Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.25 KB, 52 trang )

THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Ở CÔNG TY CẦU 7 THĂNG LONG
I- MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CHỦ YẾU Ở CÔNG TY ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY DOANH
NGHIỆP, PHÂN XƯỞNG, TỔ SẢN XUẤT
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
* Công ty cầu 7 Thăng Long là một đơn vị được thành lập từ năm 1954 trực
thuộc tổng cục Đường sắt (nay là liên hiệp đường sắt Việt Nam). Trải qua 46 năm,
công ty đã thay đổi nhiều phiên hiệu như : Đội cầu Kỳ Cùng, đội cầu 1, đội cầu
Trần Quốc Bình, Chi đội cầu 4, Công ty cầu 7, Xí nghiệp xây dựng cầu 7 và cuối
cùng là Công ty cầu 7 Thăng Long.
Từ năm 1954 đến năm 1974, Công ty đã xây dựng được 78 cầu các loại, khôi
phục được nhiều cầu trên các tuyến đường.
Năm 1974, Công ty chuyển về Hà Nội đóng tại thị trấn Nghĩa Tân - Từ Liêm -
Hà Nội. Là đơn vị đầu tiên của liên hiệp các xí nghiệp cầu Thăng Long với nhiệm
vụ là xây dựng cầu Thăng Long với các chuyên gia Liên Xô (cũ). Kết thúc cầu
Thăng Long, Công ty đã được nhà nước tặng thưởng 6 huân chưong lao động.
Từ năm 1985 đến nay, Công ty tiếp tục thi công và hoàn thiện được 20 cầu.
Đặc biệt là cầu Gianh, cầu Bến Thuỷ, cầu Đò Lèn - là những cầu lớn trên tuyến
đường 1A.
Sau 46 năm xây dựng và phát triển, công ty cầu 7 Thăng Long đã đạt được
nhiều thành tích to lớn và đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng:
- 1 huân chương lao động hạng nhất.
- 5 huân chương lao động hạng nhì.
- 10 huân chương lao động hạng ba.
- 1 huân chương kháng chiến hạng nhì.
- Năm 1999 Công ty đã được nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị anh
hùng.
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty :
Chuyên xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng loại vừa
và nhỏ phục vụ ngành Giao thông vận tải.


* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu và sản phẩm chính:
- Thi công đường sắt, cầu đường bộ, cảng sông , cảng biển, sân bay.
- Sản xuất các loại vật tư và kết cấu bê tông, bán thành phẩm phục vụ thi
công, cạc bê tông, dầm cầu bê tông VST kéo trước hoặc kéo sau được chế tạo tại
công xưởng hoặc đúc tại công trường.
- Thi công phần móng các công trình công nghiệp và dân dụng bằng các
phương pháp đóng cọc, ép cọc, khoan nhồi với chiều dài cọc L = 5: 40m.
- Sản xuất gạch chỉ nung, gạch lát hoa, tấm panen các loại.
* Những năm gần đây, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty có nhiều kết
quả khả quan được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 1
( ĐV tính 1000đ)
TT Chỉ tiêu cơ bản
Thực hiện
1997
Thực hiện
1998
Thực hiện
1999
% Thực
hiện 99/ 97
1 Giá trị tổng sản lượng 43.959.000 67.710.851 81.502.703 185,4
2 Tổng doanh thu 43.732.197 63.806.200 79.029.530 180,7
3 Nộp ngân sách nhà nước 2.617.000 2.470.000 3.550.000 135,7
4 Đầu tư chiều sâu 5.450.500 8.235.000 9.308.000 170,8
5 Thu nhập bình quân 700 1.000 1.100 157,1
* Phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2000 và các năm tiếp
theo của công ty:
- Phấn đấu đạt: Giá trị tổng sản lượng: 85.366.217.000 đ
Tổng doanh thu: 68.880.000.000 đ

Tổng chi phí: 66.813.600.000 đ
Mua sắm tài sản cố định: 8.000.000.000 đ
Lợi tức trước thuế: 2.066.400.000 đ
- Thực hiện tốt việc nộp ngân sách, nghĩa vụ với nhà nước.
- Tiếp cận thị trường, tìm đủ việc làm cho người lao động.
- Phấn đấu thu nhập bình quân 1.200.000đ/người/ tháng.
- Đổi mới thiết bị ,công nghệ thi công đi đôi với công tác đào tạo đội ngũ cán
bộ, tăng cường quản lý trên cơ sở ký kết các hợp đồng giữa Giám đốc và Đội
trưởng, áp dụng chế độ khoán thích hợp cho công trình cụ thể. Thi công các công
trình đảm bảo tiến độ, chất lượng, giá thành hạ, giữ được uy tín với khách hàng và
chiếm được ưu thế trên thị trường.
- Thu hồi vốn ứng với phần khối lượng hoàn thành năm 1999 và một số hạng
mục năm 2000.
- Làm tốt công tác đào tạo, nâng bậc và công tác bảo hộ lao động đảm bảo
kịp thời, đúng chế độ.
- Hoàn thành bàn giao các công trình:
1. Cầu Hiệp Đức - Quảng Nam.
2. Cầu Khánh Khê - Lạng Sơn.
3. Cầu Gành - Chánh Hoà.
4. Cầu Sông Thải _Hải Phòng.
5. Cầu Cộng Hoà - Quảng Ninh.
6. Cầu Đình Lập - Lạng Sơn.
7. Cầu Dần Xây- TP Hồ Chí Minh.
8. Các cầu nhỏ ở Bắc Cạn, Hà Tĩnh, Thanh Hoá.
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, có quy chế khen thưởng, và kỷ luật
đối với các đơn vị, cá nhân để khuyến khích sản xuất, động viên tinh thần cho
người lao động kịp thời và thích đáng.
- Hoàn thiện và ban hành các quy chế ứng với mô hình quản lý như:
+ Quy chế khoán.
+ Quy chế quản lý thiết bị.

