏi về chuyên môn, sổ sách nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc
nuôi dưỡng trong nhà trường.
- Hệ thống trường lớp được duy trì và phát triển ổn định, cơ sở vật chất và

các điều kiện phục vụ hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng được đầu tư mua sắm đầy
đủ và ngày càng hiện đại đáp ứng yêu cầu. Nhà trường có 2 bếp ăn bán trú đảm
bảo nguyên tắc một chiều và được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an
toàn thực phẩm.
- Ủy ban nhân dân xã luôn quan tâm và chỉ đạo sát sao tới nhà trường, ưu
tiên giành quỹ đất để xây dựng trường. Chỉ đạo các ban ngành có liên quan phối
kết hợp với nhà trường làm tốt công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Nhà trường có đội ngũ giáo viên, nhân viên chăm sóc nuôi dưỡng, có tinh
thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn cao và 100%
nhân viên bếp đã được xếp lương theo ngạch bậc vì vậy rất yên tâm công tác.
- 100% Giáo viên, Nhân viên được khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
- Nhận thức của các bậc phụ huynh ngày càng cao và tham gia nhiệt tình
trong các phong trào mà nhà trường phát động, ủng hộ mua sắm trang thiết bị
của nhà trường.
- Nhà trường đã áp dụng Công nghệ thông tin trong việc tính khẩu phần ăn
cho trẻ.
- 100% trẻ được ăn bán trú tại trường.
b. Khó khăn:
- Cơ sở vật chất của trường Mầm non Thụy An mặc dù đã được xây dựng
nhưng trang thiết bị bên trong còn thiếu.
- Diện tích đất của trường rộng nhưng lại chưa được quy hoạch chuẩn nên
trường chưa có vườn để trồng rau sạch cung cấp cho các cháu.
- Đời sống của nhân dân trong xã tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn gặp
rất nhiều khó khăn, vẫn còn hộ nghèo và cận nghèo. Việc nhận thức của nhiều
người dân về việc cho trẻ đến trường Mầm non còn hạn chế thấp dẫn đến nhận
thức của các bậc phụ huynh về giáo dục Mầm non nói chung và giáo dục dinh
dưỡng đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng còn chưa thực sự được quan tâm.
4/25



Một số phụ huynh đưa trẻ đến trường thường chiều theo sở thích của con hay
mua quà vặt cho con nên đến bữa trưa trẻ cảm thấy ngang bụng không muốn ăn.
- Một số trẻ thường ăn theo sở thích, thích ăn món này nhưng lại không
thích ăn món khác… Có thể thích ăn mỳ, nhưng lại không thích ăn cháo…ăn ít
nhất là lớp nhà trẻ. Trẻ lười nhai, hay ngậm cơm, thịt quá to khiến trẻ khó nhai,
cơ thể trẻ mệt mỏi, chán ăn.
- Nhà trường chưa làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh học sinh.
Vì vậy một số phụ huynh cho con nghỉ học nhiều vào những ngày mưa, lễ hội,
đám cưới…. Nên cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tỷ lệ chuyên cần và chất lượng
ăn trong ngày của trẻ.
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng của nhà trường rất là cao,.
- Xây dựng thực đơn chưa phong phú, ngân hàng các món ăn thì ít chưa
đáp ứng được nhu cầu năng lượng cần thiết cho trẻ. Thực đơn nhà trẻ chưa đảm
bảo được 2 bữa chính/ngày.
2.2. Bảng số liệu điều tra khi chưa thực hiện đề tài:
STT

Nội dung

Mẫu giáo

Tỷ lệ %

Nhà trẻ

Tỷ lệ %

1

Số trẻ được cân


410

100

74

100

2

Trẻ suy dinh dưỡng

34

8,3

2

2,7

3

Trẻ thấp còi

39

9,5

8


10,8

4

Trẻ béo phì

0

0

0

0

3. Biện pháp thực hiện:
3.1. Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng:
Căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học và nhận thức được tầm
quan trọng của công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đặc biệt là vấn đề giảm tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng trong nhà trường, ngay từ đầu năm học tôi đã cùng Ban giám
hiệu nhà trường chỉ đạo các bộ phận nuôi dưỡng, giáo viên, kế toán, y tế học
đường cùng toàn bộ tổ bếp xây dựng một kế hoạch chi tiết và cụ thể về chế độ
chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp nhất.
Sau đó tôi đã kết hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp tiến hành phân loại học
sinh. Sau khi nắm bắt được số liệu cụ thể, chính xác của từng lớp. Tôi đã xây
5/25


