Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNNVV TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 834 02 01

Đà Nẵng – Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn: PGS.TS.NGUYỄN NGỌC VŨ

Phản biện 1: TS. Đinh Bảo Ngọc
Phản biện 2: PGS.TS Đỗ Thị Phi Hoài

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng02 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong quá trình phát triển kinh tế, DNNVV đóng một vai trò hết
sức quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia nói chung và Việt
Nam nói riêng. Đến thời điểm 31/12/2018 cả nước có 714.755 DNNVV
đang hoạt dộng, chiếm khoảng 98,1% tổng số doanh nghiệp đang hoạt
động thực tế. Hàng năm, các DNNVV đóng góp khoảng 45% GDP; 31%
nộp ngân sách nhà nước, 33% giá trị sản lượng công nghiệp, 30% giá trị
hàng hóa xuất khẩu và thu hút hơn 5 triệu việc làm... Tuy nhiên việc tiếp
cận với nguồn vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DNNVV còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế, theo số liệu của Trung
tâm Thông tin tín dụng quốc gia (CIC) tháng 06/2019, có đến 73,4%
doanh nghiệp chưa tiếp cận tín dụng. Do vậy, phần lớn các NHTM đã
xác định đây là một trong số nhóm khách hàng mục tiêu.
Đến năm 2018, tỉnh Quảng Bình có khoảng 5.500 DNNVV đang
hoạt động tại địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, số lượng khách hàng DNNVV vay
vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Bình khoảng hơn 200 DNNVV với dư nợ 527 tỷ đồng, chiếm
17,01%/tổng dư nợ của Chi nhánh và chỉ chiếm 6,15% thị phần cho vay
DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (theo báo cáo tổng kết năm 2018
của Vietcombank Quảng Bình). Điều này cho thấy, trong những năm
qua, hoạt động cho vay DNNVV của Vietcombank Quảng Bình tuy đã
đạt được những kết quả nhất định, nhưng chưa đạt được mục tiêu đề ra,
chưa khai thác hết tiềm năng tại địa phương cũng như chưa đáp ứng kịp
thời nhu cầu của nền kinh tế. Do vậy, hoạt động cho vay DNNVV tại
Vietcombank Quảng Bình cần được nhìn nhận và đánh giá lại, đề xuất
những khuyến nghị phù hợp để hoàn thiện hoạt động cho vay DNVVV
nói riêng cũng như hoạt động tín dụng nói chung của chi nhánh.

Xuất phát từ những yêu cầu nói trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện hoạt động cho vay DNNVV tại ngân hàng TMCP Ngoại thương


2
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay
DNNVV tại Vietcombank Quảng Bình. Tìm hiểu, đánh giá Thực trạng
cho vay DNNVV tại Vietcombank Quảng Bình, đánh giá Những vấn đề
còn hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề đó trong hoạt động cho
vay tại Vietcombank Quảng Bình.
Từ đó đưa ra các đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
cho vay đối với DNNVV tại Vietcombank Quảng Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề về lý
luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động cho vay đối với DNNVV.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay DNNVV tại
Vietcombank Quảng Bình trong khoảng thời gian từ năm 2016-2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa
học cụ thể như sau: Phương pháp thống kê, Phương pháp nghiên cứu và
tổng hợp tài liệu.
5. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của đề tài được kết cấu thành 3 chương.
 Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với
DNNVV của các NHTM.
 Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại
Vietcombank Quảng Bình.

 Chương 3: Các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho
vay đối với DNNVV tại Vietcombank Quảng Bình
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
6.1. Các bài báo khoa học được công bố trên các Tạp chí khoa
học trong 3 năm gần nhất.


3
6.2. Các luận văn cao học đã được bảo vệ trong 3 năm gần nhất
tại Đại học Đà Nẵng:
6.3. Khoảng trống nghiên cứu.
Qua tìm hiểu cho thấy chưa có nghiên cứu nào về hoạt động cho
vay DNNVV tại Vietcombank Quảng Bình. Các dữ liệu nghiên cứu
liên quan đến Luận văn mà các tác giả đã thực hiện vẫn chưa cập nhật
dữ liệu đến thời điểm hiện nay. Do vậy luận văn của tác giả đã đứng ở
góc độ chi nhánh để đưa ra thực trạng hiện tại và từ đó đề xuất các
khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay DNNVV tại chi nhánh
nơi tác giả đang công tác mang tính thực tiễn, kịp thời và khách quan.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DNNVV CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm DNNVV và vai trò của DNNVV trong nền
kinh tế
a. Khái niệm DNNVV
DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về
mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV có thể chia thành ba loại
cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Cụ thể như được thể hiện ở bảng