+ Tiến hành giao vốn cho đội thi công cơ giới 1 và 2.
2. Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của công ty có ảnh hưởng
đến việc củng cố và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
a. Tính chất và nhiệm vụ sản xuất của Công ty:
Trước đây, Công ty chủ yếu làm nhiệm vụ xây dựng và sửa chữa cầi đường.
Nhưng từ năm 1990 trở lại đây Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất,
sản xuất thêm được nhiều loại sản phẩm mới thích ứng với nhu cầu thị trường.
Do kết cấu sản phẩm phức tạp, chủng loại sản phẩm đa dạng, đòi hỏi cán bộ
công nhân viên vừa phải có kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, vừa phải tiếp thu nhanh
chóng những tiến bộ khoa học thì mới có những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu,
đòi hỏi của thị trường.
Tóm lại do tính chất và nhiệm vụ sản xuất của Công ty rất phức tạp, đã gây ra
nhiều khó khăn trong công tác tổ chức quản lý và trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
b. Đặc điểm máy móc thiết bị:
Trong những năm gần đây nhằm tạo trong ưu thế trong cạnh tranh, Công ty đã
mạnh dạn đầu tư chiều sâu bằng nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn vay ngân
hàng với tổng số tiền hơn 30 tỷ đồng để mua sắm các thiết bị thi công đồng bộ
như: búa đóng cọc, rung cọc, các loại cần cẩu, trạm trộn thi công có hệ thống cân
đo tự động, xe vận chuyển bê tông, máy bơm bê tông... việc đưa kỹ thuật công
nghệ hiện đại vào sản xuất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc giảm thời gian
gián đoạn, rút ngắn chu kỳ sản xuất và đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động.
Theo báo cáo, số lượng hiện trạng máy móc thiết bị thuộc quyền sở hữu của
công ty có đến 31/13/1999 như sau:
- Biểu 2-
Stt Tên thiết bị Nước
sản xuất
số
lượn
g

Tình trạng kỹ
thuật
Nơi đặt thiết bị
Tốt Hư
hỏ
ng
phả
i sc
Chờ
than
h lý
I Máy phát điện
1 Máy phát điện 125 KVA Ba lan 01 x Quảng Ninh
2 Máy phát điện 105 KVA Đ.Đức 01 x Hà Nội
3 Máy phát điện 60 KVA L.Xô 02 xx Đội707-HN
4 Máy phát điện 75KVA T.Quốc 01 x Hải phòng
5 Máy phát điện 80 KVA Tiệp 02 xx Tuyên quang
II Máy nén khí
6 Máy nén khí điện
10/8
Rumani 01 x Lạng Sơn
7 Máy nén khí điện 5 m
3
/ph L.xô 01 x Khánh Khê
8 Máy nén khí 1m
3
/ph Đ.loan 01 x Hà nội
9 Máy nén khí Đông Phong T.quốc 04 xx xx Hà Nội
III Máy làm đất
10 Ủi T130 L.xô 02 x x Đội TCCG1-Hà

Nội
11 Máy xúc E4121 L.xô 01 x Lạng sơn
12 Máy xúc D0262 L.xô 01 x Hà Nội
13 Máy xúc E03323 L.xô 01 x Hà Nội
14 Xe xúc lật bánh lốp Nhật 01 x Tuyên Quang
15 Đầm đất Misaka Nhật 03 xx Hải phòng - Hà
x Nội
IV Máy xây dựng
16 Máy trộn vữa 250 lít V.Nam 01 x Hiệp đức
17 Máy bơm vữa CO50A L.xô 03 xx
x
Phả lại
18 Máy bơm vữa CO57A L.xô 02 x x Hải phòng
19 Máy trộn bê tông 250 lít T.quốc 01 X Hà Nội
20 Máy trộn bê tông 400 lít T.quốc 02 x x Hà Nội
21 Máy trộn BT JZC 350/650 T.quốc x Đội 707-Hà Nội
22 Máy trộn bê tông 600 lít T.quốc 01 x Sông mã
23 Máy trộn bê tông 750 lít L.xô 02 xx Hà Nội
24 Máy trộn bê tông CP.80 L.xô 02 xx Tuyên Quang
25 Trạm trộn BT 1500 lít T.quốc 01 x Hà Nội
26 Trạm trộn BTBM-45 L.xô 01 x Đội 707-Hà Nội
27 Trạm trộn BT KABAG Đức 01 x Tuyên Quang
28 Máy bơm BTBSA 1406 Đức 01 x Sông Mã
29 Xe bơm BT 29K57-60 Đức 01 x Cầu pác chót
30 Xe bơm BT KAMAZ Lxô 01 x Khánh khê
31 ô tô trộn BT TATRA Tiệp,
LX
02 xx Đội bê tông -Hà
Nội
32 ô tô rơ moóc TATRA Tiệp 01 x Đội TCCG2 - Hà

Nội
33 ô tô vận chuyển BT Nga, ý 02 xx Đội TCCG2 - Hà
Nội
V Thiết bị đóng cọc
34 Giá bún đóng cọc 7135 T.quốc 01 x Hải phòng
35 Giá búa DJ 2,5 cải tiến T.quốc 01 x Khánh khê
36 Giá búa DJG 2,5 T.quốc 01 x Tuyên quang
37 Giá búa 2,5 tấn V.nam Đội 707 - Hà
Nội
38 Giá búa 1,8 tấn T.quốc 02 x x Cầu chánh Hoà
39 Quả búa D40 T.quốc 01 x Quảng ninh
40 Quả búa CII 79 L.xô 01 x Lạng Sơn
41 Quả búa CII 78 L.xô 01 x Đội TCCG1-Hà
Nội
VI Máy bơm nước
42 Máy bơm nước EBARA Nhật 02 xx Lạng sơn-Hà
Nội
43 Máy bơm nước 30KW Nhật 01 Hải phòng
44 Máy bơm điện 3pha Việt
Nam
02 xx Hà Nội
45 Máy bơm nước 150m
2
/h Nhật 01 x Đội 707-Hà Nội
46 Máy bơm nước 36m
3
/h Nhật 01 x Cầu Chánh hoà
VII Thiết bị nâng
47 Cẩu KC5363A L.xô 01 x Tuyên quang
48 Cẩu KC5363B L.xô 01 x Đông anh