dựng kế hoạch chỉ đạo chi tiết, cụ thể. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên
trong tổ bếp, hàng ngày giám sát mọi hoạt động và chế độ chăm sóc một ngày

của trẻ.
3.2. Tham mưu mua sắm đồ dùng, dụng cụ phục vụ công tác nuôi
dưỡng:
Là một Hiệu phó ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng kế hoạch tham mưu
với Ban giám hiệu mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc bán trú.
Phối hợp với phụ huynh mua sắm đầy đủ dụng cụ vệ sinh cá nhân cho trẻ
đảm bảo riêng biệt như: xà phòng rửa tay, khăn mặt, khăn ăn, cốc uống nước..
đồ dùng trẻ chủ yếu bằng Inox, đồ dùng đẹp an toàn, hợp vệ sinh.
3.3. Đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm:
Đối với trẻ Mầm non công tác nuôi dưỡng là vấn đề hết sức nhạy cảm. Trẻ
đến trường được ăn như thế nào để vừa đủ chất, đủ lượng lại đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm. Vì vậy công tác vệ sinh an toàn thực phẩm là nhiệm vụ hàng
đầu để bảo vệ sức khoẻ cho các cháu. Để làm tốt khâu đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm ngay từ đầu năm học tôi đã lên kế hoạch sau đó thông qua ban giám
hiệu và cuộc họp hội đồng nhà trường để triển khai thực hiện cụ thể như sau:
- Thực hiện nghiêm túc việc tìm nguồn thực phẩm sạch và ký hợp đồng
với các nhà cung ứng thực phẩm sạch.

Hợp đồng thực phẩm
6/25


- Chỉ đạo công đoàn, đoàn viên thanh niên xây dựng "Vườn rau của bé"
tạo môi trường học tập cho trẻ và cải thiện bữa ăn cho trẻ.

Vườn rau của bé

Vườn rau của bé
- Thường xuyên thực hiện tốt công tác giao nhận thực phẩm đủ, đúng thành
phần, đảm bảo thực phẩm tươi ngon, đủ, đúng về số lượng và chất lượng.


7/25


- Thực hiện đúng quy trình chế, nấu và chia thức ăn cho trẻ theo quy trình
bếp ăn một chiều, duy trì lưu mẫu thực phẩm sau 24h.
- Chỉ đạo tổ bếp vệ sinh bếp sạch sẽ, gọn gàng môi trường trong và ngoài
bếp.
- Mời trung tâm y tế về thẩm định bếp đạt tiêu chuẩn Vệ sinh an toàn thực
phẩm.
- Chỉ đạo kế toán cùng tổ nuôi cập nhật các thông tin vào hệ thổng sổ theo
quy định kịp thời, khoa học.
- Chế biến thực phẩm và chia ăn cho trẻ phải đảm bảo đủ, đúng theo quy
trình bếp 1 chiều, thực hiện nghiêm túc bảo quản và lưu mẫu thức ăn của trẻ,
thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền với các bậc phụ huynh thông qua hệ thống bảng biểu của
nhà bếp.....
3.4. Chỉ đạo giáo viên, nhân viên chăm sóc sức khỏe và vệ sinh phòng
bệnh:
a. Chăm sóc sức khỏe:
* Đối với trẻ:
Song song với công tác chăm sóc nuôi dưỡng thì công tác chăm sóc sức
khoẻ cũng không kém phần quan trọng. Trẻ có sức khoẻ tốt sẽ ham thích hoạt
động, ngược lại những trẻ hay ốm, suy dinh dưỡng sẽ không chịu hoạt động,
thường hay quấy khóc. Vì vậy tôi thường xuyên:
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt quy chế nuôi dạy trẻ.
- Cử cán bộ y tế trường kết hợp với trạm y tế khám sức khỏe cho các cháu
2lần/1năm.
- Chỉ đạo giáo viên kết hợp với nhân viên y tế theo dõi cân nặng, chiều cao
theo quý, sử dụng biểu đồ tăng trưởng để theo dõi cân nặng và chiều cao của trẻ.

(Đối với trẻ dưới 24 tháng, những trẻ suy dinh dưỡng và trẻ béo phì được theo
dõi hàng tháng).

8/25


Giáo viên kết hợp với nhân viên y tế cân đo cho trẻ
Kết quả cân đo và tình trạng sức khỏe của trẻ được thông báo trực tiếp tới
phụ huynh và qua bảng tuyên truyền của lớp để phối kết hợp với phụ huynh
chăm sóc và can thiệp kịp thời cho trẻ.
Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn và cho trẻ rửa tay bằng xà phòng dưới vòi
nước chảy trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, súc miệng nước muối sau khi ăn.

