Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.59 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐẶNG THỊ PHƢƠNG LAN

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số

: 831.01.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ DÂN

Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy
Phản biện 2: TS. T rần Tự Lực

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 02 năm 2020


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước, là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội. Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày
29/03/2013 “Phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế
toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020”. Như vậy, để đề án BHYT
toàn dân thực thi có hiệu quả, đi vào thực tiễn cuộc sống thì yêu cầu
mỗi địa phương, cơ quan chức năng liên quan phải có sự phối hợp
chặt chẽ, có các giải pháp điều hành sáng tạo, hiệu quả, đặc biệt tại
các đơn vị cơ sở phải tổ chức nghiên cứu, đánh giá thực trạng công
tác BHYT trên địa bàn, từ đó xây dựng các giải pháp toàn diện phù
hợp với đặc điểm tình hình địa bàn để thực hiện đúng lộ lình bao phủ
BHYT toàn dân tại địa bàn cơ sở, góp phần thực hiện thành công Đề
án tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020 trên cả
nước. Tính đến ngày 31/12/2018 diện bao phủ BHYT tại BHXH
Thành phố Đồng Hới mới đạt hơn 81%, như vậy còn gần 20% người
dân chưa tham gia BHYT, cho thấy tỷ lệ này cao hơn mức bình quân
chung cả nước. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cấp bách cho BHXH Thành
phố Đồng Hới phải có những giải pháp phù hợp để nâng cao tỷ lệ
người dân tham gia BHYT. Xuất phát từ yêu cầu trên, với kinh
nghiệm thực tiễn công tác trong ngành Bảo hiểm xã hội, tác giả đã
chọn đề tài: “Phát triển bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
BHYT;


2
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển BHYT tại BHXH TP
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2018;
Chỉ ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
đó;
Đề xuất một số giải pháp để phát triển BHYT tại BHXH thành
phố Đồng Hới cho những năm tiếp theo.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung phát triển BHYT gồm những vấn đề gì? Các nhân
tố nào ảnh hưởng đến phát triển BHYT?
- Thực trạng phát triển BHYT tại BHXH thành phố Đồng Hới
giai đoạn 2014 – 2018 như thế nào? Nguyên nhân của những hạn
chế, tồn tại là gì?
- Cần có những giải pháp nào để phát triển BHYT tại BHXH
thành phố Đồng Hới trong thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển
BHYT tại BHXH thành phố Đồng Hới.
b. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung về
phát triển BHYT.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế

xã hội tại thành phố Đồng Hới và tình hình tham gia BHYT trên địa
bàn thành phố Đồng Hới.
+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng phát triển BHYT từ năm
2014 đến 2018 và các giải pháp phát triển trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập thông tin
b. Phương pháp xử lý số liệu


3
c. Phương pháp phân tích, đánh giá: Phương pháp thống kê
mô tả, Phương pháp thống kê so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính
8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu
9. Kết cấu luận văn
Nội dung của bài luận văn được chia thành 3 phần chính như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT
Chương 2: Thực trạng phát triển BHYT tại BHXH Thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp phát triển BHYT tại BHXH Thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm y tế
a. Khái niệm bảo hiểm y tế
Theo Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008

“BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực
hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật
BHYT”
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số
46/2014/QH13 ngày 13/06/2014 thì: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo
hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của
Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do


4
Nhà nước tổ chức thực hiện”
b. Khái niệm phát triển bảo hiểm y tế
Phát triển BHYT là phát triển đối tượng tham gia BHYT, nâng
cao chất lượng KCB, phát triển mạng lưới cơ sở y tế và quản lý cung
ứng dịch vụ BHYT nhằm tiến tới 100% dân số trong một quốc gia
tham gia BHYT, công bằng trong chăm sóc sức khỏe
1.1.2. Phân loại Bảo hiểm y tế
a. Phân theo tính chất
b. Phân theo loại hình Bảo hiểm
1.1.3. Nguyên tắc Bảo hiểm y tế
1.1.4. Các nội dung cơ bản của Bảo hiểm y tế
a. Đối tượng tham gia
- BHYT bắt buộc: Chính phủ quy định các nhóm đối tượng bắt
buộc phải đóng BHYT từ nguồn thu nhập, một số nhóm đối tượng
được Chính phủ trích NSNN để đóng BHYT.
- BHYT tự nguyện: Chính phủ khuyến khích mọi công dân
tham gia BHYT tự nguyện nhằm tăng độ bao phủ BHYT.
b. Mức đóng
- BHYT bắt buộc: được bắt buộc căn cứ vào mức thu nhập từ