49 Cẩu KC5363 L.xô 01 x Đội 707 -Hà Nội
50 Cẩu MDK - 40 Đức 01 x Hà Nội
51 Cẩu tự hành KC 4361A L.xô 01 x Sông mã
52 Cẩu ô tô KC4561 L.xô 01 x Tuyên Quang
53 Cẩu KC4561 trên ô tô L.xô 01 x Khánh khê
54 Cẩu KC 3577 trên ô tô L.xô 01 x Khánh khê
VIII Thiết bị vận chuyển
55 ô tô zin 130 29K-22-92 L.xô 01 x Sông mã
56 ô tô zin téc 29E-58-26 L.xô 01 x Cầu Pác chót
57 ôtô KAMAZ 29K-59-10 L.xô 01 x H.đức, Sông mã
58 ôtô Maz ben 29H-19-81 L.xô 01 x Phả lại
59 ôtô Mazben 29H-13-13 L.xô 01 x Đội bêtông -Hà
Nội
60 ôtô mazben 29H-11-97 L.xô 01 x Tuyên quang
Qua thống kê trên đây cho thấy phần lớn máy móc thiết bị của công ty đang
sử dụng tốt, được bố trí sắp xếp tùy thuộc vào khối lượng cônh việc của từng công
trình. Nhìn chung việc điều phối thiết bị đã đáp ứng về cơ bản cho thi công các
công trình cả về số lượng, góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành công trình
đúng tiến độ.
Tại các phòng ban chức năng đã có nhiều máy vi tính nhưng việc sử dụng
phần mềm vào quản lý sản xuất kinh doanh còn chưa được chú ý. Chính vì vậy đòi
hỏi công ty phải có hướng khắc phục.
c. Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của qía trình sản xuất (sức lao động, tư
liệu lao động và đối tượng lao động). Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực
thể của sản phẩm, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiệp đến chất
lượng sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành.
Là công ty xây dựng cầu đường cho nên nguyên vật liệu của công ty chủ yếu
là sắt thép, xi măng, cát đá và một số vật liệu phụ trợ như: dầu, mỡ, ôxy, đất đèn,
que hàn và các phụ gia. Các loại nguyên vật liệu được bảo quản tại kho của công ty

và kho của các đội sản xuất tương đối tốt, dược sắp xếp một cách khoa học thuận
tiện cho việc tìm kiếm và vận chuyển mau chóng. Căn cứ vào bản thiết kế kỹ thuật
cho từng hạng mục công trình, phòng vật tư thiết bị lên kế hoạch mua sắm chính
xác theo định mức. Trong cơ chế thị trường hiện nay nguồn vật tư tương đối dễ
mua, vì thế công ty không dự trữ trong kho nhiều vừa mất chi phí bảo quản lại vừa
đọng vốn. Nguyên vật liệu mua tới đâu, xuất thẳng vào công trường tới đó theo
đúng chủng loại yêu cầu. Khi đưa vào sử dụng đều có giám sát kỹ thuật bên A
kiểm tra xem có đảm bảo chất lượng hay không. Phòng vật tư thiết bị có trách
nhiệm quán xuyến chung cho toàn công ty mua sắm vật tư cho các công trình, công
trình nào có nhu cầu thì tiếp liệu viên của phòng sẽ mua đúng chủng loại và có
trách nhiệm giao vật tư tại công trình, không phải xuất từ kho của công ty .
Ngoài ra còn có vật liệu luân chuyển, có nghĩa là vật liệu này được phân bổ
dần, hết công trình này sẽ thu hồi lại rầi chuyển sang công trình khác theo khấu
hao cụ thể như: Thanh vạn năng, cọc ván thép, tà vạt các loại...
Đối với một đơn vị làm cầu thì nguồn nhiên nguyên liệu là rất quan trọng, chi
phí của nó rất lớn được tính vào giá thành. Vì thế muốn giá thành hạ thì đòi hỏi
phải mua sắm nguyên vật liệu thật chính xác và phân phối vào công trình kịp thời.
d. Đặc điểm về lao động:
Để đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh , công ty đã từng bước ổ địng đội
ngũ cán bộ kỹ thuật, đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề.
Qua thực tế sản xuất và được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế , một đội ngũ
cán bộ mói có năng lực đã trưởng thành.
Theo số liệu đến hết ngày 31/12/1999 tổng số CBCNV toàn công ty có 815
người (trong đó nữ là 194 người chiếm 23,8% tổng số CBCNV):
* Số lao động gián tiếp là 208 người chiếm 25,5% tổng ssố CBCNV, trong đó
số lao động quản lý là 32 người chiếm 3,93%.
Về trình độ chuyên môn:
- Cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng là 96 người (chiếm 11,8%)
- Cán bộ trung cấp là 35 người (chiếm 4,3%)
- Công nhân kỹ thuật là 518 người