Vệ sinh cho trẻ trước khi ăn
9/25


- Chỉ đạo kế toán cùng tổ nuôi kết hợp với ban giám hiệu lựa chọn thực
phẩm, xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn và cân đối chất dinh dưỡng trong
bữa ăn của trẻ.
- Kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở giáo viên thực hiện tốt quy trình tổ chức giờ
ăn, giờ ngủ, đối xử công bằng khi chia ăn cho trẻ, động viên trẻ ăn hết suất và có
sự chăm sóc đặc biệt đối với những trẻ bị suy dinh dưỡng.
- Khẩu phần ăn của trẻ được chia đúng định lượng khẩu phần, cân đo chính
xác.
* Đối với giáo viên và nhân viên nuôi dưỡng;
- Ngay từ đầu năm học Nhà trường đã xây dựng kế hoạch khám sức khỏe
định kỳ cho Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường 2 lần/ 1 năm.
- Hàng năm nhà trường Phối hợp với Trung tâm y tế huyện Ba Vì khám
sức khỏe cho đội ngũ nhân viên cấp dưỡng: Xét nghiệm phân, nước tiểu, xét

nghiệm phổi….. để phòng tránh các bệnh truyền nhiễm cho trẻ.
- Tổ chức thi tay nghề hàng năm cho đội ngũ cấp dưỡng về vệ sinh an toàn
thực phẩm, vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân.
b. Vệ sinh phòng bệnh:
Để làm tốt chương trình vệ sinh học đường và phòng chống dịch bệnh cho
trẻ:
Ngay từ đầu năm học tôi đã chỉ đạo y tế làm tốt công tác tuyên truyền, phối
kết hợp với trạm y tế xã khám, chăm sóc sức khỏe ban đầu và vệ sinh phòng
bệnh cho trẻ.
- Chỉ đạo giáo viên hàng ngày cho trẻ được rửa tay bằng xà phòng trước
khi ăn và sau khi vệ sinh dưới vòi nước sạch, được súc miệng bằng nước muối sau
khi ăn.

10/25


Trẻ thực hiện kỹ năng rửa tay dưới vòi nước sạch
- Chỉ đạo tổ nuôi hàng ngày đảm bảo100% các loại thực phẩm được cung
cấp cho trẻ phải tươi ngon, rõ nguồn gốc và trong hạn sử dụng.
- Chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác giáo dục thói quen vệ sinh, nếp sống
văn minh cho phụ huynh, cho trẻ trong cộng đồng tạo cho trẻ có nhu cầu ăn, ở,
vệ sinh sạch sẽ.
- Ban thanh tra nhân dân, ban giám hiệu, ban chấp hành công đoàn tăng
cường kiểm tra quy trình chế biến thức ăn cho trẻ từ khâu giao nhận thực phẩm,
sơ chế, nấu chín, chia ăn cho trẻ của cô nuôi.
3.5.Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ:
a. Đối với nhân viên nuôi dưỡng:
Hàng năm nhà trường tổ chức các buổi tập huấn cho cô nuôi tại nhà trường
với nội dung:
- Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho 100% cô nuôi trong nhà trường.

- Hướng dẫn nhân viên xây dựng thực đơn theo mùa, thay đối theo tháng
nhằm đáp ứng yêu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ.
- Hướng dẫn thay thế thực phẩm cho phù hợp.

11/25


- Hướng dẫn cách tính chi tiết khẩu phần ăn, điều chỉnh các chất dinh
dưỡng nói chung và tỷ lệ các chất dinh dưỡng trong ngày cho thích hợp với thực
tế nguồn thực phẩm sẵn có ở địa phương, đảm bảo cân đối đủ chất.
- Nhà trường tổ chức cuộc thi “Nhân viên nuôi dưỡng giỏi”, cấp trường và
đã chọn 01 đồng chí đạt giải Nhất cấp trường bồi dưỡng đi dự thi nhân viên giỏi
cấp huyện.
- Trú trọng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ như tự tìm hiểu qua sách báo,
nghiên cứu tài liệu, internet, tham quan học tập các trường trong nội thành như
trường mầm non TTNC bò, trường mầm non Chu Minh, trường mầm non Vật
lại..... từ đó rút ra kinh nghiệm cho trường mình.
b. Đối với giáo viên:
- Bồi dưỡng về kiến thức vệ sinh chăm sóc, dinh dưỡng qua các đợt tiếp
thu chuyên đề do Phòng giáo dục tổ chức.
- Bồi dưỡng kiến thức lồng ghép giáo dục dinh dưỡng thông qua các hoạt
động, thông qua các bữa ăn trong lớp nhằm phát huy tính tích cực hoạt động của
trẻ, nâng cao nhận biết về dinh dưỡng cho trẻ.
3.6. Xây dựng thực đơn phù hợp cho trẻ đảm bảo các chất dinh
dưỡng:
Ngay từ đầu năm học tôi đã chỉ đạo các bộ phận như kế toán, tổ nuôi...
cùng kết hợp lên thực đơn sao cho phù hợp với trẻ trong nhà trường, phù hợp
với mức tiền phụ huynh đóng góp mà vẫn đảm bảo đủ chất và cân đối khẩu
phần ăn của trẻ.
Tận dụng những nguồn thực phẩm sẵn có ở địa phương đặc biệt là những