lương và các khoản có tính chất lương.
- BHYT tự nguyện: do người tham gia BHYT đăng ký, mức
đóng tối thiểu trên cơ sở mức lương tối thiểu từng thời kỳ.
c. Phương thức đóng
d. Quyền lợi khám chữa bệnh
KCB đúng tuyến: có 3 mức thanh toán: 100%, 95%, 80% chi
phí KCB tùy theo đối tượng.
KCB không đúng tuyến: có 3 mức thanh toán: 100%, 60%,
40% chi phí KCB tùy theo đối tượng và theo tuyến bệnh viện.
e. Vai trò của bảo hiểm y tế


5
Hoạt động BHYT là nền tảng cho lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe mang tính cộng đồng, đoàn kết cùng chia sẻ rủi ro rất cao.
Bảo hiểm y tế trước hết là nội dung của BHXH, một trong
những bộ phận quan trọng của hệ thống đảm bảo ổn định xã hội, là
chế độ chăm sóc y tế trong hệ thống an sinh xã hội, cùng với các
chính sách xã hội và cứu trợ xã hội, hoạt động của BHYT đã thực sự
trở thành nền tảng xây dựng nên nền móng vững chắc cho sự bình
yên và phát triển xã hội.
1.1.5. Ý nghĩa của phát triển Bảo hiểm y tế
Phát triển số lượng người tham gia BHYT sẽ đem lại những
tác động xã hội và hiệu quả kinh tế to lớn đối với việc phát triển kinh
tế - xã hội.
Tạo được sự công bằng trong chăm sóc sức khỏe của các
nhóm đối tượng trong xã hội. Người dân được chăm sóc về y tế tốt
hơn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc
sức khỏe người dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và

phát triển bền vững.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BẢO
HIỂM Y TẾ
1.2.1. Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
* Nội dung:
Phát triển đối tượng tham gia BHYT được thực hiện trên cơ sở
tăng về số lượng, tăng về tỷ lệ, đảm bảo người tham gia BHYT trong
từng nhóm đối tượng tham gia.
* Tiêu chí đánh giá:
Số người ở từng nhóm đối tượng tham gia BHYT tăng cao là
tiêu chí được dùng để đánh giá nội dung phát triển đối tượng tham
gia BHYT.


6
1.2.2. Phát triển mạng lƣới cơ sở KCB BHYT
* Nội dung:
Tạo cho người tham gia BHYT có nhiều sự lựa chọn trong quá
trình KCB.
Đưa các cơ sở KCB hiện có chưa tham gia hệ thống KCB
BHYT vào danh sách hệ thống các cơ sở KCB BHYT, đồng thời đầu
tư xây dựng mới cơ sở KCB BHYT.
* Tiêu chí đánh giá:
Mạng lưới cơ sở KCB BHYT có mức độ đáp ứng nhu cầu
KCB của người dân như thế nào. Việc phân cấp, phân tuyến KCB đã
đáp ứng được tiêu chuẩn để giảm được tình trạng quá tải của bệnh
viện lớn hay chưa.
1.2.3. Nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh
* Nội dung:
Gia tăng quyền lợi BHYT

Gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế
Gia tăng chất lượng KCB BHYT
* Tiêu chí đánh giá:
Mức độ cải thiện sức khỏe sau khi được KCB và sự hài lòng
của người tham gia BHYT.
1.2.4. Phát triển cung ứng dịch vụ BHYT
* Nội dung:
Cụ thể là phát triển mạng lưới nhân viên ngành BHXH, gia
tăng số lượng đại lý thu, cộng tác viên.
* Tiêu chí đánh giá:
Gia tăng đại lý thu, cộng tác viên cả về số lượng và chất
lượng. Các đối tượng tham gia BHYT có dễ dàng tiếp xúc với hệ
thống đại lý thu để đăng ký hoặc cấp thẻ BHYT hay không.