Sau đây là bảng tổng hợp về số lượng, chất lượng lao động gián tiếp của công
ty:
- Biểu 3-
Đơn vị Tổng số Giới tính Trình độ
Nam Nữ ĐH TC SC
1.Cán bộ lãnh đạo 4 4 - 4 - -
2.Phòng TC-LĐ-TL 8 6 2 6 2 -
3.Phòng HCVT 15 8 7 3 2 10
4.Phòng kinh tế koạch 8 4 4 7 1 -
5.Phòng vật tư-thiết bị 8 5 3 4 2 2
6.Phòng tài chính kế toán 7 - 7 5 2 -
7.Phòng kỹ thuật 11 8 3 11 - -
8.Ban thanh tra bảo vệ 8 8 - 1 1 6
9.LĐ gián tiếp đội SSX
- Đội 701 13 10 3 4 2 7
- Đội 702 13 11 2 6 3 4
- Đội 703 15 10 5 7 2 6
- Đội 704 15 10 5 6 2 7
- Đội 705 14 10 4 7 3 4
- Đội 706 14 11 3 5 3 6
- Đội 707 15 10 5 5 3 7
- Đội bê tông 15 11 4 6 3 6
- Đội TCCG 1 12 9 3 5 2 5
- Đội TCCG 2 13 9 4 4 2 7
Cộng 208 144 64 96 35 77
Công nhân trực tiếp sản xuất là 607 người làm các ngành nghề khác nhau
như: Thợ kích kéo, thợ sắt, thợ hàn, thợ mộc, thợ nề, lái xe, vận hành sửa chữa, thợ
điện, lái cẩu, th bê tông với bình quân bậc thợ là 4,1/7.
Việc phân bổ bậc thợ của công ty như sau:
- Biểu 4-

Tên đội SX Số LĐ trực tiếp Bậc thợ
Bình quân
bậc thợ
7/7 6/7 5/7 4/7 3/7 2/7
701 67 2 8 9 16 25 7 3,9/7
702 69 3 6 7 19 26 8 3,8/7
703 56 1 9 13 25 - 8 4,3/7
704 59 2 8 11 30 8 - 4,4/7
705 84 3 11 19 44 - 7 4,4/7
706 56 2 6 15 18 15 - 4,3/7
707 61 1 8 19 - 25 8 4/7
Bê tông 82 3 7 12 29 22 9 3,9/7
TCCG 1 39 2 5 10 8 6 8 4,1/7
TCCG 2 34 1 6 9 7 2 9 4,1/7
Cộng 607 20 74 124 196 129 64 4,1/7
Công ty đã có cơ chế khuyến khích hợp lý với mọi đơn vị , đối tượng trong và
nhoài công ty để cùng tham gia tìm việc làm, đảm bảo công ăn việc làm cho
CBCNV. Quan hệ với các Bộ, ngành và sở GTVT, các ban quản lý công trình các
địa phương để đấu thầu và tìm đủ việc làm năm 2000 và gối đầu năm 2001.
Thu nhập bình quân từ 1.000.000 - 1.100.000 đ/người/tháng, tốc độ tăng thu
nhập bình quân so với lưong cơ bản từ 2,5 đến 3 lần.
* Về công tác tuyển dụng lao động và hợp đồng lao động, công ty quy định:
Các đơn vị trực thuộc công ty được phép sử dụng người lao động đã giao kết
hợp đồng lao động với công ty và được công ty điều động về làm tại đơn vị.
Nghiêm cấm việc sử dụng người lao động chưa giao kết hợp đồng lao động với
công ty hoặc dưới bất kỳ hình thức nào hoặc sử dụng lao động trái với điều khoản
đã giao kết trong hợp đồng lao động.
Hàng tháng các đơn vị trực thuộc phải báo cáo về phòng TC - LĐ - TL công
ty về tình hình lao động của đơn vị mình.
Trường hợp nhân lực của đơn vị mình không đáp ứng được yêu cầu của công

việc, các đơn vị phải báo cáo Giám đốc công ty để có kế hoạch điều phối công việc
và nhân lực trong công ty cho hợp lý.
Khi công ty cần tuyển chọn tăng thêm người lao độngđể phù hợp với nhu cầu
sản xuất kinh doanh của công ty , phòng TC - LĐ - TL có trách nhiệm thông báo
đầy đủ công khai các điều kiện tuyển dụng, quyền lợi và trách nhiệm của người lao
động và người sử dụng lao dộng trong quá trình làm việc. Hồ sơ xin việc làm của
người lao động theo mẫu bao gồm: Đơn xin việc, giấy khám sức khỏe, sơ yếu lý
lịch, văn bằng chứng chỉ...phòng TC-LĐ-TL nếu xét thấy phù hợp thì soạn thảo
hợp đồng lao động đệ trình Giám đốc công ty. Sau khi đã giao kết hợp đồng lao
động, người lao động được công ty điều động về các đơn vị trong công ty và phải
tuân thủ đúng theo các điều khoản đã giao kết trong hợp đồng lao động đã ký.
Hiện nay công ty đang ký hợp đồng lao động theo vụ việc và nhắn hạn
khoảng 400 người, chủ yếu là sử dụng lao động tại địa phương làm các công việc
giản đơn. Riêng những việc đòi hỏi có tính chất kỹ thuật thì thuê lao động kỹ thuật
(có kiểm tra tay nghề).
Công ty đã thực hiện lấy việc giao khoán là đòn bẩy thúc đảy sản xuất và là
cơ sở để tăng cường công tác quản lý. Do đó công tác khoán được thực hiện triệt
để từ đó công ty đến các đội sản xuất và từ các đội sản xuất đến các tổ sản xuất.
e. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ :
Thị trường của công ty có mặt hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, bao gồm
cả thị trường cung ứng và thị trường tiêu thụ. Do đó công ty rất quan tâm đến các
vấn đề dự báo thị trường cũng như trương , chính sách của Đảng và nhà nước, tìm
ra nhu cầu để lên kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh cụ thể. Trong những năm
qua, công tác tiếp thị và đấu thầu đã có những tiến bộ đáng kể. Uy tín của công ty
được mở rộng, chất lượng hồ sơ đấu thầu được nâng cao lên, được khách hàng và
các đơn vị bạn tin tưởng.
Với chỉ trương của Đảng là đổi mới nhanh cơ chế quản lý, giáo dục, đào tạo
khoa học và công nghệ phù hợp với nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa; gắn chặt sự phát triển các lĩnh vực này với sản xuất
và các mục tiêu kinh tế xã hội, công ty đã chuyển sang cơ chế mới. Hoạt động theo

