Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

CHƯƠNG II THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.29 KB, 61 trang )

CHƯƠNG II THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CHI NHÁNH VIETPC
THANH HOÁ.
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÂN PHỐI MÁY TÍNH
VIETPC - CHI NHÁNH THANH HOÁ.
1.1. Sự hình thành và phát triển chi nhánh VietPC
Thanh Hoá:
1.1.1.Quá trình hình thành của chi nhánh:
- Năm 1998 Trung tâm tin học Bách khoa là tiền thân
của VietPC sau nay đã
ra đời.
- Năm 1999 thành lập công ty TNHH tin học và phát
triển công nghệ
- Ngày 9/6/2003 hợp nhất các công ty, Trung tâm, chi
nhánh và hình thành Hệ
thống VietPC đáp ứng các yêu cầu về phát triển máy
tính thương hiệu Việt
Nam và cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin trên
toàn miền Bắc.
- Tháng 9 năm 2003, Chi nhánh VietPC Thanh Hóa
được thành lập:
Tên
chi
nhánh
:
Chi nhánh VietPC Thanh Hoá
Địa
chỉ


: 53 Cao Thắng - P.Lam Sơn - TP. Thanh Hoá
Điệ
n
tho
ại: 037.721036
Fax: 722902
1.1.2. Tình hình
tài chính và
nhân sự của
công ty:
Năm 2003 -
2004 công ty
đang chập
chững và mò
mẫm tìm
hướng đi đúng
.
+ Vốn : Ban
đầu chỉ có
1.200.000.000.
000
+ Nhân viên:
Số nhân viên
ban đầu chỉ có
9 người, số
nhân viên có
trình độ
kỹ thuật nghiệp
vụ rất ít, kinh
nghiệm về công

nghệ thông tin
còn yếu kém.
Năm 2005 đến
nay:
+ Vốn: Công
ty đã và đang
thu hút các
thành viên
tham gia đóng
cổ phần và
huy động nguồn vốn vay từ NSNN, ngân hàng và các
doanh nghiệp khác... làm
cơ sở thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty
sau này.Hiện tại vốn và
nguồn vốn của công ty đang giảm dần.
Nguyễn Thị
Thanh Huyền
MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế
toán
+

N
h
â
n

v
i

ê
n
:

C
ô
n
g

t
y

t
u
y

n

d

n
g

t
h
ê
m

m


t

s


nhân viên có trình độ kỹ thuật
tay nghề cao, đồng thời tạo điều kiện, tổ chức bồi dưỡng đào tạo nhân
viên với
yêu cầu trình độ công nghệ thông tin cao. Cải thiện đời sống cho công
nhân
viên.
Đến nay công ty đã đi vào giữ vững ổn định SXKD và tiếp tục quá
trình hoạt
động SXKD của mình và đặc biệt chú trọng vào nguồn vốn của công ty.
Tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty (Xem phụ lục số
16)
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH
VIETPC
THANH HÓA:
Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh được thành lập theo mô hình
trực
tuyến chức năng.
Đứng đầu chi nhánh là giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm chung
về mọi
hoạt động của chi nhánh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh VietPC Thanh Hóa.
GIÁM ĐỐC
Phòng tài
chính KT
Phòng tổ

chức HC
Phòng kỹ
thuật
Phòng
KD máy
tính thiết
b

Trong đó:
2.1 .Giám đốc chi nhánh :
+ Có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với ban Giám đốc công ty và ban
c
h

p
hành
Đảng
Uỷ và
Tổ
Chức
Công
Đoàn
triển
khai
nhiệm
vụ, kế
hoạch
kinh
doanh,
Nguyễ

n Thị
Thanh
Huyền
MSV :
2002D
2868
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế
toán
tổ chức
bộ
máy,
công
tác cán
bộ,
giải
quyết
khó
khăn
và đưa
chi
nhánh
đi vào
ổn
định
kinh
doanh.
+
G