7
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BẢO
HIỂM Y TẾ
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội
a. Điều kiện tự nhiên
b. Điều kiện kinh tế
c. Điều kiện v n hoá - xã hội
1.3.2. Vai trò của hệ thống chính trị
Có vai trò vừa định hướng, vừa tổ chức thực hiện các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có chính sách BHYT.
1.3.3. Công tác truyền thông
Có ảnh hưởng quan trọng, ảnh hưởng đến nhiều mặt, chuyển
tải cơ chế về BHYT đến từng người dân.
1.3.4. Hệ thống tổ chức thực hiện Bảo hiểm y tế
Sự phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành của địa phương phải chặt

chẽ trong việc triển khai thực hiện chính sách BHYT, dẫn tới việc
lập danh sách cấp phát thẻ BHYT, giải quyết vướng mắc kịp thời.
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BHYT
1.4.1. Kinh nghiệm ở tỉnh Phú Yên
1.4.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Quảng Trị
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BHYT TẠI BHXH
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ BHXH TP ĐỒNG HỚI
2.1.1. Tổng quan về BHXH Thành phố Đồng Hới
a. Quá trình hình thành và phát triển
b. Cơ cấu tổ chức
c. Chức n ng và nhiệm vụ
2.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động BHYT


8
a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, v n hóa – xã hội
* Yếu tố địa lý
* Phân bố dân cư
* Điều kiện kinh tế
b. ai tr của hệ thống ch nh tr
c. Hệ thống tổ chức thực hiện BHYT trên đ a bàn
d. Công tác truyền thông, phổ biến pháp luật về BHYT
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BHYT TẠI BHXH TP
ĐỒNG HỚI GIAI ĐOẠN 2014-2018
2.2.1. Thực trạng phát triển đối tƣợng tham gia BHYT
a. Thực trạng tỷ lệ tham gia BHYT trên tổng dân số.
Tỷ lệ tham gia BHYT trên tổng số dân nhìn chung đều tăng
tính đến 31/12/2018 ở thành phố Đồng Hới là 106.140 người, đạt tỷ

lệ tham gia BHYT 81,05% dân số.
Đối tượng chiếm số lượng và tỷ trọng lớn nhất là nhóm đối
tượng người tự nguyện đóng. Đối tượng có số lượng và tỷ trọng lớn
tiếp theo là đối tượng được ngân sách nhà nước đóng. Được thể hiện
rõ ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Đối tượng, số lượng người được cung cấp BHYT
Đơn vị tính: Người
TT

Năm

Nhóm đối tượng
2014

2015

2016

2017

2018

1I

Số người tham
gia BHYT

66.203

86.203


95.265 109.152 106.140

21

NLĐ và SDLĐ
đóng BHYT

14.958

15.992

16.971

17.103

18.081

32

Cơ quan BHXH
đóng

10.761

11.534

12.207

12.561


12.616


9
TT

Năm

Nhóm đối tượng
2014

2015

2016

2017

2018

43

Ngân sách nhà
nước đóng

18.584

21.150

25.559


25.494

24.950

54

Ngân sách NN
hỗ trợ

22.015

23.058

23.172

25.489

23.741

65

Người tự nguyện
tham gia

10.687

14.469

17.356


28.505

26.752

III

Tổng số dân trên
102.721 105.165 126.705 128.729 130.951
địa bàn

IIII

Tỷ lệ tham gia
(%) (=I/II)

64,45

81,97

75,19

84,79

81,05

(Nguồn: BHXH thành phố Đồng Hới và Niên giám thống kê)

Tuy nhiên, nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước đóng và
nhóm ngân sách nhà nước hỗ trợ cũng có tỷ lệ giảm, trong khi Nhà

nước rất quan tâm mở rộng các chính sách cho đối tượng này. Qua
đó cho thấy tổng số hộ nghèo và cận nghèo cần được hỗ trợ bảo hiểm
trên địa bàn thành phố Đồng Hới đang có xu hướng giảm, đây là yếu
tố thuận lợi cho sự phát triển BHYT toàn dân.
b. Thực trạng tham gia BHYT theo đ a bàn hành chính
(xã/phường)
Bảng 2.2. Thực trạng tham gia BHYT theo đ a bàn n m 2018
Đơn vị tính: Người
TT

Phường/xã

Dân số

I

Khu vực thành thị

89,673

II

Khu vực nông thôn
TỔNG CỘNG

41,278
130,951

Số người
tham gia

BHYT
78,121

Tỷ lệ tham gia
BHYT trên
tổng dân số (%)
74,00

28,019
67,88
106,140
81,05
(Nguồn: BHXH TP Đồng Hới)