cơ chế mới đòi hỏi công ty phải tự chủ động trong sản xuất kinh doanh :Tự tìm
kiếm nguồn hàng, tự mua sắm máy móc thiết bị và các nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất và tự tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra công ty còn tích cực thu thập thông tin
về thị trường một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời để có những thủ pháp cạnh tranh
đối với từng đối thủ và đưa ra những chính sách giao tiếp khuyếch trương có tính
khả thi cao,bảo đảm việc thực hiện mục tiêu cho công ty.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG
TY CẦU 7 THĂNG LONG
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đó là các bộ phận lao động quản
lý chuyên môn hoá với trách nhiệm có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, cùng tham
gia điều hành quản lý sản xuất.
Để đảm bảo cho bộ máy quản lý có hiệu quả đòi hỏi Giám đốc phải căn cứ
vào trình độ chuyên môn , năng lực cũng như nhiệm vụ SXKD được giao, để phân
công lao động quản lý cho phù hợp. Có như vậy mới mong tiết kiệm được chi phí
quản lý, nâng cao hiẹu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh , cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
công ty cầu 7 Thăng Long được xây dựng như sau:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CẦU 7 THĂNG LONG
GI M Á ĐỐC
Trợ lý giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng H nh chính à
Y tế
Phòng
Tổ chức Lao động Tiền lương
Phòng Kinh tế
Kế hoạch
Phòng

T i chính kà ế toán
Phòng
Kỹ thuật
Phòng Vật tư thiết bị
Đội 702
Đội 703
Đội 704
Đội 705
Đội 706
Đội Bê tông
Đội 707
Đội 701
Đội TCCG1
Đội TCCG2
Ban Thanh tra bảo vệ
Ta đi tìm hiểu cơ cấu tổ chức từng phòng ban cụ thể như sau:
a. Cơ cấu tổ chức phòng Tổ chức - Lao động - Tiền lương:
Phòng gồm 8 cán bộ công nhân viên, trong đó :
- Một đồng chí trưởng phòng phụ trách chung, đồng thời trực tiếp phụ trách
phụ trách công tác cán bộ, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, nâng lưong lên bậc, phụ
trách công tác xây dựng quy chế trong công ty.
- Một đồng chí phó phòng trực tiếp phụ trách công tác bảo hộ lao động có
nhiệm vụ: Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động và giải quyết chế độ trang bị bảo
hộ lao động cho CBCNV theo quy định hiện hành. Đồng thời cũng giáp trưởng
phòng trong mọi công tác của phòng và thực hiện các công việc đột xuất khác .
- 3 cán bộ định mức lao động làm nhiệm vụ:
+ Xây dựng và triển khai: các định mức lao động trong toàn công ty.
+ Triển khai khoán gọn các công trình theo quy trình công nghệ
+ Nghiên cứu, vận dụng các hình thức tổ chức lao động khoa học trong công
ty.

+Duyệt công, tiền lương, sản phẩm, khoán gọn công trình theo kết quả sản
xuất .
+ Lập báo cáo tổng hợp thực hiện các định mức lao động, lượng sản phẩm
hàng quý, năm báo cáo công ty.
+ Hướng dẫn các phòng ban, đội ghi chép, phản ánh số liệu ban đầu về năng
suất lao động, sử dụng lao động theo mẫu quy định.
+ Lập báo cáo về lao động, tiền lương tháng, quý, năm trong toàn công ty, gửi
lên tổng công ty và các cơ quan có liên quan.
+ Duyệt công, lương, ăn giữa ca trong toàn công ty.
- Một cán bộ làm công tác đào tạo có nhiệm vụ
+ Theo dõi về nghiệp vụ đào tạo, lập kế hoạch đào tạo, kế hoạch xin kinh phí
đào tạo, kèm cặp, nâng bậc công nhân kỹ thuật hanggf năm.
+Tổ chức thi nâng bậc theo kế hoạch được duyệt.
+Triển khai các chỉ tiêu chọn CBCNV đi thực tế ở các địa phương
+ Triển khai kế hoạch luyện tay nghề, thi thợ giỏi, đào tạo, phát triển thợ giỏi
đều đặn cho các nghề sản xuất chủ yếu.
- Một cán bộ quản lý, lưu trữ hồ sơ có nhiệm vụ:
+ Quản lý toàn bộ hồ sơ CBCNV của công ty.
+ Định kỳ bổ xung hồ sơ, ghi chép nhận xét đầy đủ, chính xác ( kể cả khen
thưởng, kỷ luật ghi lưu vào hồ sơ).
+ Theo dõi lưu trữ công văn, tài liệu của phòng.
- Một cán bộ bảo hiểm xã hội có nhiệm vụ:
+ Giải quyết các chế độ về hưu, mất sức, thai sản, tử tuất, các chế độ bồi
dưỡng ca ba, độc hại, chính sách thương binh - xã hội...
-Biểu 5-
STT Chức danh-Bộ phận
Số
người
Trình độ Thâm niên CT(năm)
ĐH TC S