4
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp

Quy
mô/Khu
vực

Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Tổng
nguồn
vốn

Số lao
động

Doanh nghiệp nhỏ

Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

Doanh nghiệp vừa
Tổng
nguồn
vốn


Số lao động

Nông, lâm Không Không
Không quá
nghiệp và quá 3 tỷ quá 10
20 tỷ đồng
thủy sản
đồng
người

Không Không quá
Không quá
quá 100
100 tỷ
200 người
người
đồng

Công
Không Không
Không quá
nghiệp và quá 3 tỷ quá 10
20 tỷ đồng
xây dựng
đồng
người

Không Không quá
Không quá

quá 100
100 tỷ
200 người
người
đồng

Thƣơng
mại và
dịch vụ

Không
quá 50
người

Không Không
Không quá
quá 3 tỷ quá 10
50 tỷ đồng
đồng
người

Không quá
Không quá
100 tỷ
100 người
đồng

(Nguồn: Nghị định 39/2018/NĐ-CP)
b. Đặc điểm của DNNVV
- DNNVV được thành lập dễ dàng vì không đòi hỏi nhiều vốn, số

lượng lao động không nhiều, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng thấp.
- Do có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, nên hầu hết DNNVV
đều năng động hơn, nhạy bén hơn đối với những thay đổi của thị trường.
- Nguồn vốn tài chính hạn chế,
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình dộ công nghệ kỹ thuật lạc hậu.
- Trình độ quản lý còn hạn chế.
c. Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế
- DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp


5
- DNNVV là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở Việt Nam
- Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động
- Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ
1.1.2. Hoạt động cho vay đối với DNNVV tại các NHTM
a. Khái niệm và các hình thức cho vay đối với DNNVV.
 Khái niệm cho vay DNNVV:
Theo Quyết định 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng. Cho vay DNNVV của ngân hàng là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho DNNVV
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
 Các hình thức cho vay của ngân hàng đối với DNNVV bao
gồm:
 Phƣơng thức cho vay từng lần:
 Phƣơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng
 Phƣơng thức cho vay theo dự án đầu tƣ
 Cho vay qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.

 Cho vay hợp vốn.
b. Đặc điểm cho vay DNNVV
- Về mục đích sử dụng vốn vay: cho vay bổ sung vốn lưu động,
vay để thực hiện các dự án đầu tư trong trung và dài hạn.
- Về nguồn trả nợ gồm: nguồn từ hiệu quả sử dụng vốn vay, từ
khấu hao tài sản của đơn vị...
- Về qui mô khoản vay: phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, quy mô của các dự án đầu tư hay quy mô các hợp đồng
đã ký kết.
- Về số lượng khoản vay (tần suất vay) của DNNVV: phụ thuộc vào
khả năng cung cấp ngân hàng và nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng.


6

- Về thời hạn của khoản vay: tùy thuộc vào mục đích sử dụng vốn
vay.

- Về đảm bảo tín dụng: phụ thuộc vào quy mô của khoản

vay, uy tín của khách hàng và mối quan hệ giữa Ngân hàng và
khách hàng.
- Về lãi suất: lãi suất khoản vay được ấn định theo quy định của
các ngân hàng thương mại.
- Về khả năng hoàn trả nợ vay: DNNVV dễ gặp khó khăn
trong việc trả nợ vay khi có sự biến động trên thị trường tài chính,
tiền tệ.
- Lợi nhuận trong cho vay DNNVV: cho vay DNNVV là một
trong những nguồn mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng.
c. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.

 Tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao
khả năng cạnh tranh của các DNNVV.
 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận
các nguồn vốn từ nước ngoài.
 Góp phần nâng cao trình độ công nghệ khoa học, chất lượng
và mẫu mã sản phẩm.
 Góp phần nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp và trình độ tay nghề người lao động
1.2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNNVV
1.2.1. Mục tiêu của hoạt động cho vay DNNVV.
- Mở rộng quy mô kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần.
- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, bán chéo sản phẩm.
- Kiểm soát rủi ro hoạt động
- Tăng trưởng thu nhập
1.2.2. Nội dung hoạt động cho vay DNNVV
a. Hoạch định chính sách cho vay đối với khách hàng DNNVV


7
của ngân hàng thương mại
b. Tổ chức bộ máy quản lý cho vay DNNVV của ngân hàng
thương mại
c. Các hoạt động triển khai cho vay đối với DNNVV của ngân
hàng thương mại
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay DNNVV.
a. Đánh giá Quy mô và chất lượng cho vay DNNVV
- Dư nợ cho vay DNNVV
- Dư nợ bình quân cho vay DNNVV trên một khách hàng vay
- Tốc độ tăng trưởng quy mô dư nợ