10
Qua bảng 2.2 cho thấy tỷ lệ tham gia BHYT ở khu vực thành
thị có độ bao phủ cao hơn, bình quân 74%, khu vực nông thôn tỷ lệ
tham gia BHYT thấp hơn, bình quân 67,88%. Trong khu vực thành
thị, các phường xa trung tâm lao động tự do nhiều nên có tỷ lệ tham
gia BHYT đạt thấp hơn mức bình quân toàn thành phố (81,05%).
Mặc dù kinh tế suy thoái trong những năm qua, tốc độ tăng
trưởng kinh tế chậm nhưng tỷ lệ tham gia BHYT vẫn tăng ổn định,
nên với tình hình kinh tế phục hồi trong những năm tới sẽ là nhân tố
thuận lợi để đạt mục tiêu phát triển BHYT.
2.2.2. Thực trạng phát triển mạng lƣới cơ sở KCB BHYT
Từ năm 2014 đến 2018 số lượng cơ sở y tế KCB trên địa bàn
thành phố Đồng Hới không tăng do không được đầu tư xây dựng mới,
không được mở rộng cơ sở y tế của nhà nước, bên cạnh đó các cơ sở y
tế tư nhân cũng chưa được đưa vào tham gia KCB cho đối tượng được

hưởng dịch vụ BHYT.
Bảng 2.3. Thực trạng về cơ sở khám chữa bệnh BHYT
Năm
TT

Tiêu thức
2014

1

Số cơ sở KCB
BHYT.Trong đó

2016

2017

2018

21

21

21

21

21

Bệnh viện


3

3

3

3

3

Ban/phòng

1

1

1

1

1

16

16

16

16


16

1

1

1

1

1

1023

1083

1095

1073

1264

Bệnh viện

983

1040

1050


1054

1243

Ban/phòng

30

30

30

30

30

Trung tâm

10

13

15

19

21

Trạm y tế xã phường

Trung tâm

2

2015

Số giường bệnh


11
Năm
TT

Tiêu thức
2014

2015

2016

2017

2018

3

Số lượng Bác sỹ
(người)

299


329

340

350

362

4

Y sỹ, kỷ thuật viên

140

152

158

160

160

5

Số lượng người tham
gia BHYT (người)

80.539


86.015

88.263

109.152

106.140

6

Số người tham gia
BHYT/1 bác sỹ

269

261

260

312

293

79

79

81

102


84

7

Số người tham gia
BHYT/số
giường
bệnh

(Nguồn: UBND thành phố Đồng Hới - BHXH tỉnh Quảng Bình )

Số lượng giường bệnh chủ yếu tăng ở khối bệnh viện, khối
Ban/phòng và khối tram y tế xã phường không thay đổi.
Số người tham gia BHYT/01 bác sỹ có xu hướng giảm cho
thấy nguồn nhân lực của các cơ sở KCB BHYT đang tăng tương đối
so với số lượng người tham gia BHYT.
Tóm lại, số lượng giường bệnh, nguồn nhân lực trên địa bàn
thành phố Đồng Hới chưa đáp ứng đủ điều kiện để phát triển BHYT
trong những năm tới.
2.2.3. Thực trạng nâng cao chất lƣợng KBC
a. N ng lực khám chữa bệnh của các cơ sở y tế
Qua bảng 2.4 cho thấy các cơ sở y tế không thể đáp ứng được
toàn bộ các yêu cầu khám và điều trị đối với người tham gia BHYT, đặc
biệt là các bệnh cần điều trị kỷ thuật cao, thiết bị hiện đại, mà chỉ mới
điều trị các bệnh thông thường, các bệnh phức tạp yêu cầu phải điều trị
chuyên khoa chưa đáp ứng được.


12

Bảng 2.4. Thực trạng n ng lực khám chữa bệnh BHYT n m 2018
TT

Tiêu thức

Bệnh viện

Trạm y tế

349

88

1

Số y bác sỹ (người)

2

Số giường bệnh

1.243

0

3

TB xét nghiệm

58


0

4

TB Xquang

6

0

5

TB CT Scan

3

0

6

TB cộng hưởng từ

1

0

7

Thiết bị phẫu thuật nội soi


4

0

8

Các thiết bị kỹ thuật cao khác

0

0

(Nguồn: Sở y tế - BHXH tỉnh Quảng Bình)

Hệ thống cơ sở KCB như trên được đánh giá là chưa đáp ứng
được toàn diện về nhu cầu KCB của đa số đối tượng tham gia BHYT,
đây là một thách thức lớn cho mục tiêu phát triển BHYT.
b. Khả n ng tiếp cận d ch vụ y tế
Người tham gia BHYT không được chủ động đăng ký nơi KCB
ban đầu mà tùy theo đối tượng được BHXH chỉ định nơi đăng ký KCB
ban đầu theo thỏa thuận với Sở y tế Quảng Bình.
Chưa có cơ sở y tế tư nhân nào được ký hợp đồng KCB
BHYT, do vậy chưa mở rộng cơ sở KCB cho người tham gia BHYT
chủ động lựa chọn đăng ký KCB.
c. Gói quyền lợi của người tham gia BHYT
Theo cơ chế hiện hành, đối tượng tham gia BHYT bắt buộc
mà chủ yếu là người lao động trong các doanh nghiệp, đơn vị hành
chính là nhóm đối tượng nộp BHYT từ nguồn tài chính của cá nhân
đang được hưởng mức thanh toán thấp nhất (80% chi phí), các đối

tượng còn lại chủ yếu do ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHTY
đang được hưởng mức thanh toán cao (95% hoặc 100% chi phí ).