C
<10 10-20 >20
1 Trưởng phòng 1 1 - - - 1
2 Phó phòng 1 1 - 0 - 0 1
3 Định mức lao động 3 2 1 - 2 1
4 Công tác đào tạo 1 1 - - - 1
5 Quản lý hồ sơ 1 1 - 1 - -
6 Bảo hiểm xã hội 1 - 1 - 1 -
Cộng 8 6 2 - 1 3 4
Như đã trình bầy ở trên, phòng TC-LĐ-TL có 8 CBCNV (6 nam và 2 nữ). Về
trình độ có 6 người (75%) tốt nghiệp Đại học xây dựng, Đại học kinh tế quốc dân,
Đại học bách khoa: trình độ trung cấp là hai người.
Xét về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đồng chí trưởng phòng phụ trách
chung, có bằng kỹ sư xây dựng và đã học qua lớp quản lý kinh tế . Một đồng chí
phó phòng có trình độ Đại học (kỹ sư bảo hộ lao động) phụ trách công tác bảo hộ
lao động. Ba đồng chí cán bộ định mức lao động ( hai cử nhân kinh tế và một
trung cấp xây dựng) làm các công việc về duyệt công, tiền lương, tổ chức lao
động... Hai cử nhân kinh tế làm công tác đào tạo và quản lý hồ sơ. Một đồng chí
trung cấp phụ trách công tác bảo hiểm xã hội.
Việc phân công nhiệm vụ trong phòng như vậy là hợp lý.
b. Cơ cấu tổ chức phòng Kinh tế - Kế hoạch:
Phòng gồm 8 CBCNV, trong đó :
- Trưởng phòng:
+ Lãnh đạo toàn phòng thực hiện nhiệm vụ được giao. Có quyền đề nghị với
Giám đốc tăng cường bổ xung cán bộ hoặc thay đổi cán bộ cho phù hợp với nhiệm
vụ.
+ Khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc đối với CBCNV trong phòng; đồng thời
tham gia các đoàn kiểm tra đội sản xuất theo quyết định của Giám đốc.
- 2 phó trưởng phòng:
+ Giúp trưởng phòng về các lĩnh vực thuộc các chức năng của phòng. Đặc

trách công tác: Kế hoạch tác nghiệp các đội, điều độ sản xuất, thông tin kịp thời và
định kỳ tình hình sản xuất của công ty.
- Tổ kinh tế - kế hoạch:
+ Bộ phận hợp đồng kinh tế : Dự thảo hợp đồng kinh tế tại công ty với tư
cách là người bán (người sản xuất ) theo dõi viêc thực hiện. Giải quyết các thủ tục
nhận hàng, xuất hàng, báo hàng, báo giá, giao dịch thực hiện hợp đồng. Giao dịch,
tham gia khảo sát mặt hàng. Lập dự toán công trình, tham gia quyết toán công
trình,.
+ Bộ phận giá: Xây dựng giá bán sản phẩm, lao vụ. Lập kế hoạch giá thành,
dự toán chi phí sản xuất .Tham gia phân tích hoạt động kinh tế .
+ Bộ phận kế hoạch: Tổ chức lập kế hoạch tổng hợp (kế hoạch sản xuất -kỹ
thuật) . Lập kế hoạch sản xuất , tiêu thụ sản phẩm dài hạn và ngắn hạn của công ty,
lập kế hoạch vật tư và đơn hàng vật tư nhập, tham gia phân tích hoạt động kinh tế .
+ Bộ phận XDCB: dự thảo hợp đồng kinh tế về XDCB; lập dự toán công
trình; theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện, tham gia quyết toán công trình.
+ Bộ phận thống kê : Lập báo cáo ước tính và thực tế tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty, tham gia phân tích hoạt động kinh tế .
- Tổ điều độ sản xuất :
+ Lập kế hoạch sản xuất cho các đội.
+ Điều độ tổng hợp, đồng bộ sản phẩm và kế hoạch.
+ Thông tin sản xuất định kỳ.
+ Phụ trách các đội sản xuất.
Các nhiệm vụ cơ bản của điều độ viên:
- Tích cực chủ động đôn đốc các đơn vị hoàn thànhnhiệm vụ được giao theo
tiến độ.
- Kịp thời phát hiện các khó khăn vướng mắc, mất cân đối trong sản xuất để
đề xuất biện pháp và khắc phục kịp thời.
- Giao và đôn đốc thực hiện lệnh sản xuất
- Đề xuất với trưởng phòng mức hoàn thành nhiệm vụ sản xuất của đội do
mình phụ trách, chịu trách nhiệm về tình hình thực hiện kế hoạch của các đội sản

xuất đó.
- Biểu 6-
STT Chức danh-Bộ phận Số
người
Trình độ Thâm niên CT(năm)
ĐH TC S
C
<10 10-20 >20
1 Trưởng phòng 1 1 - - - - 1
2 Phó phòng 2 2 - - - 1 1
3 Cán bộ giá 1 1 - - - 1 -
4 Xây dựng cơ bản 1 - 1 - - 1 -
5 Thống kê kế hoạch 1 1 - - 1 - -
6 Hợp đồng kinh tế 1 1 - - 1 - -
7 Điều độ tổng hợp 1 1 - - - - 1
Cộng 8 7 1 - 2 3 3
Có thể nói phòng Kinh tế - kế hoạch có vai trò quan trọng bởi vì nó chính là
nơi tiếp nhận thầu các công trình về bàn giao cho các đội sản xuất , đem lại công
việc cho công nhân và CBCNV toàn công ty.
Trong nền kinh tế hiện nay việc bùng nổ các đơn vị xây dựng cầu đường đã
tạo nên một sự cạnh tranh lớn, do vậy nhiệm vụ của phòng càng khó khăn hơn.
Công việc không còn đơn giản như trước đây mà phải tính toán, cân nhắc, tìm
hiểu nghiên cứu thị trường , các đối thủ cạnh tranh để đấu thầu thì mới có thể thu
được các hợp đồng.
Hiện tại phòng có 8 người làm việc với cơ cấu như sau:
- Trưởng phòng ( kiêm bí thư Đoàn thanh niên) là kỹ sư xây dựng phụ trách
chung.
- Hai phó phòng là kỹ sư kinh tế lập kế hoạch giá thành, dự toán chi phí sản
xuất .
- Một đồng chí trung cấp xây dựng làm công tác xây dựng cơ bản.