- Số lượng khách hàng DNNVV
- Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng DNNVV
- Đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay đối với
DNNVV
b. Thị phần cho vay DNNVV: Thị phần cho vay là tỷ lệ dư nợ
cho vay của một ngân hàng trên tổng dư nợ cho vay của các NHTM
trên địa bàn hoặc trên một khu vực địa lý nhất định.
c. Cơ cấu cho vay đối với DNNVV: Cơ cấu cho vay đối với
DNNVV được đánh giá qua các tiêu thức: cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn; cơ
cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm; cơ cấu dư nợ theo phương thức cho
vay, theo loại hình sở hữu, ngành kinh tế...
d. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
 Tỷ lệ nợ có vấn đề (nợ từ nhóm 2 - nhóm 5)
Tổng dư nợ từ
Tỷ lệ nợ có vấn đề
nhóm 2-nhóm 5
=
x 100%
(Nhóm 2-nhóm 5)
Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu
Tổng dư nợ từ
Tỷ lệ nợ xấu
nhóm 3-nhóm 5
=
x 100%
(Nhóm 3-nhóm 5)
Tổng dư nợ



8
- Tỷ lệ trích lập dự phòng/tổng dư nợ
Là tỷ lệ giữa số tiền ngân hàng phải trích ra từ thu nhập để dự
phòng cho tất cả các khoản nợ trên tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
e. Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY DNNVV
1.3.1. Nhân tố bên trong
 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
 Chính sách tín dụng
+ Chính sách khách hàng
+ Lãi suất tín dụng
+ Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
+ Các khoản đảm bảo
+ Chính sách đối với tài sản có vấn đề.
 Quy mô nguồn vốn của ngân hàng thương mại
 Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay
 Thông tin tín dụng
 Trình độ cán bộ công nhân viên
1.3.2 Nhân tố bên ngoài
 Từ phía DNNVV
 Năng lực tài chính của DNNVV
 Phương án sản xuất kinh doanh
 Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
 Đạo đức kinh doanh của chủ doanh nghiệp
 Từ môi trường bên ngoài
 Chính sách phát triển kinh tế của đất nước
 Môi trường pháp lý
 Môi trường chính trị xã hội



9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV
TẠI VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH
2.1 GIỚI THIỆU VỀ VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Bình, có trụ sở đặt tại 03 Lý Thường Kiệt – Đồng Hới – Quảng Bình,
có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh số 0100112437038
do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tư Quảng Bình cấp.
Vietcombank Quảng Bình sau chặng đường 18 năm thành lập và
phát triển đã đạt được thành công nhất định, dần khẳng định được
thương hiệu trên địa bàn tỉnh. Hiện tại, Vietcombank Quảng Bình có 4
phòng giao dịch, trụ sở giao dịch tọa lạc tại các vị trí trung tâm của các
huyện thuộc tỉnh Quảng Bình.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
a. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự -Vietcombank Quảng Bình)
b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của
Vietcombank Quảng Bình
a. Về tình hình huy động vốn
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Vietcombank Quảng Bình
ĐVT: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu


Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

ST

ST

ST

%

%

%

So sánh
2017/2016
ST
%

So sánh
2018/2017
ST %

Theo nhóm khách hàng
Tiền gửi dân



1,315 80.63 1,684 74.28 1,906 68.49 369

58.02 222 43.02


10
Tiền gửi
TCKT

316 19.37

583 25.72

877 31.51 267

41.98 294 56.98

Theo loại tiền tệ
Tiền gửi VND
Tiền gửi ngoại
tệ quy VND
Tổng cộng

1,538 94.30 2,204 97.22 2,666 95.80 666 104.72 462 89.53
93
1,631

5.70


63

100 2,267

2.78

117

4.20 (30)

-4.72

54 10.47

100 2,783

100 636

28.05 516 18.54

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Vietcombank Quảng Bình)
Nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn tương đối ổn định, tiền gửi dân
cư là nguồn vốn bền vững, có tính ổn định cao và luôn chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng (khoảng
70%), còn lại là vốn huy động từ các tổ chức kinh tế.
b. Về hoạt động tín dụng
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ của Vietcombank Quảng Bình
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2016


Năm 2017

Năm 2018

ST

ST

ST

Chỉ tiêu

TỔNG DƢ NỢ

2,44

%

2,50

3,09

2018/2017

ST
65

%

ST


%

1,174 48.06 1,130 45.06 1,770 57.12 -44 -67.69 640

108.29

1,269 51.94 1,378 54.94 1,133 36.56 109 167.69 -245

-41.46

9

100

2017/2016

19.07

8

100

%

So sánh

2.59 591

3


100

%

So sánh

1. Theo kỳ hạn
1.1 Ngắn hạn
1.2 Trung dài
hạn

2. Theo loại hình sở hữu


11
2.1 Doanh
nghiệp bán

1,050 42.98

751 29.94

920 29.69 -299 -28.48 169

22.50

436 17.85

386 15.39


527 17.01 -50 -11.47 141

36.53

957 39.17 1,371 54.67 1,652 53.31 414 43.26 281

20.50

1,936 79.25 2,056 81.98 2,485 80.19 120 184.62 429

72.59

buôn
2.2 DNNVV
(SME)
2.3 Thể nhân
3. Theo tiền tệ
3.1 VND
3.2 Ngoại tệ

507 20.75

quy đổi VND

452 18.02

418 13.49 -55 -84.62

-34


-5.75

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Vietcombank Quảng Bình)