13
Trong khi sử dụng dịch vụ y tế nhiều hơn thuộc về nhóm do ngân
sách nhà nước và quỹ BHXH đóng BHYT.
Thực tiễn tại TP Đồng Hới, quyền lợi về KCB của người tham
gia BHYT tương đối toàn diện, đáp ứng ngày càng tốt hơn với nhu
cầu KCB ngày càng gia tăng.
d. Thực trạng chất lượng KCB của các cơ sở y tế
* Ý kiến đánh giá về thủ tục hành chính KCB BHYT
Việc KCB đã được thực hiện đúng theo quy định (giá trị trung
bình đạt 4,08) và người dân không phải mua thêm thuốc trong quá
trình điều trị (giá tri trung bình đạt 3,91). Tuy nhiên, thủ tục khám
bệnh BHYT còn khá rườm rà, phức tạp cho người dân khi tiến hành
đăng ký khám bệnh và thanh toán phí khám chữa bệnh sau này.
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá thủ tục khám chữa bệnh BHYT
Ý kiến đánh giá (%)
Trung
bình

Rất
không
đồng ý

Không
đồng ý

Bình

thường

Đồn


Rất
đồng
ý

Thủ tục KCB
BHYT đơn giản

13,6

24,5

13,6

8,2

0

2,96

Không
mất
nhiều thời gian
cho việc KCB

8,2


19,1

30

42,7

0

3,07

Không phải mua
thêm thuốc (và
các loại khác)
trong quá trình
điều trị

0

13,6

19,1

30

37,3

3,91

Tiêu chí



14
Ý kiến đánh giá (%)
Tiêu chí

Thủ tục KCB
được thực hiện
đúng theo quy
định của đơn vị

Rất
không
đồng ý

Không
đồng ý

Bình
thường

Đồn


Rất
đồng
ý

0


5,5

27,3

20,9

46,4

Trung
bình

4,08

(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)

Bên cạnh đó, quá trình KCB tốn khá nhiều thời gian vì số
lượng bệnh nhân càng lúc càng nhiều trong khi số lượng đội ngũ y
bác sĩ còn khá hạn chế.
* Ý kiến đánh giá về công tác KCB BHYT


15
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá công tác KCB BHYT
Ý kiến đánh giá (%)
Tiêu chí

Rất
không
đồng ý


Không
đồng ý

Bình
thường

Đồng ý

Rất
đồng ý

Trung bình

19,1

40,9

34,5

5,5

3,26

Bác sỹ khám bệnh chu đáo

0

Việc chuẩn đoán bệnh chính xác

0


5,5

21,8

31,8

40,9

4,08

Nhanh khỏi bệnh

0

10,9

19,1

35,5

34,5

3,94

Chất lượng thuốc do BH cung cấp đảm bảo

0

2,7


19,1

38,2

40

4,15

Các thiết bị y tế tại các trung tâm y tế đầy đủ

0

21,8

46,4

29,1

2,7

3,13

Có đủ giường, phòng cho bệnh nhân Bảo hiểm

0

24,5

40


30

5,5

3,16

10,9

30

29,1

30

0

2,78

Việc chuyển tuyển được thực hiện dễ dàng

0

21,8

38,2

34,5

5,5


3,24

Thái độ phục vụ của đội ngũ y, bác sỹ nhiệt tình

0

24,5

35,5

37,3

2,7

3,18

Số lượng bác sỹ tại các cơ sở y tế tuyến huyện
đáp ứng được nhu cầu KCB của người dân

(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)


16
Theo đánh giá của khách hàng ở bảng 2.9 nhận định Chất
lượng thuốc do BH cung cấp đảm bảo, nhận định Việc chuẩn đoán
bệnh chính xác và nhận định Nhanh khỏi bệnh được khách hàng
đánh giá khá tốt.
Đối với năng lực phục vụ của đội ngũ cán bộ y bác sĩ phục vụ
KCB theo BHYT chưa được đánh giá cao. Do đó, trong thời gian tới,