nguồn thực phẩm giàu canxi và vitamin D như tôm, cua, chai, hến..... tuỳ theo
từng mùa, tháng tuần, chúng tôi lên thực đơn sao cho cân đối các chất dinh
dưỡng và đa dạng về các loại thực phẩm trong bữa ăn đảm bảo bữa ăn được
phong phú.
Ví dụ:
+Từ món canh cua ta có thể kết hợp nấu với rau mồng tơi, rau ngót, rau
đay, mướp......

12/25


+Từ thịt lợn ta có thể làm món thịt sốt cà chua, hoặc kết hợp với đậu phụ
làm món thịt nhồi đậu phụ hoặc thịt sốt cà chua.....
+Từ món canh khoai tây ta có thể kết hợp với cà rốt, xu hào.... nấu với
xương lợn sẽ tạo cho trẻ một món canh giàu chất dinh dưỡng và bổ xung rất
nhiều canxi và vitamin D cho trẻ.
Khi kết hợp các loại thực phẩm với nhau tôi luôn chú ý những loại thực
phẩm sung khắc để tránh không đưa vào thực đơn tránh gây tác dụng không tốt
với trẻ.
Ví dụ:
+Thịt lợn không nên nấu với đậu tương, gan.
+Rau cần, cà rốt không nên nấu với gan động vật.
+Thịt gà không nên ăn cùng rau cải.....
Từ đó tôi đã xây dựng được thực đơn tuần chẵn, tuần lẻ hợp lý, đảm bảo
cân đối khẩu phần các chất dinh dưỡng, vừa kết hợp được nhiều loại thực phẩm
với nhau lại phù hợp với mức đóng góp của trẻ.
* Thực đơn Mùa hè của lớp Mẫu giáo:
Thực đơn của bé tuần 1 và tuần 3
Thứ 2


Sáng

Thứ 4

Thứ 5

Thức - Cơm tẻ
- Cơm tẻ
ăn
- Trứng thịt - Thịt bò,
mặn sốt cà chua thịt lợn xào
thập cẩm

- Cơm tẻ
- Cá, thịt
viên sốt cà
chua

- Cơm tẻ
- Thịt,
đậu sốt
cà chua

Canh bí đỏ
Canh nấu thịt

Canh thịt
bò nấu rau
cải


Canh rau
ngót nấu
thịt

Canh bí Canh cua
xanh nấu nấu rau ngót,
xương
mướp

- Mỳ thịt


- Cháo thịt - Sữa bột - Cháo thịt
thập cẩm

- Chuối tiêu
- Bánh qui

- Sữa bột
Chiều

Thứ 3

13/25

Thứ 6
- Cơm tẻ
- Thịt gà om
nấm



Thực đơn của bé tuần 2 và tuần 4
Thứ 2

Sáng

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6

- Cơm tẻ

- Cơm tẻ
- Thịt bò,
thịt gà xào
thập cẩm

- Cơm tẻ
- Thịt
lợn sốt
cà chua

Thức - Cơm tẻ
ăn - Tôm dim
mặn thịt


- Cơm tẻ
- Trứng thịt
kho tàu

Canh bầu
Canh nấu tôm

Canh rau
Canh mùng
muống nấu thịt tơi nấu thịt

Canh rau
dền thịt bò

Canh bí
đỏ nấu
sương

- Sữa bột

- Cháo thịt
gà.
- Dưa hấu

- Sữa bột

Chiều

- Cháo thập
cẩm.