Quy mô dự nợ cho vay của Vietcombank Quảng Bình tăng
qua các năm. Năm 2017 là năm Vietcombank Quảng Bình đặt mục
tiêu tái cơ cấu nhưng tổng dư nợ cho vay vẫn đạt.2.508 tỷ đồng, tăng
65 tỷ đồng so với năm 2016. Năm 2018 đạt 3.099 tỷ đồng, tăng 591 tỷ
đồng so với năm 2017. Tốc độ tăng trưởng dư nợ năm sau lớn hơn so
với năm trước (2017 là 2,59%, 2018 là 19,07%)
Bảng 2.3. Tình hình nợ xấu tại Vietcombank Quảng Bình
ĐVT: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

ST

ST

ST

%

%


%

So sánh
2017/2016 2018/2017

Nợ xấu
Nhóm 3

139
100
72 51.80

5
100
2 40.00

21
100
3 14.29

-2680.00
-3500.00

76.19
33.33

Nhóm 4
Nhóm 5


52 37.41
15 10.79

2 40.00
1 20.00

15 71.43
3 14.29

-2500.00
-1400.00

86.67
66.67

Tỉ lệ nợ
5.69
0.21
0.68
xấu
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Vietcombank Quảng Bình)


12
Tỷ lệ nợ xấu năm 2016 là 5,69%, đến năm 2017, 2018 dần là
0,21% và 0,68%. Năm 2017, Vietcombank Quảng Bình thành công
trong việc tái cơ cấu, xử lý nợ xấu tốt, tăng trưởng tín dụng an toàn.
Chi nhánh còn thực hiện biện pháp XLRR. Do đó, tỷ lệ nợ xấu được
kiểm soát dưới 1% trong các năm 2017, 2018.
c. Kết quả hoạt động kinh doanh:

Trong giai đoạn năm 2016 - 2018, tình hình hoạt động kinh doanh của
Vietcombank Quảng Bình có sự tăng trưởng khá tốt, đặc biệt trong
năm 2018 mức độ tăng trưởng lợi nhuận đạt 95,38% so với năm 2017.
Bảng 2.4. Lợi nhuận của Vietcombank Quảng Bình
ĐVT: Tỷ đồng, %
Tăng trƣởng
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu
2016 2017 2018 2017/2016
2018/2017
1. Tổng thu nhập
277
356
397
22.19
10.33
Trong đó thu nhập từ hoạt
151
166
202
9.04
17.82
động tín dụng
2. Tổng chi phí
267
353
332
24.36
-6.33
Trong đó chi phí lãi tiền

65
85
103
23.53
17.48
gửi
Lợi nhuận
10
3
65
-233.33
95.38
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Vietcombank Quảng Bình)
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNNVV TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.2.1 Đặc điêm chính sách cho vay đối với DNNVV của Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.
2.2.2 Thực trạng cho vay DNNVV của Vietcombank Quảng Bình.
a. Triển khai chính sách cho vay đối với DNNVV
b. Thực trạng tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động cho vay
DNNVV.


13
2.2.3 Kết quả thực hiện cho vay DNNVV của Vietcombank Quảng
Bình trong giai đoạn năm 2016-2018.
a. Dư nợ cho vay DNNVV.
Bảng 2.5. Tình hình dƣ nợ cho vay đối với DNNVV
Tố độ tăng trƣởng

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Chỉ tiêu
ST
Tổng dư nợ
Dư nợ
DNNVV
Số lượng
DNNVV
Dư nợ bình
quân/DNNVV

%

2.443

ST

%

2.508

ST

%


3.099

436 17,85

386 15,39

527 17,01

157

177

213

2,3

1,7

2.3

So sánh

So sánh

2017/2016

2018/2017

ST


ST

65

%

%

2,59 591 19,07

-50 (12,95) 141 26,76
20

11,30

36 16,90

(0,5) (29,41) 0,6 26,09

(Nguồn: số liệu khai thác từ dữ liệu thông tư 35)
Tổng dư nợ năm 2017 vẫn tăng 2,59% so với năm 2016. Tuy
nhiên, dư nợ DNNVV giảm 50 tỷ tương ứng giảm 12,95% so với năm
2016. Dư nợ cho vay DNNVV tại Vietcombank Quảng Bình tăng
trưởng mạnh trong năm 2018 (đạt 527 tỷ đồng, tăng trưởng 26,76% so
với năm 2017.
b. Thị phần cho vay DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Hình 2.2. Thị phần dư nợ đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình năm 2018
(Nguồn: NHNN tỉnh Quảng Bình)