BHXH thành phố Đồng Hới cần phải quan tâm đến vấn đề này để
nâng cao chất lượng phục vụ chăm sóc sức khỏe của người dân.
Cơ sở vật chất phục vụ vẫn chưa thực sự đáp ứng tốt được cho
công tác KCB BHYT. Bên cạnh đó, số lượng cán bộ bác sĩ KCB
tuyến huyện vẫn chưa đủ để đáp ứng được nhu cầu KCB ngày càng
tăng của người dân.
2.2.4. Thực trạng phát triển cung ứng dịch vụ BHYT
a. Hệ thống cơ cấu tổ chức của cơ quan BHXH
Hệ thống BHXH được tổ chức theo hệ thống ngành dọc từ
Trung ương đến BHXH cấp huyện, thị xã, thành phố, vẫn chưa có hệ
thống BHXH cấp xã. Nên việc trực tiếp tiếp xúc với người dân là rất
khó khăn, trong khi đó địa bàn thành phố Đồng Hới là tương đối
rộng, bao gồm cả đồng bằng và miền trung du.
b. Hệ thống đại lý Thu BHYT
Đại lý thu như là cánh tay nối dài giữa cơ quan BHXH với
người dân, đưa chính sách BHYTđến gần hơn tới người nhân dân lao
động; trực tiếp thực hiện tuyên truyền, vận động và thu tiền tham gia
BHYT từ người lao động. Nhưng số lượng đại lý đang còn ít so với
mật độ dân số trên địa bàn thành phố.
Về chất lượng đại lý thu, việc đào tạo đại lý thuộc hệ thống xã,
phường, thị trấn bước đầu chỉ với số lượng có hạn.


17
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN BHYT
TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐỒNG HỚI GIAI ĐOẠN 2014- 2018
2.3.1. Những thành quả đạt đƣợc
Số lượng người tham gia BHYT ngày càng tăng lên và các
năm đều đạt chỉ tiêu do BHXH tỉnh Quảng Bình giao. Đối tượng
tham gia ngày càng được mở rộng ở toàn dân, với tỷ lệ bao phủ của

BHYT tại Đồng Hới là 81,05%.
Mạng lưới cơ sở KCB tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận
lợi cho đối tượng tham gia đi khám chữa bệnh.
Quyền lợi của người tham gia BHYT ngày càng được mở rộng
và nâng cao, nhiều chính sách về hỗ trợ BHYT cho các nhóm đối
tượng đã được Chính phủ triển khai mở rộng.
Chất lượng dịch vụ KCB BHYT tại thành phố Đồng Hới có sự
chuyển biến tốt và càng được nâng cao.
Mạng lưới đại lý thu BHYT ngày càng được mở rộng từ các
đơn vị là cơ quan, doanh nghiệp, trường học, đại lý ở các xã,
phường. Chất lượng các đại lý ngày càng được cải thiện.
2.3.2. Những hạn chế
Tỷ lệ tham gia BHYT trên địa bàn thành phố tuy đạt được
81,05% dân số cũng có thể nói là cao, nhưng chưa đạt được mục tiêu
do Đảng và Nhà nước đề ra.
Mạng lưới cơ sở KCB trong những năm gần đây chưa được
mở rộng và đầu tư lại trang thiết bị. Quyền lợi khám chữa bệnh
BHYT đã được mở rộng nhưng chưa đáp ứng nhu cầu của người
dân. Trẻ em dưới 6 tuổi khi vượt tuyến vẫn phải thanh toán 40%,
60%, 100% viện phí theo tuyến bệnh viện.
Chất lượng KCB của bệnh viện Đa khoa và một số trạm y tế
xã/phường chưa thực sự đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của người
bệnh.


18
Hệ thống mạng lưới đại lý thu BHYT mặc dù đã được mở
rộng, tuy nhiên số lượng đại lý thu BHYT vẫn còn ít, chưa đáp ứng
được nhu cầu của người dân.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, v n hóa – xã hội
Chính sách ưu đãi cho các nhóm đối tượng có sự chênh lệch
nhưng điều kiện kinh tế của các nhóm đối tượng thực sự không có
khác biệt nhiều.
Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ gặp nhiều khó khăn nên việc phát triển BHYT cho nhóm đối
tượng này sẽ gặp nhiều khó khăn.
b. Vai trò của hệ thống chính tr
Cấp uỷ đảng một số nơi chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thực
hiện chính sách BHYT một cách quyết liệt.
c. Công tác tuyên truyền
Chưa được sâu rộng, chưa thực sự nắm được tầm quan trọng
của việc tham gia BHYT.
d. Hệ thống tổ chức thực hiện BHYT
Sự phối hợp giữa BHXH thành phố - Bệnh viện đa khoa Phòng Y tế - Phòng Lao động thương binh và xã hội - Phòng Giáo
dục Đào tạo và một số đơn vị liên quan chưa đồng bộ, hiệu quả chưa
cao.
Việc thanh kiểm tra, giám sát chưa được chủ động.