- Chuối tiêu

- Đậu nhồi
thịt

- Mỳ thịt

* Thực đơn Mùa Đông của lớp Mẫu giáo:
Thực đơn của bé tuần 1 và tuần 3

Sáng

Thứ 2
Thức
Trứng thịt
ăn
sốt cà chua
mặn
Canh bí đỏ
Canh nấu thịt
- Sữa bột

Chiều

Thứ 3

Thứ 4

Thịt bò, thịt Cá, thịt
lợn xào

viên sốt cà
thập cẩm
chua

Thứ 5

Thứ 6

Thịt, đậu Thịt gà om
sốt cà
nấm
chua

Canh thịt
bò nấu rau
cải

Canh su
Canh bí Canh cải bắp
hào nấu thịt xanh nấu nấu thịt
xương

- Sôi đỗ
xanh

- Cháo thịt - Sữa bột - Cháo thịt
thập cẩm

- Chuối tiêu
- Bánh qui


14/25


Thực đơn của bé tuần 2 và tuần 4

Sáng

Thứ 2
Thức
Tôm dim
ăn
thịt
mặn
Canh mướp
Canh tôm

Chiều

- Cháo thịt
xay

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6


Trứng thịt
kho tàu

Thịt lợn sốt
cà chua

Thịt bò, thịt gà
xào thập cẩm

Thịt, đậu
sốt cà
chua

Canh rau cải
nấu thịt

Canh củ,
quả thập
cẩm

Canh rau cải
bắp nấu thịt

Canh bí
đỏ nấu
sương

- Sữa bột

- Cháo thịt - Cháo thịt gà.

say.
- Chuối tiêu

- Sữa bột

* Thực đơn Mùa hè của lớp Nhà trẻ:
Thực đơn của bé tuần lẻ
Thứ 2

Sáng

Thứ 4

Thứ 5

Thức - Cơm tẻ
- Cơm tẻ
ăn
- Trứng thịt - Thịt bò, thịt
mặn sốt cà chua lợn xào thập
cẩm

- Cơm tẻ
- Cá, thịt
viên sốt cà
chua

- Cơm tẻ
- Thịt,
đậu sốt

cà chua

Canh bí đỏ
Canh nấu thịt

Canh rau
ngót nấu
thịt

Canh bí Canh cua nấu
xanh nấu rau ngót,
xương
mướp

- Sữa bột
Chiều

Thứ 3

Canh thịt bò
nấu rau cải

- Cơm tẻ
- Cháo thịt - Sữa bột
- Thịt lợn hầm thập cẩm
- Canh bí đỏ
- Chuối tiêu
hầm sương