14
Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Agribank và BIDV chiếm
phần lớn thị phần về đối tượng cho vay DNNVV cũng như dư nợ tín
dụng trong tổng dư nợ tín dụng toàn tỉnh. Năm 2018, Vietcombank
Quảng Bình có sự tăng trưởng đối với cho vay DNNVV, tuy nhiên thị
phần đạt được còn khá khiêm tốn, cụ thể: năm 2016 thị phần đạt
5,47%, năm 2017 thị phần đạt 4,67%, năm 2018 thị phần đạt 6,15%.
c.Cơ cấu cho vay DNNVV của Vietcombank Quảng Bình
 Dƣ nợ cho vay DNNVV theo loại hình doanh nghiệp.
Bảng 2.7. Tình hình dƣ nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp
ĐVT: Tỷ đồng,%
Tố độ tăng trƣởng
Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Chỉ tiêu
ST
Dƣ nợ
DNNVV
Công ty
cổ phần
Công ty
TNHH
DNTN


%

436

ST

%

ST

386

%

527

So sánh

So sánh

2017/2016

2018/2017

ST

%

ST


%

-50

(12,95)

141

26,76

75

17,20

58

15,03

49

9,30

-17

(29,31)

-9

(18,37)


348

79,82

328

84,97

478

90,70

-20

(6,10)

150

31,38

13

2,98

0

-

0


0,00

-13

(Nguồn: số liệu khai thác từ dữ liệu thông tư 35)
Tỷ trọng cho vay DNNVV theo loại hình sở hữu chủ yếu
tập trung lớn nhất ở Công ty TNHH và Công ty cổ phần, trong
đó lớn nhất là Công ty TNHH với tỷ trọng năm 2016 là 79,82%,
năm 2017 là 84 ,9 7 %, năm 2018 là 90,7%; lớn thứ 2 là Công ty
cổ phần với tỷ trọng năm 2016 là 1 7 , 2 0 %, năm 2017 là 15,03%,
năm 2018 là 9,3%. Dự nợ DNNVV của Công ty TNHH tăng trưởng
mạnh trong năm 2018: tăng 150 tỷ đồng với tốc độc tăng trưởng là
31,38%.


15



Dƣ nợ cho vay DNNVV theo ngành kinh tế.
Bảng 2.8. Tình hình dƣ nợ cho vay đối với DNNVV theo ngành
kinh tế.
ĐVT: Tỷ đồng,%
Chỉ tiêu
Dƣ nợ
DNNVV
Nông,
lâm
nghiệp,
thuỷ sản

Thương
mại dịch
vụ
Xây
dựng

Tố độ tăng trƣởng
So sánh
So sánh
2017/2016
2018/2017

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

ST

%

ST

%

ST

%


ST

%

ST

%

436

100

386

100

527

100

(50)

-12.95

141

26.76

46


10.65

76

19.77

115

21.89

30

39.15

39

33.85

242

55.50

254

65.89

360

68.29


12

4.86

106

29.33

148

33.85

55

14.34

52

9.82

(92)

166.63

(4)

-6.96

Dư nợ ngành xây dựng năm 2016 là 148 tỷ đồng, giảm dần từ
năm 2017 là 55 tỷ đồng và năm 2018 là 52 tỷ đồng. Ngành thương

mại dịch vụ được chú trọng, dư nợ tăng mạnh qua 3 năm 2016-2018,
năm 2018 là 360 tỷ đồng, tăng 29,33% so với năm 2017, tăng 32,78%
so với năm 2016.
Cùng với các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, Vietcombank
Quảng Bình chú trọng cho vay đối với ngành nông lâm nghiệp, thủy
sản. Năm 2016, ngành nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm 10,65%
(tương ứng 46 tỷ đồng) đến năm 2018 dư nợ ngành này là 115 tỷ
đồng, chiếm 21,89% trong tổng dư nợ cho vay DNNVV. Tốc độ tăng
trưởng năm 2018 so với năm 2017 là 33,85%/
 Dƣ nợ cho vay DNNVV theo kỳ hạn.