19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BHYT TẠI BHXH
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BHYT CỦA
BHXH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1.1. Quan điểm
- BHYT là chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của
hệ thống an sinh xã hội.
- Chính sách BHYT có lộ trình, bước đi phù hợp với phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước, luôn mở rộng và hoàn thiện chế độ.
- Chính sách BHYT phải theo nguyên tắc có đóng, có hưởng,
quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ.
3.1.2. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung: Tăng nhanh diện bao phủ BHYT, đảm bảo
nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững.
b. Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2021 phấn đấu đạt 100% dân số
tham gia BHYT với cơ chế BHYT tiên tiến, hội nhập.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
3.2.1. Giải pháp phát triển đối tƣợng tham gia BHYT
a. Đẩy mạnh tuyên truyền, truyền thông giáo dục sức khỏe,
phổ biến pháp luật về bảo hiểm y tế
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách
BHYT đến tất cả các nhóm đối tượng, ở các cấp, các ngành, đoàn
thể, nhà trường, cơ quan, doanh nghiệp, các tầng lớp dân .
- Thực hiện tuyên truyền thông qua nhiều hình thức đa dạng,
phong phú. Nội dung cần giải thích rõ ràng các chính sách trợ cấp
BHYT cho người dân.
- Mở các cuộc thi tìm hiểu về BHYT, kết hợp lồng ghép với


20
các buổi sinh hoạt của phường, xã, các hội, đoàn thể, mở kênh cung
cấp thông tin và giải đáp thắc mắc cho người tham gia BHYT trên
đường điện thoại, đường dây nóng.
- Các chính sách hỗ trợ phải được thông báo thường xuyên
trên hệ thống phát thanh, truyền hình của Thành phố, xã, phường,....
b. Phát triển đối tượng tham gia BHYT
Để thực hiện khai thác tối đa, chúng ta cần xây dựng chỉ tiêu

phát triển và giải pháp riêng theo từng nhóm đối tượng, cụ thể như
sau:
- Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng
BHYT: dựa vào tình hình cụ thể đề xuất các giải pháp để trình
UBND thành phố chỉ đạo thu đủ số tiền BHYT của các doanh
nghiệp, đơn vị, có cách giải quyết kịp thời các doanh nghiệp nợ, trốn
đóng BHYT.
- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng: giao trách nhiệm cho
cán bộ phường, xã lập danh sách hành tháng, theo dõi thường xuyên
để kịp thời hướng dẫn, đôn đốc việc lập danh sách trẻ em dưới 6 tuổi,
nhằm tạo niềm tin cho người tham gia BHYT.
- Nhóm tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng
BHYT: Giao trách nhiệm cụ thể cho UBND cấp xã triển khai thực
hiện, đồng thời đề nghị UBND thành phố hỗ trợ phần đóng còn lại
của đối tượng tham gia BHYT. Giao chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ tham gia
BHYT làm một trong các chỉ tiêu đánh giá thi đua cho Phòng Giáo
dục Đào tạo, các nhà trường và cấp ủy địa phương trên địa bàn.
- Nhóm tự nguyện tham gia BHYT: khuyến khích mua BHYT
bằng cách hỗ trợ một phần đóng cho nhóm đối tượng này, đồng thời
giảm tỷ lệ đóng.
3.2.2. Phát triển mạng lƣới cơ sở KCB BHYT
a. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết b KCB


21
- Các cơ sở KCB BHYT cần huy động đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng đầy đủ các khoa phòng chức năng, có khuôn viên rộng rãi.
- Thành lập thêm các khoa chuyên khoa như: Tai mũi họng,
răng hàm mặt, sản, nhi, … để tránh tình trạng bệnh nhân nằm ghép,
nhiều bệnh nhân có bệnh khác nhau nằm trong một phòng điều trị.