15/25


Thứ 6
- Cơm tẻ
- Thịt gà om
nấm

- Cơm tẻ
- Thịt kho tàu.
- Canh rau
ngót nấu thịt


Thực đơn của bé tuần chẵn
Thứ 2

Sáng

Thứ 3

Thứ 4

Thức - Cơm tẻ
ăn - Tôm dim
mặn thịt

- Cơm tẻ
- Cơm tẻ
- Trứng thịt - Đậu nhồi
kho tàu
thịt


Canh bầu
Canh nấu tôm

Canh rau
muống nấu
thịt
- Sữa bột

- Cơm tẻ.
- Thịt trứng
đảo bông.
- Canh rau
cải nấu thịt

Chiều

Thứ 5

Thứ 6

- Cơm tẻ
- Thịt bò, thịt
gà xào thập
cẩm

- Cơm tẻ
- Thịt
lợn sốt
cà chua


Canh mùng
tơi nấu thịt

Canh rau dền
thịt bò

Canh bí
đỏ nấu
sương

- Cơm tẻ.
- Thịt gà om
nấm.
- Canh rau
ngót nấu cua

- Cháo thịt gà.
- Dưa hấu

- Sữa bột

* Thực đơn Mùa Đông của lớp Nhà trẻ:
Thực đơn của bé lẻ

Sáng

Thứ 2
Thức
Trứng thịt

ăn
sốt cà chua
mặn
Canh bí đỏ
Canh nấu thịt
- Sữa bột

Chiều

Thứ 3

Thứ 4

Thịt bò, thịt Cá, thịt
lợn xào
viên sốt cà
thập cẩm
chua

Thứ 5

Thứ 6

Thịt, đậu Thịt gà om
sốt cà
nấm
chua

Canh thịt
bò nấu rau

cải

Canh su
Canh bí Canh cải bắp
hào nấu thịt xanh nấu nấu thịt
xương

- Sôi đỗ
xanh

- Cơm tẻ
- Thịt kho
tàu.
- Canh đỗ
xanh hầm
sương

16/25

- Sữa bột - Cơm tẻ.
- Thịt viên cá
rim.
- Canh rau
ngót nấu thịt


Thực đơn của bé tuần chẵn

Sáng


Thứ 2
Thức
Tôm dim
ăn
thịt
mặn
Canh mướp
Canh tôm

Chiều

- Cơm tẻ.
- Thịt sốt cà
chua.
- Canh
mùng tơi
nấu thịt

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6

Trứng thịt
kho tàu

Thịt lợn sốt

cà chua

Thịt bò, thịt gà
xào thập cẩm

Thịt, đậu
sốt cà
chua

Canh rau
cải nấu thịt

Canh củ,
quả thập
cẩm

Canh rau cải
bắp nấu thịt

Canh bí
đỏ nấu
sương

- Sữa bột

- Cháo thịt - Cơm tẻ.
say.
- Thịt gà xào
- Chuối tiêu hành tây.
- Canh bí đỏ.


- Sữa bột

Hàng quý nhân viên y tế kết hợp với giáo viên tiến hành cân đo trẻ, theo
dõi tăng trưởng của trẻ trên kênh biểu đồ, đối với những trẻ suy dinh dưỡng theo
dõi cân trẻ theo tháng và có chế độ ăn hợp lý cho trẻ. Từ đó xây dựng thực đơn
hợp lý hơn.
3.7. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá:
Kiểm tra là một việc làm thường xuyên, kiểm tra bằng nhiều hình thức,
kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên môn, kiểm tra đột xuất.
Việc kiểm tra đột xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục với tất cả
các bộ phận từ nhân viên nuôi dưỡng đến giáo viên. Đối với nhân viên nuôi
dưỡng Ban giám hiệu, ban thanh tra nhân dân và ban chấp hành công đoàn
thường xuyên kiểm tra công tác giao nhận thực phẩm và khâu chế biến, vệ sinh.
Đối với giáo viên Ban giám hiệu thường xuyên dự giờ ăn, giờ vệ sinh...... dựa
vào kết quả kiểm tra và đánh giá trẻ tôi biết được những trẻ suy dinh dưỡng có
ăn hết xuất không, kiểm tra các món ăn có phù hợp với trẻ không từ đó có biện
pháp cụ thể chỉ đạo giáo viên và nhân viên nuôi dưỡng.
3.8. Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ:

17/25


Để giúp trẻ hiểu rõ giá trị dinh dưỡng của các loại thực phẩm thì thông
qua các hoạt động hàng ngày của trẻ tôi chỉ đạo giáo viên lồng ghép hoạt động
giáo dục dinh dưỡng vào các hoạt động như hoạt động có chủ đích, hoạt động
vui chơi, giờ ăn, ngày hội ngày lễ.... nhằm giúp trẻ nắm được lợi ích dinh dưỡng
của từng nhóm thực phẩm khác nhau.
Ví dụ: Trong hoạt động làm quen với Môi trường xung quanh các loại quả:
Cô giáo dục trẻ trong các loại quả có rất nhiều chất khoáng, có nhiều VitaminC,

Caroten và một số Vitamin nhoám B. Vitamin trong quả không bị mất trong quá
trình nấu.

Giáo dục dinh dưỡng thông qua hoạt động vui chơi

Giáo dục dinh dưỡng thông qua hoạt động ngoài trời
18/25


Trên cơ sở đó giúp trẻ có những hiểu biết tối thiểu về dinh dưỡng và sức
khoẻ, biết ăn uống đúng cách, ăn nhiều bữa, nhiều loại thức ăn khác nhau, ăn
uống hợp vệ sinh để trẻ khoẻ mạnh, thông minh góp phần làm giảm tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng.
3.9. Giáo dục trẻ ý thức tự phục vụ và chăm sóc trẻ ăn:
Do sự quan tâm của cha mẹ trẻ không đồng đều nên có trẻ ăn nhanh, trẻ ăn
chậm tôi đã chỉ đạo giáo viên:
- Tách trẻ ăn chậm, ăn yếu đặc biệt là trẻ suy dinh dưỡng riêng từng nhóm
để cô theo dõi và chăm sóc hoặc cho trẻ ngồi xen kẽ để trẻ hưởng ứng ăn cùng
các bạn.