- Ba cử nhân chuyên ngành: Kinh tế , luật làm công tác thống kê kế hoạch,
hợp đồng kinh tế , điều độ tổng hợp.
Tỷ lệ cán bộ có bằng Đại học là 7/8 (87,5%) đảm bảo trình độ, đúng chuyên
ngành..
Qua phân tích ở trên cho thấy phòng kinh tế - kế hoạch đã có sự phân công và
kiêm nhiệm công việc, do vậy phòng luôn hoàn thành nhiệm vụ đề ra. Tuy nhiên ta
vẫn thấy có sự bất hợp lý sau: Công tác xây dựng cơ bản là một công việc quan
trọng và phức tạp mà lại giao cho một đồng chí có trình độ trung cấp đảm nhiệm.
Do vậy nên tạo điều kiện để cho đồng chí này đi học nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
Tóm lại để hoàn thiện thì biên chế và nhiệm vụ của phòng kinh tế - kế hoạch
phải có sự thay đổi sao cho đạt hiệu quả nhất.
c. Cơ cấu tổ chức phòng Vật tư - Thiết bị:
Phòng gồm 8 CBCNV trong đó :
- Trưởng phòng:
Là kỹ sư xây dựng, quản lý điều hành mọi hoạt động của phòng về vật tư và
máy móc thiết bị. Chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng vật tư, máy móc thiết
bị khi mua về cũng như khi xuất đến các công trình.
- Tổ tiếp liệu có nhiệm vụ: Cung ứng vật tư đầy đủ đến tận chân công trình,
đảm bảo các quy định về tài chính, hàng hoá thanh toán và nhập kho gọn.
- Tổ thiết bị có nhiệm vụ cung ứng đầy đủ kịp thời máy móc thiết bị cho công
trình khi có yêu cầu; phải luôn nắm bắt được hiện trạng máy móc của công ty.
-Tổ kho có nhiệm vụ: Bảo quản toàn bộ vật tư, phụ tùng, sản phẩm trong
kho; Tổ chức sắp xếp, bảo quản hàng hoá trong kho, phát hiện những mất mát hư
hỏng về vật tư, hàng hóa thuộc kho mình quản lý. Chấp hành đầy đủ những quy
định về nhập, xuất hàng hoá, báo cáo tồn kho hàng tháng và kiểm kê định kỳ.
- Biểu 7 -
STT Chức danh-Bộ phận Số
người
Trình độ Thâm niên CT(năm)

ĐH TC S
C
<10 10-20 >20
1 Trưởng phòng 1 1 - - - - 1
2 K T máy + thiết bị 1 1 - - - 1 -
3 Thống kê thiết bị 1 1 - - - 1 -
4 Thống kê vật tư 1 - 1 - - - 1
5 Tiếp liệu viên 2 - - - - - 2
6 Thủ kho 1 - 1 2 - - 1
7 Phụ kho 1 1 - - - 1 -
Cộng 8 4 2 2 - 3 5
Phòng có 4 người có trình độ Đại học (50%). Đâylà 1 tỷ lệ thấp, còn lại là các
đồng chí có trình độ trung cấp và sơ cấp vật tư. Tuy nhiên số cán bộ này có thâm
niên công tác (ít nhất là 20 năm) như vậy tạm thời họ vẫn có thể đảm đương được
nhiệm vụ của phòng.
d. Cơ cấu tổ chức phòng Tài chính kế toán :
Phòng gồm 7 CBCNV trong đó :
- Kế toán trưởng (trưởng phòng Tài chính kế toán) chỉ đạo, đôn đốc, giám sát
toàn bộ hoạt động tài chính của công ty. Quản lý và kiểm tra toàn bộ công việc
hạch toán của nhân viên trong phòng, là tham mưu đắc lực cho Giám đốc trong
việc sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả trong công tác sản xuất kinh doanh ,
công tác đối ngoại..
- Phó phòng tài chính kế toán ( kiêm kế toán tổng hợp và kế toán chi phí giá
thành): thay mặt kế toán trưởng giải quyết toàn bộ công việc khi kế toán trưởng đi
vắng, phụ trách toàn bộ công tác kế toán, đồng thời còn làm kế toán tổng hợp, kế
toán chi phí giá thành và lập báo cáo tài chính. Tham mưu cho kế toán trưởng trong
mọi lĩnh vực.
- Một kế toán thanh toán vốn bằng tiền: khi có chứng từ xin thu chi tiền mặt,
kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ sau đó viết phiếu thu chi. Hàng ngày phải lập
kế hoạch chi tiêu tiền mặt gửi ngân hàng, căn cứ vào báo chi séc, làm thủ tục nhập

séc nếu khách hàng mua sản phẩm trả bằng séc... Cuối tháng tiến hành lập báo cáo
và nộp cho kế toán tổng hợp nhật ký chứng từ số 1,2; Bảng kê số 1,2, nhật ký
chứng từ số 4.
- Một kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Tiến hành tính tiền lương và bảo
hiểm xã hội phải trả cho CBCNV toàn công ty , cuối tháng lập bảng phân bổ số 1.
- Một kế toán nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ: Theo gõi tài khoản 152,153,
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ- dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song
song. Cuối tháng tập hợp số liệu và căn cứ vào các chứng từ liên quan lập bảng kê
số 3, bảng phân bổ số 2, chuyển toàn bộ phiếu xuất kho cho bộ phận kế toán tập
hợp chi phi sản xuất và tính giá thành.
- Một kế toán phụ trách các đội sản xuất : Hàng ngày các kế toán đội cập
nhật chứng từ và cuối tháng báo cáo về phòng tài chính kế toán của công ty, kế
toán thanh toán lập báo cáo và nộp cho kế toán tổng hợp để tiến hành tính giá
thành sản phẩm.
- Một thủ quỹ làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt. Tiến hành ghi sổ cuối ngày, đối
chiếu sổ của thủ quỹ với thu, chi tiền mặt của kế toán quỹ.
- Biểu 8-
ST
T
Chức danh-Bộ phận Số Trình độ Thâm niên CT(năm)
người ĐH TC SC <10 10-20 >20
1 Trưởng phòng(KTtrưởng) 1 1 - - - - 1
2 Phó phòng 1 1 - - - - 1
3 Kế toán thanh toán 1 1 - - - - -
4 KT tiền lương+BHXH 1 1 - - - 1 -
5 Kế toán vật liệu 1 - 1 - - 1 -
6 KTphụ trách các độiSX 1 1 - - - 1 -
7 Thủ quỹ 1 - 1 - - - 1
Cộng 7 5 2 - - 4 3
Phòng có 5 người có trình độ Đại học ( 71,43%) và 2 người có trình độ trung

