báo cáo thực tập nghiệp vụ
báo cáo thực tập nghiệp vụ
phần II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm văn
hoá phẩm ở Tổng công ty Sách Việt Nam
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm của Tổng công ty
Tiêu thụ là khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
với hiệu quả kinh tế là cơ sở vững chắc cho quá trình mở rộng sản xuất kinh
doanh. Thông qua tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn đầu t
vào quá trình sản xuất kinh doanh, là mục tiêu vơn lên của doanh nghiệp. Tiêu
thụ là một quá trình thực hiện thặng d, là một mắt xích không thể thiếu trong
sản xuất kinh doanh và đống vai trò quyết định.
1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm văn hóa phẩm của Tổng công ty năm
(2005- 2005)
Lĩnh vực kinh doanh văn hoá phẩm là một bộ phận quan trọng, chiếm 55%
tổng doanh thu và trên 50% lợi nhuận toàn tổng công ty. Trong đó, có hai loại
hình tiêu thụ chủ yếu là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn chủ yếu phục vụ các đối
tợng khách hàng có nhu cầu lớn nh các địa phơng, các công ty thành viên, các
công ty lớn,... Bán lẻ thờng phục vụ các đối tợng khách hàng có nhu cầu mua
với số lợng ít, thông qua các cửa hàng, đại lý của Tổng công ty trên địa bàn. Cơ
cấu mặt hàng kinh doanh bao gồm các loại văn hoá phẩm tự chọn, văn hoá phẩm
và băng đĩa. Việc phân chia cơ cấu mặt hàng nh ở trên nhằm tạo thuận lợi cho
việc kiểm tra giám sát cũng nh nâng cao khả năng hoạt động tiêu thụ của từng
mặt hàng.
1
Ngô văn cờng Lớp K10 QTKD
1
báo cáo thực tập nghiệp vụ
báo cáo thực tập nghiệp vụ
Bảng 13: Kết quả tiêu thụ văn hoá phẩm tại Tổng công ty năm (2003- 2005)
Bảng 13: Kết quả tiêu thụ văn hoá phẩm tại Tổng công ty năm (2003- 2005)
ĐV
tính
Năm
Tốc độ tăng (%)
2005
2004
2005
04/03
05/04
BQ
Khối lợng TT
1000b
4.760
4.932
5.311
103,6
107,7
105,7
Bán buôn
1000b
4.485
4.636
4.998
2
Ngô văn cờng Lớp K10 QTKD
Chỉ tiêu
2
b¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô
b¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô
103,4
107,8
105,6
B¸n lÎ
1000b
275
296
313
107,6
105,7
106,7
- VHP tù chän
1000b
150
161
166
107,3
103,1
105,2
- VHP thu TT
1000b
82
90
99
109,8
110,0
109,9
3
Ng« v¨n cêng Líp K10 QTKD
3
báo cáo thực tập nghiệp vụ
báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Băng đĩa
1000b
43
45
48
104,7
106,7
105,7
Doanh thu
Tr đ
61.763
65.815
71.972
106,6
109,4
108,0
Nguồn: Phòng kinh doanh văn hoá phẩm
Kết quả tiêu thụ văn hoá phẩm của 3 năm 2003-2005 ta thấy, khối lợng sản
phẩm văn hoá phẩm đợc tiêu thụ trên thị trờng có tăng, năm 2004 là 103,6% so
với 2003 đến năm 2005 đã tăng lên 107,7% so với năm 2004, khối lợng tăng
bình quân hàng năm là 105,7%, ngang bằng với kế hoạch đề ra của công ty
khoảng 105%. Doanh thu tiêu thụ văn hoá phẩm qua các năm 2003-2005 đều
tăng khá cao, trung bình hàng năm tăng 108%, đặc biệt doanh thu năm 2005 đã
tăng lên 71.972 triệu đồng chiếm 60% tổng doanh thu, đây là điều đáng mừng
cho Tổng công ty.
Xét về hình thức tiêu thụ văn hoá phẩm
+ Bán buôn: Những năm gần đây Tổng công ty đã phầm nào chiếm lĩnh đợc
thị trờng, có quan hệ làm ăn tốt đẹp với nhiều khách hàng lớn, đặc biệt là trong
lĩnh vực in lịch Blốc, các loại biểu mẩu hành chính, bản đồ,... nên đã thu đợc
4
Ngô văn cờng Lớp K10 QTKD
4
báo cáo thực tập nghiệp vụ
báo cáo thực tập nghiệp vụ
nhiều kết quả khả quan, số lợng văn hoá phẩm bán buôn là rất lớn chiếm trên
90% tổng số lợng hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng. Trong năm 2005 tổng lợng
hàng bán buôn đạt 4.998.000 bản tăng 107,8% so với năm 2004 và tốc độ tăng
bình quân hàng năm là 105,6%, những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, do sử
dụng hình thức là bán buôn và chủ yếu thông qua các đơn vị thành viên nên chi
phí vận chuyển và quản lý là rất lớn, ngoài ra tỷ lệ hởng hoa hồng trong lĩnh vực
tiêu thụ văn hoá phẩm là không cao nên lợi nhuận thu đợc từ bán buôn vẫn còn
rất thấp so với doanh thu đạt đợc.