16
Bảng 2.9. Tình hình dƣ nợ cho vay đối với DNNVV theo kỳ hạn.
ĐVT: Tỷ đồng,%
Tố độ tăng trƣởng
Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh

So sánh

2017/2016


2018/2017

ST

%

ST

%

ST

%

ST

436

100

386

100

527

100

-50


Ngắn hạn

338

77,52

320

82,90

487

92,41

-18

(5,63)

167

34,29

Trung hạn

89

20,41

59


15,28

35

6,64

-30

(50,85)

(24)

(68,57)

Dài hạn

9

2,06

7

1,81

5

0,95

-2


(28,57)

(2)

(40,00)

Dư nợ
DNNVV

%

ST

%

141

(Nguồn: Dữ liệu thông tư 35 – Vietcombank Quảng Bình)
Dư nợ ngắn hạn DNNVV chiếm tỷ trọng lớn và nhìn chung tăng qua
các năm, cụ thể: năm 2016 đạt 338 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 77,52%;
năm 2017 đạt 320 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 82,90%; năm 2018 đạt
6487tỷ đồng chiếm tỷ trọng 92,41%. Phần vốn ngắn hạn đầu tư vào
DNNVV để chủ yếu phục vụ vốn lưu động cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
 Dƣ nợ cho vay DNNVV theo phƣơng thức cho vay.
Bảng 2.10 Dƣ nợ cho vay DNNVV theo phƣơng thức cho vay
ĐVT: Tỷ đồng,%
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Chỉ tiêu
ST

Dư nợ DNNVV
Cho vay từng lần
Cho vay theo
HMTD
Cho vay theo dự án
đầu tư

%

ST

%

ST

%

Tố độ tăng trƣởng
So sánh
So sánh
2017/2016
2018/2017
ST

%

436 100 386 100 527 100
136 31.20 98 25.50 104 19.80

-50

-38

255 58.50 257 66.70 386 73.20

2

0.93

-15

-49.16

45 10.30 30

7.80

37

7.00

ST

%

-12.95 141 26.76
-38.20 6
5.67

(Nguồn: số liệu khai thác từ dữ liệu thông tư 35)


128 33.26
7

18.38


17
Năm 2016 cho vay theo hạn mức chiếm 58,5% tổng dư nợ
cho vay DNNVV; đến năm 2018 chiếm 66,7% tổng dư nơ DNNVV
(tương ứng 257 tỷ đồng). Tốc độ tăng trưởng năm 2018 so với năm
2017 là 33,26%. Tỷ trọng cho vay đầu tư dự án năm 2018 chỉ đạt
7%/tổng dư nợ DNNVV.
 Dƣ nợ cho vay DNNVV theo hình thức bảo đảm.
Bảng 2.11 Tình hình dƣ nợ cho vay theo hình thức bảo đảm.

Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

ST

ST

ST

%


%

%

ĐVT: Tỷ đồng,%
Tố độ tăng trƣởng
So sánh
So sánh
2017/2016
2018/2017
ST
%
ST
%

Dư nợ
DNNVV

436 100,00

386 100,00 527 100,00

-50 (12,95) 141

26,76

Có tài sản
bảo đảm


424

97,25

379

-45 (11,66) 144

27,53

Không có
tài sản bảo
đảm

12

2,75

7

98,19 523
1,81

4

99,24
0,76

-5


(1,30)

-3 (75,00)

(Nguồn: Dữ liệu thông tư 35- Vietcombank Quảng Bình)
Từ số liệu trên ta thấy tỷ trọng dư nợ DNNVV có tài sản bảo
đảm chiếm tỷ trọng cao, đến 99,24% trong tổng dư nơ cho vay
DNNVV (số liệu năm 2018).
Hình 2.3: Cơ cấu tài sản bảo đảm của dƣ nợ cho vay DNNVV

(Nguồn: số liệu khai thác từ dữ liệu thông tư 35)


18
Vietcombank Quảng Bình thường đáp ứng nhu cầu vay vốn
của các DNNVV có tài sản thế chấp là bất động sản, các loại tài sản
cố định như phương tiện vận tải và máy móc thiết bị cũng được chấp
nhận, tuy nhiên ở mức độ không đáng kể.
d. Kết quả kiểm soát rủi ro trong cho vay dư nợ đối với
DNNVV tại Vietcombank Quảng Bình
Hiện tại Chi nhánh có phát sinh nợ xấu đối với cho vay
DNNVV nhưng đang ở mức tỷ lệ vẫn kiểm soát được.
Bảng 2.12 Tình hình kết quả kiểm soát rủi ro trong cho vay
DNNVV.
Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017


Năm 2018

ST

ST

ST

%

%

%

Dư nợ DNNVV

436

Nợ nhóm 1

396

90,83

372

96,37

522


99,05

Nợ nhóm 2

21

4,82

14

3,63

-

-

Nợ nhóm 3

3

0,69

-

-

-

Nợ nhóm 4


3

0,69

-

4

0,76

Nợ nhóm 5

14

3,21

-

1

0,19

9,40%

3,63%

0,95%

4,59%


0

0,95%

17,15

0,70

3,00

3,93%

0,18%

0,57%

Tỷ lệ nợ từ nhóm
2-5
Tỷ lệ nợ xấu
(nhóm 3-5)
Số tiền trích lập dự
phòng

386

527

Tỷ lệ trích lập dự
phòng/tổng dư nợ
DNNVV


(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Vietcombank Quảng Bình)