m

đ

c
c
h
i
n
h
á
n
h
tr

c tiếp điều hành công tác cán bộ, tổ chức kinh doanh
và quản lý tài chính của công ty.
2.2. Phòng tổ chức hành chính:
+ Giúp giám đốc tổ chức bộ máy quản lý các bộ phận, cơ sở vật chất
phương
tiện, tổ chức phục vụ hoạt động cho nhân viên và cơ sở làm việc cho nhân
viên của
chi nhánh.
+ Đề xuất các phương án tổ chức bộ máy quản lý, sắp xếp quản lý,
sử dụng
lao động.
2.3. Phòng kinh doanh máy tính thiết bị:
+ Giúp giám đốc trong việc tìm nguồn hàng, tìm đối tác kinh doanh,
tìm hiểu
và mở rộng thị trường tiêu thụ các mặt hàng theo nhiệm vụ đã được phân

cấp.
+ Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, lập phương án kinh doanh,
phương án
khai thác cơ sở vật chất, kho tàng đảm bảo có hiệu quả.
2.4. Phòng kỹ thuật:
Giúp công ty trong việc sửa chữa, bảo hành, bảo trì máy tính thiết bị
và cài
đặt phần mềm...
2.5. Phòng kế toán tài chính:
Giúp giám đốc trong khâu quản lý tài chính toàn chi nhánh, tổ chức
hạch
toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng
pháp
lệnh thống kê kế toán của Nhà nước. Định kỳ, báo cáo kết quả kinh doanh
và tình
hình tài chính của chi nhánh cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên theo
yêu
cầu của Nhà nước.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô, địa bàn hoạt động
bộ máy
kế toán
của chi
nhánh
được
tổ chức
theo

hình
vừa tập
trung

vừa
phân
tán.
a
.
C
h

c
n
ă
n
g
c

a
p
h
ò
n
g
t
à
i
c
h
í
nh kế toán chi nhánh VietPC Thanh Hoá:
+ Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện toàn bộ các thu thập,
xử lý

thông tin kế toán ban đầu.
Nguyễn Thị Thanh Huyền
MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế
toán
+

C
u
n
g

c

p

t
h
ô
n
g

t
i
n

v

t

ì
n
h

h
ì
n
h

t
à
i
c
h
í
n
h

đ

y đủ, chính xác, kịp thời cho
giám đốc và cơ quan chủ quản.
+ Đánh giá tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra biện
pháp,
quyết định đúng đắn phù hợp với đường lối của Công ty.
Nguyễn Thị Thanh Huyền
MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp
toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá.

KẾ TOÁN TRƯỞNG
Khoa Kế
Kế toán ngân
hàng, công
nợ, theo dõi
kinh doanh
Thủ quỹ,
tiền mặt,
H
iệ
n
n
a
y,
đ

i
n
g
ũ
k
ế
t
o
á
n

m

v

iệ
c
tạ
i
p
h
ò
n
g
T
ài
c
h
í
n
h - Kế toán của chi
nhánh gồm có 3 người, trong đó chức năng, nhiệm vụ của từng người được
phân
công như sau:
+ Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ
chỉ đạo
hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ hoạt động tài chính của công ty. Tham mưu
cho giám
đốc các vấn đề về tài chính kế toán.
+ Tthủ quỹ, tiền mặt lập phiếu thu, chi tiền mặt theo lệnh, từ đó căn
cứ vào
các phiếu thu, chi kèm theo chứng từ hợp lệ, hợp pháp để nhập hoặc xuất
quỹ tiền
mặt, đối chiếu số dư trên sổ quỹ với số tiền hiện có tại quỹ, cuối mỗi ngày
đồng