- Nếu trẻ có biểu hiện ăn không ngon miệng uể oải cần tách riêng và chăm
sóc đặc biệt. Theo dõi diễn biến trẻ trong thời gian tiếp theo trong ngày, tìm hiểu
nguyên nhân để kịp thời can thiệp. Khi cần thông báo cho phụ huynh.
- Tuyên dương, động viên trẻ kịp thời đúng mức, sau mỗi lần cân đo cô cho
trẻ biết kết quả. Đối với trẻ suy dinh dưỡng và béo phì cô giải thích vì sao để trẻ
hình thành ý thức tự chăm sóc bản thân: Cố gắng ăn hết khẩu phần, đi ngủ đúng
giờ, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường…
3.10. Làm tốt công tác tham mưu, phối kết hợp với gia đình và cộng
đồng để chăm sóc tốt cho trẻ:
Để góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ ngay từ đầu năm tôi đã

phối hợp với Ban giám hiệu thực hiện như sau:

19/25


- Tổ chức họp phụ huynh tuyên truyền phổ biến kiến thức dinh dưỡng cho
các bậc cha mẹ, vận động các bậc phụ huynh cho con ăn bán trú tại trường góp
phần giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cho trẻ.
- Tăng cường phối hợp với Ban chấp hành hội phụ huynh học sinh của các
nhóm lớp đến kiểm tra định kỳ cuối tháng hoặc đột xuất trong tháng. Kiểm tra từ
khâu cung ứng đến sơ chế và chế biến thực phẩm đến khâu tính khẩu phần ăn
của trẻ. Quan sát bữa ăn của trẻ, cùng chăm sóc trẻ theo đúng khoa học.
- Công khai bảng tài chính và thực đơn trong tuần của trẻ cho phụ huynh
biết để tránh lặp lại thưc đơn khi trẻ ăn ở nhà.
- Qua những bản tin của trường chúng tôi giới thiệu đến phụ huynh những
món ăn tốt cho trẻ suy dinh dưỡng như: cháo lươn, canh cua, ruốc thập cẩm...
Để phụ huynh biết cách sử dụng các loại thực phẩm bổ xung, chất vi lượng, phối
hợp nhiều loại thực phẩm giúp trẻ phát trển chiều cao và cân nặng.
Nhắc phụ huynh không nên mua quà vặt cho các cháu ở những điểm bán
hàng không tin cậy, mất vệ sinh và không an toàn cho sức khỏe của các cháu.
Chỉ đạo giáo viên, nhân viên trong nhà trường cho các cháu ăn sáng đúng
giờ để đảm bảo thời gian ăn bữa trưa.
Bên cạnh đó tôi chỉ đạo các nhóm lớp xây dựng góc tuyên truyền bằng
nhiều hình thức: Làm các biểu bảng, băng dôn….., giáo viên qua các giờ đón, trả
trẻ trao đổi thường xuyên với các bậc phụ huynh về tình hình sức khoẻ của trẻ
đặc biệt là những trẻ suy dinh dưỡng để gia đình biết và phối hợp với nhà trường
can thiệp kịp thời.

20/25



Trao đổi với phụ huynh tình hình sức khỏe của trẻ
- Tham mưu với hiệu trưởng và thực hiện công tác xã hội hóa với phụ
huynh, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh
cho trẻ đồng bộ, hiện đại. Tạo môi trường an toàn, thân thiện nhất cho trẻ.
Ví dụ:
- Đối với trẻ nhỏ khi sử dụng thức ăn cho trẻ các loại thực phẩm cần chế
biến nhỏ, nhừ thơm ngon tránh ăn thịt miếng.
- Không nên cho trẻ ăn xương linh cháo vì không có chất. Trong xương chỉ
có Canxi nên khi linh sẽ bị bay hơi.
- Bí đỏ, cà rốt nấu cho trẻ ăn nhiều sẽ bị vàng da. Vì vậy chỉ lên cho trẻ ăn
2 lần/1 tuần.
Nên cho trẻ ăn trứng, thịt lạc vai…tăng cường cho trẻ ăn các loại Tôm, cua,
ốc…để tăng Canxi chống bệnh còi xương.
4. KẾT QUẢ:
Với sự giám sát, chỉ đạo của cấp trên qua các đợt kiểm tra, thanh tra
thường xuyên cùng với sự cố gắng, nỗ lực hết mình, vì vậy sau một năm thực
hiện đề tài: "Một số biện pháp làm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng tại trường
Mầm non " chúng tôi đã đạt được kết quả sau:
21/25


- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm được cách phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ trong nhà trường.
- Nhà trường đã bổ sung mua sắm thêm trang thiết bị nhà bếp như : tủ úp
bát, , xoong, nồi, bát, thìa inox, bình ủ nước nóng về mùa đông đảm bảo phục vụ
các cháu.
- Trong năm học nhà trường không có dịch bệnh sảy ra.
- Nhận thức của các bậc phụ huynh về kiến thức nuôi dưỡng được nâng lên
rõ rệt. Những phụ huynh có con bị SDD thể nhẹ cân và SDD thể thấp còi thường

xuyên trao đổi với giáo viên chủ nhiệm lớp có biện pháp cân đối chế độ ăn dinh
dưỡng cho trẻ do vậy tỷ lệ SDD và thấp còi đã giảm đi nhiều so với đầu năm.
Các bậc phụ huynh đã tin tưởng vào nhà trường, các cô giáo.vì vậy cháu đến lớp
và ăn bán trú tại trường đông hơn.
- Trẻ mạnh dạn tích cực tham gia hoạt động lao động tự phục vụ. Biết giữ
gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, đặc biệt giờ vệ sinh ăn trưa trẻ có nề nếp
rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, không bốc nhót thức ăn,
không ăn thức ăn bị ôi thiu, biết ăn đủ chất và ăn quà biết bỏ rác vào nơi quy định,
biết được công tác giữ gìn vệ sinh rất quan trọng cho sức khỏe con người.
- Tỷ lệ cháu suy dinh dưỡng giảm xuống rõ rệt, cụ thể như sau:
Đầu năm
ST
Nội dung
T

Cuối năm

Mẫu
giáo

Tỷ
lệ
%

Nhà
trẻ

Tỷ
lệ
%


Mẫu
giáo

Tỷ
lệ
%

Nhà
trẻ

Tỷ
lệ
%

1

Số trẻ được
cân

410

100

74

100

410


100

74

100

2

Trẻ SDD thể
nhẹ cân

34

8,3

2

2,7

20

4,9

1

1,4

3

Trẻ SDD thể

thấp còi

39

9,5

8

10,8

27

6,6

4

5,4

4

Trẻ béo phì

0

0

0

0


0

0

0

0

22/25


So sánh tỷ lệ suy dinh dưỡng đầu năm, cuối năm như sau:
Tăng
ST
Nội dung
T

Mẫu
giáo

Tỷ
lệ
%

Nhà
trẻ

Giảm
Tỷ
lệ

%

Mẫu
giáo

Tỷ
lệ
%

Nhà
trẻ

Tỷ
lệ
%

1

Trẻ SDD thể
nhẹ cân

14

3,4

1

1,4

2


Trẻ SDD thể
thấp còi

12

2,9

4

5,4

3

Trẻ béo phì

0

0

0

0

Kết quả so với đầu năm của Nhà trẻ:
Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân
= 1,4 %
Tỷ lệ SDD thấp còi đã giảm
= 5,4 %
Kết quả so với đầu năm của Mẫu Giáo:

Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân
= 4,9 %
Tỷ lệ SDD thấp còi đã giảm
= 6,6 %

23/25


Phần thứ ba: BÀI HỌC KINH NGHIỆM, KHUYẾN NGHỊ.
1. Bài học kinh nghiệm:
Giáo dục Mầm non là một bậc học đặc biệt vì vậy đòi hỏi người cán bộ
quản lý cũng như những người chăm sóc nuôi dưỡng trẻ phải có kiến thức nuôi
dạy trẻ, phải năng động sáng tạo
- Xây dựng kế hoạch một cách khoa học và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc
kế hoạch đã đề ra.
- Chỉ đạo giáo viên, nhân viên giữ gìn vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi
trường xây dựng thực đơn hợp lý cân đối giữa các chất.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng nuôi dưỡng trên trẻ theo
tháng, quý để kịp thời có biện pháp can thiệp.
- Chỉ đạo tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên nhân viên.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh để công tác
chăm sóc dinh dưỡng thực sự là "Văn hoá nuôi dưỡng" của mọi gia đình góp
phần giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong trường Mầm non.
2. Khuyến nghị, đề xuất:
- Đề nghị phòng giáo dục mở thêm các lớp chuyên đề về nuôi dưỡng,
chăm sóc sức khỏe và phòng chống suy dinh dưỡng để Cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong nhà trường được học tập nâng cao trình độ.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc giảm tỷ lệ
trẻ suy dinh dưỡng được áp dụng trong trường Mầm non. Kính mong nhận được
sự góp ý, bổ sung của hội đồng khoa học các cấp để bản sáng kiến của tôi được

hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

24/25


Phần thứ tư: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Dinh dưỡng trẻ em lứa tuổi Mầm non;
2. Tạp Chí giáo dục Mầm non;
3. Thông tin trên Internet.

25/25


×