19
Theo số liệu tại Bảng 2.3 thì tỷ lệ nợ xấu chung tại
Vietcombank Quảng Bình đã được kiểm soát trong năm 2017 và năm
2018. Năm 2016, tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh là 5,69%, trong đó tỷ lệ nợ
xấu của dư nợ DNNVV là 4,59%. Nợ xấu phát sinh cao trong năm
2016 là do nguyên nhân khách hàng kinh doanh thua lỗ, khó khăn trong
việc tìm đầu ra để tiêu thụ sản phẩm, mất cân đối về tài chính, công nợ
phát sinh cao dẫn đến không có nguồn thu để trả nợ đúng cam kết. Năm
2017 Chi nhánh đã tích cực đôn đốc thu nợ khách hàng, phát mại tài
sản bảo đảm, sử dụng nguồn dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng do vậy
tỷ lệ nợ xấu DNNVV đã được kiểm soát. Năm 2017 nợ từ nhóm 3 đến
nhóm 5 là 0 đồng và năm 2018 tỷ lệ nợ xấu DNNVV là 0,95%.
Số tiền trích lập dự phòng đối với dư nợ DNNVV qua 3 năm
2016-2018 lần lượt là 17 tỷ đồng, 0,7 tỷ đồng và 3 tỷ đồng. Tỷ lệ trích
lập dự phòng trên tổng dư nợ DNNVV năm 2016 là 3,93%, năm 2017
là 0,18%, năm 2018 là 0,57%.
e. Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV
Thu nhập từ cho vay DNNVV chiếm tỷ lệ nhỏ trong thu nhập
từ hoạt động tín dụng, năm 2016 chiếm 9,81%, năm 2017 chiếm 15%,
năm 2018 chiếm 17%. Bên cạnh đó, nợ xấu có xu hướng gia tăng, năm
2017 cho vay DNNVV không có nợ xấu, tuy nhiên đến năm 2018 dư
nợ xấu là 5 tỷ đồng, chiếm 1%/tổng dư nợ DNNVV. Do đó, đòi hỏi Chi
nhánh cần có các chính sách mở rộng cho vay đồng thời kiểm soát
nợ xấu để nâng cao thu nhập từ cho vay DNNVV.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH CHO VAY DNNVV
TẠI VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Dư nợ cho vay DNNVV sau khi tái cơ cấu đã có sự gia tăng về
dư nợ cũng như số lượng khách hàng.
Góp phần hỗ trợ vốn cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.


20
Các biện pháp kiểm soát rủi ro trong cho vay DNNVV góp
phần làm hiệu quả của việc đầu tư vốn cho vay tăng lên.
Công tác bán chéo sản phẩm trong thời gian qua được thực hiện
khá tốt.
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
a. Những hạn chế
Dư nợ bình quân tại các phòng giao dịch khoảng 65 tỷ đồng chưa
tương xứng với khả năng của Chi nhánh và tình hình kinh tế của địa
phương.
Thị phần dư nợ cho vay DNNVV mức khoản 6,15%, chưa xứng
tầm với vị thế là một trong bốn ngân hàng trụ cột của hệ thống tài
chính. Số lượng khách hàng vẫn còn ít so với khả năng của Chi nhánh
cũng như số lượng doanh nghiệp hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình (213/2.043 số lượng DNNVV có dư nợ trên địa bàn).
Tỷ trọng dư nợ có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ đối với
DNNVV chiếm tỷ trọng cao, chiếm 99,24% trong năm 2018.
Thủ tục cho vay chưa được thiết kế phù hợp với từng nhóm
khách hàng, từng loại cho vay.
Thực tế phần lớn nghiệp vụ vẫn còn tập trung nhiều vào một cán
bộ điều này gây mất rất nhiều thời gian, làm ảnh hưởng đến công tác hỗ
trợ, phục vụ khách hàng, ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
Nguyên nhân

* Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Chưa xây dựng được những chương trình đầu tư tổng thể, chưa
thật sự chủ động trong việc tìm kiếm, lựa chọn, tiếp cận nhu cầu về vốn
của DNNVV.
- Số lượng cán bộ tín dụng còn ít, một phần cán bộ trẻ, chưa đủ
kinh nghiệm.
- Việc cho vay vẫn còn quá chú trọng đến điều kiện về tài sản
bảo đảm.