thời có trách nhiệm quản lý việc thu chi tiền mặt trong công ty
+ Kế toán Ngân hàng, công nợ, theo dõi kinh doanh có nhiệm vụ
giao dịch
với các ngân hàng, quản lý theo dõi các khoản tiền vay, tiền lãi vay, đôn
đốc thanh
toán đúng kỳ hạn, thường xuyên đối chiếu số dư tiền gửi với số liệu của
Ngân
hàng. Đồng thời theo dõi tình hình công nợ phải trả và tình hình thanh toán
các
khoản nợ theo từng chủ nợ nhằm thực hiện tốt kỷ luật thanh toán và theo
dõi việc
mua hàng và tiêu thụ, đánh giá kết quả kinh doanh.
Riêng kế toán tiền lương được thực hiện ở phòng tổ chức hành chính,
không
làm ở phòng Tài chính - Kế toán. .
b. Hình thức kế toán áp dụng tại chi nhánh Viet PC Thanh Hoá:
Nguyễn Thị Thanh Huyền
MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế
toán
*
C
ô
n
g
t
y
á
p

d

n
g
h
ì
n
h
t
h

c
n
h
ật
k
ý
c
h

n
g
t

(
X
e
m

p

h

l

c
số 17)
* Hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế
toán hiện
hành do Bộ Tài chính ban hành theo QĐ 1114 TCQĐ/CĐKT ngày
1/1/1995.
* Kỳ kế toán trong năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12
hàng
năm.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng: VND
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
* Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
* Các báo cáo tài chính vận dụng: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
* Phần mềm kế toán máy mà công ty sử dụng là : SAS
3. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIET PC THANH HOÁ:
3.1. Kế toán bán hàng ở công ty:
3.1.1. Kế toán tổng hợp bán hàng:
a. Chứng từ kế toán:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho, tồn kho.
+ Hoá đơn GTGT ( Hoá đơn mua bán hàng hoá )

b. Tài khoản sử dụng:
Kế toán tổng hợp bán hàng ở chi nhánh Viet PC Thanh Hoá đựơc
thực hiện
trên TK 156 - hàng hoá.
TK 156 "hàng hoá" được mở các TK cấp 2:
+ TK 1561 - trị giá mua hàng hoá gồm:
TK 1561 MTTB - Máy tính thiết bị
TK 1561 DV - dịch vụ
+ TK 1562 - chi phí mua hàng gồm:
TK 1562 MTTB - Máy tính thiết bị
TK
1562
DV -
dịch
vụ
*
H

th

n
g
s
ổ:
S

c
hi
ti
ết

T
K
1
5
6,
T
K
1
3
3
1,
T
K
3
31
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế
toán
( Xe
m
phụ
lục
số
18 -
20 )
c.
P
h
ư

ơ
n
g
p
h
á
p
k
ế
t
o
á
n
:
V
í
d

1
:
T
ại
c
h
i
n
h
á
nh VietPC Thanh Hoá trong tháng 12/2005 có tài liệu kế
toán như sau:

Số dư đầu kỳ của TK 156(1): số lượng: 1 chiếc, đơn giá 100.000đ
Số dư đầu kỳ của TK
156(2):
2.000
Ngày 5/6/2005 mua bàn phím ( Keyboard ) lần 1 nhập kho 2 chiếc,
đơn giá
mua ( không bao gồm thuế GTGT ) là 110.000đ/chiếc, thuế GTGT 5%.
Công ty
chưa thanh toán tiền, hàng nhập đủ theo hoá đơn. Chi phí vận chuyển công
ty đã
chi bằng tiền mặt là 5.000. Lần 2 nhập kho 6 chiếc, nhập đủ theo hóa đơn,
đơn giá
mua (không bao gồm thuế GTGT: 105.000đ/chiếc, thuế GTGT 5%) công ty
đã
thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển công ty đã thanh toán bằng
tiền mặt
là 10.000
+ Bút toán 1:
Nợ TK
156(1):
Nợ TK 1331:
Có TK
331:
+ Bút toán 2:
Nợ TK 156
(1):
Nợ TK
1331:
Có TK
111:

+ Bút toán 3:
Nợ TK
156(2):
Có TK 111:
220.0
00
11.0
00
231.0
00
630.000
31.500
661.500
5. 000 +
10.000
15. 000
*
C
á
c
p
h
ư
ơ
n
g
t
h

c

b
á
n
h
à
n
g
:
-
K
ế
t
o
án bán buôn qua kho:
+ Bán trực tiếp qua kho:
Nguyễn Thị Thanh Huyền
MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế
toán
T
h
a
m

g
ia
q
u
á

tr
ì
n
h
n
à
y
p
h
ải
c
ó
m
ặt
đ
ại
d
iệ
n
c

a
b
a
b
ê
n
:
T
h


k
h
o
làm nhiệm
vụ giao dịch chính (xuất hàng), nhân viên kế toán viết đơn, người mua
nhận hàng
* Chứng từ: Hoá đơn bán hàng (GTGT), phiếu xuất kho, thẻ kho,
phiếu thu
tiền mặt.
* Tài khoản sử dụng TK 111, 156 (1), 632, 511, 3331
Công ty có số liệu tổng hợp (1 tháng là 1 lần) nên họ không cần lập
chứng từ
ghi sổ theo từng lần xuất kho mà theo dõi qua số chi tiết của từng số hoá
đơn.
- Kế toán bán lẻ hàng hoá
+ Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng thì nhân viên lập hoá đơn GTGT
hoặc
bán lẻ hàng hoá thì lên bảng kê bán lẻ hàng hoá.
+ Hàng hoá xuất bán lẻ được theo dõi trên phiếu xuất kho ghi làm 3
liên. Liên
3 giao cho người bán hàng ở cửa hàng bán lẻ. Người bán hàng mang về
cửa hàng
và vào số liệu hàng nhập kho cửa hàng trên thẻ cửa hàng.
+ Cuối ngày nộp tiền cho thủ quỹ theo mẫu giấy nộp tiền:
Ví dụ: Ngày 11/12/2005 Chị Xuân tại cửa hàng 53 - Cao Thắng bán
cho anh
Hùng - Công an tỉnh Thanh Hoá.
2 USB 128
Kingtơn

1 Ram 256
1 Mouse mitsumi
2 cáp ổ cứng
đơn giá: 199.000đ/c.
đơn giá: 220.000đ/c.
đơn giá: 50.000đ/c
đơn giá: 33.400đ/c
Tổng số tiền chưa thuế là: 734.800 đ, thuế GTGT 5% đã thanh toán
bằng tiền
mặt cho kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111:
Có TK
511:
Có TK 3331:
771.540
734.800
36.
740
+ Sau
đó
nhân
viên
bán
hàng
thu
tiền
theo
đúng
số tiền
đã ghi

trên
hoa
đơn và
đồng
thời
giao
cho
khách
hàng,
lúc này
đã
được
coi là
tiêu
thụ.
Cuối
ngày
nhân
viên
bán
hàng nộp tiền cho thủ quỹ.
3.1.2. Kế toán chi tiết bán hàng :
Nguyễn Thị Thanh Huyền
MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế
toán
Vi
ệc
tổ

ch
ức
kế
toá
n
chi
tiết
tìn
h
hìn
h
biế
n
độ
ng

ng

a
củ
a

ng
ty

cầ
n
thiết và
có tác
dụng

rất lớn
trong
việc
quản lý

cung
cấp
những
thông tin kinh tế
kịp thời chính xác về hàng hóa ở mỗi thời điểm, để giúp đỡ lãnh đạo Công
ty có
biện pháp kịp thời, hợp lý giảm số hàng hóa tồn đọng hay tăng cường cung
ứng
phân phối đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Kế toán chi tiết hàng
hóa ở
chi nhánh VietPC Thanh Hoá được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ
song
song. Cụ thể tình hình hạch toán như sau ( Xem phụ lục số 21 )
a. Ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày
tình
hình nhập-xuất-tồn kho hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng
- Căn cứ lập thẻ kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ do phòng kế
toán
đưa xuống để tiến hành nhập-xuất kho hàng hóa theo đúng số lượng ghi
trong
chứng từ. Cuối ngày thủ kho phân loại, kiểm tra chứng từ theo từng loại
hàng hóa
rồi ghi vào số lượng nhập - xuất - tồn vào từng thẻ kho tương ứng.
- Phương pháp ghi thẻ: Căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, thủ