cấp tài chính kế toán. Số CBCNV này có thâm niên công tác ít nhất là 10 năm,
như vậy họ cũng có nhiều kinh nghiệm trong công việc, có thể đảm đương được
nhiệm vụ của phòng.
Qua quan sát thấy thời gian làm việc của các nhân viên là liên tục nhưng vẫn
còn phụ thuộc vào công việc, thường tập trung không đều vào các ngày cuối
tháng , cuối quý, cuối năm, công tác kế toán vật liệu tương đối quan trọng trong
việc tính giá thành mà lại do 1 đồng chí có trình độ trung cấp tài chính kế toán
đảm nhiệm. Do vậy nên tạo điều kiện để đồng chí này đi học nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
e. Cơ cấu tổ chức phòng Kỹ thuật:
Phòng gồm 11 CBCNV trong đó:
- Trưỏng phòng : Là một kỹ sư xây dựng phụ trách chung quản lý điều hành
hoạt động của phògn về mtj kỹ thuật. Có nhiệm vụ chỉ đạo, quản lý , phân công
kiểm tra công việc của từng thành viên trong phòng , đề xuất voéi Giám đốc về kế
hoạch trong tương lai của lĩnh vực kỹ thuật, kỹ thuật thi công ,kế hoạch đào tạo tay
nghề cho CBCNV. Đồng thời qtản lý theo hệ dọc về mặt kỹ thuật của cả đội sản
xuất dưới công ty. Có quyền tạm đình chỉ thi công nếu thấy rõ vấn đề không đảm
bảo về chất lượng, kỹ thuật hoặc an toàn lao động. Có quyền kiến nghị với Giám
đốc đề bạt hay bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ trong phòng.
- Hai đồng chí phó phòng:
+ Một đồng chí phụ trách kỹ thuật, máy móc, chất lượng .
+ Một đồng chí phụ trách: trực tiếp tại các công trình thi công .
- Nhóm cán bộ kỹ thuật gồm có 8 người.
- Biểu 8-
ST
T
Chức danh-Bộ phận Số Trình độ Thâm niên CT(năm)
người ĐH TC SC <10 10-20 >20
1 Trưởng phòng 1 1 - - - - 1
2 Phó phòng 2 2 - - - - 2

3 Cán bộ kỹ thuật 8 8 - - 2 2 4
Cộng 11 11 - - 2 2 7
Vói một công trình xây dựng thì công tác kỹ thuật thi công là một vấn đề
được quan tâm hàng đâu. Phòng có 13 CBCNV thì tất cả đều có trình độ đại học
với các chuyên ngành như: Xây dựng, giao thông, kiến trúc.
Xét về trình độ chuyên môn nghiệp vụ : Một đồng chí trưởng phòngphụ trách
chung. Một đồng chí phó phòng phụ trách kỹ thuật, máy móc, chất lượng công
trình và một đồng chí phó phòng phụ tách công tác kỹ thuật trực tiếp tại các công
trình. 10 cán bộ kỹ thuật làm việc tại phòng được phân công làm các nhiệm vụ phù
hợp với khả năng và trình độ của từng người.
Như vậy xét về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ trong phòng là
đảm bảo cho công việc và việc phân công nhiệm vụ trong phòng như vậy là hợp lý.
g. Cơ cấu tổ chức phòng Hành chính - Y tế:
Phòng gồm 15 CBCNV, việc biên chế và phân công nhiệm vụ trong phòng
như sau:
- Biểu 10-
ST
T
Chức danh-Bộ phận Số
người
Trình độ Thâm niên CT(năm)
ĐH TC SC <10 10-20 >20
1 Trưởng phòng(Kiêm
chủ tịch công đoàn)
1 1 - - - - 1
2 Phó phòng 1 1 - - - - 1
3 Văn thư 1 - 1 - 1 - -
4 Đánh máy chữ 1 - 1 - 1 - -
5 nhân viên phục vụ 2 - - 2 - 2 -
6 Cấp dưỡng 2 - - 2 - - 2

7 Lái xe 5 - - 5 - 2 3
8 Ytế 2 1 - 1 1 - 1
Cộng 15 3 2 10 3 4 8
Phòng có 15 người trong đó có 3 người có trìng độ Đại học (20%) là một tỷ lệ
thấp, còn lại là trình độ trung cấp và sơ cấp.
Xét về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đồng chí trưởng phòng có trình độ
Đại học (cử nhân kinh tế ) và một đồng chí phó phòng cũng là cử nhân kinh tế phụ
trách công tác lương văn phòng. Hai đồng chí làm công tác văn thư và đánh máy
chữ. Hai đồng chí làm công tác tạp vụ. Hai đồng chí cấp dưỡng. Năm đồng chí có
bằng lái xe làm nhiệm vụ lái xe cho Ban Giám đốc và lái xe phục vụ. Hai đồng chí
làm công tác y tế, chăm sóc sức khoả cho CBCNV trong công ty ( Một đồng chí tốt
nghiệp Đại học Y).
Như vậy, qua phân tích ở trên thì thấy phòng bố trí công việc phù hợp với
chuyên môn nghiệp vụ (nhưng công việc của một số bộ phận tương đối nhẹ ).

×