21
- Công tác đào tạo cán bộ chưa kịp thời dẫn.
- Công tác tổ chức cán bộ chưa phù hợp, việc điều động, bố trí
công tác chưa phù hợp với năng lực và khả năng của từng cán bộ.
- Công tác quản lý, giám sát sau khi cho vay còn nhiều sơ hở,
không quản lý được dòng tiền kinh doanh để kịp thời đôn đốc khách
hàng trả nợ theo cam kết.
* Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp
- Về năng lực hoạt động.
- Đa số các DNNVV có cách thức quản lý, quản trị mang tính tư
nhân gia đình.
- Các DNNVV chưa coi trọng việc cập nhật thông tin hoạt
- Tài sản bảo đảm cũng là môt hạn chế đối với các DNNVV
trong tiếp cận vốn tín dụng.
- Về tính minh bạch của số liệu kế toán.
* Các nguyên nhân khác:
- Môi trường pháp lý của Việt Nam còn nhiều bất cập.
- Môi trường kinh tế ở địa phương chưa năng động.
-Sự liên kết giữa các chính sách và các Bộ, ban, ngành trong việc
phối hợp hỗ trợ, đào tạo nâng cao năng lực của khối DNNVV còn hạn

chế.
- Thông tin bất cân xứng.
CHƢƠNG 3
CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI DNNVV TẠI VIETCOMBANK
QUẢNG BÌNH
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hƣớng trong hoạt động tín dụng của Vietcombank
3.1.2. Định hƣớng trong hoạt động cho vay DNNVV
Vietcombank Quảng Bình
- Tích cực mở rộng cho vay đối với DNNVV.


22

- Tăng cường công tác quảng bá tiếp thị phát triển thị phần.
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV TẠI VIETCOMBANK
QUẢNG BÌNH
3.2.1. Các khuyến nghị nhằm gia tăng quy mô hoạt động cho
vay DNNVV tại Vietcombank Quảng Bình.
a. Khai thác tối đa các nguồn vốn rẻ, dài hạn để tài trợ
DNNNV
- Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị dưới nhiều hình thức.
- Áp dụng đa dạng các sản phẩm huy động tiền gửi với mức lãi
suất, thời hạn phong phú phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng.
- Cải thiện chất lượng thời gian chờ của khách hàng thông qua
việc nâng cấp không gian giao dịch, trang bị những thiết bị hiện đại
phục vụ giải trí và xếp hàng thông minh.
- Ngoài ra, các giải pháp phân loại khách hàng để có những

chính sách đặc biệt đối với những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.
b. Hoàn thiện hoạt động cho vay đối với DNNVV.
- Xây dựng và triển khai chính sách thu hút và lựa chọn khách
hàng DNNVV trên địa bàn;
- Mở rộng và đa dạng hoá hoạt động tín dụng đến mọi đối
tượng hoạt động của DNNVV;
- Cải tiến quy trình và thủ tục tín dụng;
- Đa dạng hóa các loại tài sản đảm bảo;
- Áp dụng linh hoạt lãi suất cho vay;
- Áp dụng triệt để công nghệ ngân hàng trong hoạt động tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng;
- Tăng cường công tác tư vấn cho các DNNVV vay vốn;
- Tổ chức các diễn đàn/hội thảo để kết nối DNNVV và ngân
hàng nhằm cung cấp thông tin và tư vấn cho doanh nghiệp về sản
phẩm, thủ tục vay vốn.


23
c. Chú trọng trong công tác đào tạo cán bộ.
- Xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên môn
sâu phục vụ DNNVV.
- Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, đổi mới công tác quản
lý cán bộ tín dụng.
- Tác phong, phong cách giao tiếp với khách hàng.
3.2.2. Các khuyến nghị nhằm kiểm soát chất lƣợng tín dụng
trong hoạt động cho vay DNNVV tại Vietcombank Quảng Bình
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay
DNNVV trong giai đoạn trước, trong khi vay và Giai đoạn sau khi cho
vay
- Tăng cường công tác kiểm tra việc định giá lại tài sản bảo

đảm theo định kỳ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
3.2.3. Các khuyến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam.
- Cần có những điều tra, nghiên cứu để đưa ra các gói sản
phẩm hấp dẫn lãi suất thấp nhằm thu hút khách hàng.
- Có bộ phận chuyên biệt với đội ngũ chuyên sâu để trả lời
các khó khăn, vướng mắc của các Chi nhánh trong quá trình tác
nghiệp cũng như các thắc mắc, khiếu kiện của khách hàng.
- Vietcombank cần có những điều tra, nghiên cứu để đơn
giản hoá thủ tục, lượt bỏ những nội dung thừa, không cần thiết
vừa nhằm thuận tiện cho khách hàng vừa bảo đảm được tính pháp
lý cũng nhưng an toàn vốn vay của ngân hàng.
- Ban hành bộ chỉ tiêu SLA.
- Có chính sách nới rộng điều kiện cho vay về tài sản bảo
đảm đối với DNNVV.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với công tác tín
dụng.


×