kho tiến hành lập thẻ kho gồm các cột: chứng từ nhập (số, ngày), chứng từ
xuất
(số, ngày), số lượng nhập, xuất, cột tồn kho .Thủ kho ghi các chỉ tiêu tương
ứng
với các cột ghi số lượng thực nhập, thực xuất và rút ra số lượng tồn. Mỗi
mặt hàng
được mở một thẻ kho.
b. Ở phòng kế toán
Kế toán tiến hành theo dõi hàng hóa cả về mặt hiện vật lẫn giá trị.
Dựa trên
các chứng từ ban đầu là phiếu nhập, phiếu xuất và thực hiện quản lý hàng
hóa
thông qua máy vi tính.
Kế toán chi tiết hàng hóa ở Công ty ( do kế toán theo dõi kinh doanh
đảm
nhiệm ) sử dụng sổ chi tiết hàng hóa và bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn hàng
hóa.
*

S


c
h
i

t
i
ế
t


h
à
n
g

h
ó
a
:
+

C
ă
n

c


v
ào các chứng từ liên quan đến nhập kho, xuất kho hàng hóa
+ Nội dung: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hóa và
được lập
cho từng loại hàng hoá, theo từng tháng.
+Phương pháp lập: Hàng ngày kế toán theo dõi kinh doanh nhận
được các
chứng từ liên quan đến nhập - xuất kho hàng hóa của phòng do mình phụ
trách sẽ
nhập các dữ kiện của chứng từ vào máy theo chỉ tiêu số lượng. Ngôn ngữ
lập trình

Nguyễn Thị Thanh Huyền
MSV : 2002D2868
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế
toán
sẽ tự
động
vào sổ
chi
tiết, tự
tính
chỉ tiêu
giá trị (
trị giá
thực tế
của
hàng
xuất
kho
). Tại
thời
điểm
cuối
tháng
tính số
lượng
tồn
kho
cho
mỗi

loại
hàng
hóa. Ở
dòng
tồn
đầu kỳ,
số liệu
được
lấy từ
dòng
tồn
cuối kỳ của sổ chi tiết vật tư kỳ trước liền
kề.
Kế toán chỉ nhập số liệu của chứng từ theo từng thứ hàng hóa, từng
lô hàng
tương ứng. Công việc tính toán được thực hiện trên máy tính. Cụ thể qua
mẫu bảng
( Xem phụ lục số 22 ).
Việc quản lý hàng hoá ở công ty được áp dụng theo phương pháp
KKTX.
Để đảm bảo yêu cầu quản lý, cứ cuối tháng công ty lại tiến hành kiểm kê
kho 1 lần
( nhưng chỉ phản ánh về mặt lượng). Mẫu bảng cụ thể ( Xem phụ lục số
23 )
3.2. Kế toán doanh thu bán hàng:
3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Hiện nay để hạch toán doanh thu bán hàng công ty sử dụng hệ thống
chứng từ
kế toán theo quyết định: 1141/QĐ 1/11/1995 và thông tư số 10 ngày
20/3/1997

của Bộ Tài Chính về “ Chế độ kế toán doanh nghiệp”. Bao gồm:
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02-VT )
- Hoá đơn GTGT ( mẫu 01 GTKT – 3LL)
Trình tự luân chuyển chứng từ :
Dựa vào các điều khoản ký kết trong hợp đồng, phòng kinh doanh
viết phiếu
xuất kho. Kế toán theo dõi kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT làm 3 liên
( Lưu lại
một liên). Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Nếu khách hàng trả
bằng
tiền mặt, kế toán tiền mặt sẽ viết phiếu thu sau đó khách hàng cầm hoá đơn
xuống
kho làm thủ tục nhận hàng. Lúc này, sau khi kiểm tra hoá đơn, thủ kho xuất
hàng
cho người mua, giữ lại một liên để ghi thẻ kho. Khách hàng giữ lại một
liên
(đỏ).
Thủ
kho sẽ
chuyển
liên
còn lại
cho
phòng
kế
toán.
3.
2.
2.


i
kh
oả
n
sử
dụ
ng
:
T
K
5
1
1
M
T
T
B
-
D
o
a
n
h

×