- Trang thiết bị y tế phải đầu tư hiện đại bằng nhiều hình
thức như: Bệnh viện tự mua hoặc huy động nguồn lực xã hội hóa
b. Giáo dục y đức, nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ của
nhân viên y tế
Dành thời gian cho các cuộc thi, viết các bài tìm hiểu về y
đức; coi người bệnh như người thân của chính mình, trong đó việc
gần gũi tìm hiểu, động viên kịp thời giúp cho người bệnh yên tâm
điều trị, quên đi những đau đớn về bệnh tật.
c. T ng lương cho cán bộ ngành y tế
Một chính sách trợ cấp về thu nhập để thu hút các bác sỹ có tay
nghề về với bệnh viện đa khoa và các Trạm y tế là cần thiết. Có được
chính sách lương tốt cho cán bộ ngành y tế thì tình trạng phiền hà
khi đi KCB bằng thẻ BHYT sẻ được cải thiện trong tương lai.
3.2.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng BHYT
- Cải cách thủ tục hành chính trong KCB và trong thanh toán
chi phí KCB, tăng số phòng khám, tăng ca, tăng giờ làm việc.
- Giảm số người tham gia BHYT nhiễm bệnh thông qua hoạt
động phòng bệnh của hệ thống y tế dự phòng từ đó giảm số lượng
người tham gia KCB để có điều kiện nâng cao chất lượng chữa bệnh.
- Mở dịch vụ tư vấn và đặt lịch hẹn KCB qua điện thoại.
- Nâng cấp, mở rộng và xây mới để tăng nhanh số giường
bệnh cho các khoa phòng hiện đang quá tải trầm trọng tại bệnh viện
Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới.
- Đề nghị xây dựng bệnh viện đa khoa thành phố Đồng Hới


22
thành bệnh viện vệ tinh của bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cuba
Đồng Hới. Cần nghiên cứu thực hiện mô hình bác sỹ gia đình.
- Bổ sung chức năng nhiệm vụ cho Trạm y tế xã quản lý và

điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
3.2.4. Phát triển mạng lƣới cung ứng dịch vụ BHYT
- Tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống đại lý BHYT, cộng tác
viên BHYT trên toàn thành phố. Phối hợp với các hội, đoàn thể, nhà
trường để xây dựng đội ngũ đại lý, cộng tác viên BHYT tại xã,
phường đủ mạnh về số lượng và chất lượng để làm công tác tuyên
truyền, vận động người dân tham gia BHYT.
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thu BHYT tại các
đại lý thu BHYT truyền thống như tại cơ quan BHXH huyện, Đại lý
bưu điện, đơn vị sự nghiệp. Bên cạnh đó, cơ quan BHXH có thể liên
kết với các ngân hàng thương mại trên địa bàn huyện để thành lập các
điểm thu BHYT hộ gia đình.
- Trên địa bàn huyện, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là một trong các đơn vị ngân hàng mạnh nhất tại địa phương
và nắm địa bàn tốt. Đặc biệt, đối tượng khách hàng của ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhắm tới vẫn là dân cư tại khu
vực nông thôn, điều này sẽ góp phần làm giảm sự chênh lệch về độ
bao phủ của BHYT giữa khu vực nông thôn và thành thị.
- Các đại lý thu tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân tham
gia BHYT đưa chính sách BHYT của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc
sống. Nhân viên đại lý thu luôn bám sát địa bàn, trực tiếp đến từng hộ
dân để vận động, nhắc nhở khi thẻ BHYT gần đến thời gian gia hạn.
- Cơ quan BHXH TP cần tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn quy
trình, nghiệp vụ thu, bồi dưỡng kỹ năng khai thác, vận động thu, tuyên
truyền chính sách, pháp luật về BHYT cho các nhân viên đại lý thu,
nhằm giúp họ nâng cao nghiệp vụ để thực hiện tốt nhiệm vụ thu.


23
- Giao chỉ tiêu thu BHYT tự nguyện cho từng đại lý thu để gắn

trách nhiệm của từng đại lý vào công tác phát triển BHYT.
3.2.5. Các giải pháp khác
- Nghiên cứu đánh giá về tác động của BHYT với tài chính y
tế, nâng cao hiểu biết và tự nguyện tham gia BHYT, tạo sự hài lòng
của người bệnh BHYT, phân tích tính hiệu quả và các khoản dịch vụ
y tế.. nhằm phục vụ cho việc cải thiện cách thức tổ chức thực hiện
BHYT và xây dựng chính sách ngày càng phù hợp hơn.
- Công tác nghiên cứu khoa học cần được đẩy mạnh, tăng
cường hợp tác quốc tế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về: các
phương thức thanh toán, BHYT theo hộ gia đình, các loại hình
BHYT khác, mô hình tổ chức hệ thống quản lý và thực hiện BHYT.


×