+ Bán lẻ: Chủ yếu phục vụ khách hàng có nhu cầu mua với số lợng ít, Trong
những năm qua, Tổng công ty đã tích cực đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng thêm nhiều cửa hàng, đại lý nên đã một phần thúc đẩy đợc hoạt động tiêu
thụ trên thị trờng, tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm của hình thức này là
106,7% là tơng đối khả quan. So với năm 2003 và năm 2004 thì khối lợng văn
hoá phẩm đợc bán lẻ trên thị trờng là có tăng nhng không đáng kể, nếu xét về
tốc độ tăng thì tốc độ tăng trởng năm 2005 và năm 2004 là 105,7% giảm so với
tốc độ tăng trởng của năm 2004 và năm 2003 là 107,6%. Nguyên nhân chủ yếu
do: đội ngũ bán hàng vừa yếu lại vừa thiếu, các biện pháp quảng cáo, xúc tiến
bán còn quá ít và không hiệu quả. Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đối thủ cạnh
tranh, đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh nhỏ chỉ phục vụ mục đích bán lẻ nh các
cửa hàng văn phòng phẩm, các hộ kinh doanh gia đình,... đang phát triển rất
nhanh trên thị trờng. Họ chủ yếu cạnh tranh về giá, so với giá bán của Tổng
công ty thì giá bán của họ thấp hơn 5-10%. Ngoài ra, lĩnh vực kinh doanh văn
hoá phẩm có rất nhiều mặt hàng mới, thờng xuyên thay đổi, nên rất khó có thể
đáp ứng tốt đợc nhu cầu, mà đối với các của hàng nhỏ thì những sự thay đổi đó
họ có thể kiểm soát đợc. Bên cạnh đó, sự xuất hiện nhiều loại hàng giả, hàng
lậu, hàng kém phẩm chất trên thị trờng với giá rất rẻ, các hàng hoá bán lẻ ở
Tổng công ty khó có thể cạnh tranh nổi.
Xét về cơ cấu mặt hàng kinh doanh văn hoá phẩm của Tổng công ty: đợc
phân loại dựa vào đặc điểm hình dáng và vị trí đặt trong cửa hàng, chủ yếu để
kiểm soát đợc hàng hoá và chống mất cắp .
5
Ngô văn cờng Lớp K10 QTKD
5
báo cáo thực tập nghiệp vụ
báo cáo thực tập nghiệp vụ
+ Các loại văn hoá phẩm tự chọn: là những sản phẩm mà khách hàng có thể
tự lựa chọn hàng hoá cho phù hợp với nhu cầu của mình nh tranh ảnh, đồ lu
niệm, các loại bản đồ, các đồ dùng văn phòng phẩm,... Tuy khối lợng tiêu thụ
văn hoá phẩm tự chọn có tăng lên trong những năm qua với tốc độ tiêu thụ bình
quân hàng năm ở Tổng công ty là 105,1%, nhng tốc độ tiêu thụ của năm 2005
so với năm 2004 là 103,1% thấp hơn tốc độ tiêu thụ năm 2004 so với năm 2003
chỉ đạt đợc 107,3%. Điều này do, các mặt hàng văn hoá phẩm tự chọn cha
phong phú về mẫu mã, chủng loại, cha tìm kiếm đợc các loại mặt hàng mới,
trang thiết bị trng bày còn thiếu, mặt bằng phục vụ loại hàng hoá này quá chật,
chỉ phục vụ đợc một số đối tợng khách hàng. Để nâng cao đợc hoạt động tiêu
thụ văn hoá phẩm tự chọn, Tổng công ty cần có kế hoạch mở rông cửa hàng,
nâng cấp trang thiết bị và cố gắng tìm kiếm đợc nhiều loại mặt hàng mới đáp
ứng đợc nhu cầu ngời tiêu dùng .
+ Văn hoá phẩm thu trực tiếp: là những loại sản phẩm bán theo nhu cầu của
khách hàng và thu tiền trực tiếp, nh các loại bút, mực thiết bị văn phòng nhỏ, các
đồ lu niệm, các loại hàng hoá có giá trị cao,... việc thu trực tiếp nhằm để kiểm
soát đợc số lợng hàng tránh sự mất mát. Đối với loại hàng hoá này, nhu cầu
cũng khá lớn, lợng tiêu thụ hàng năm tăng đều, tốc độ tiêu thụ bình quân hàng
năm là 110%, năm 2005 tốc độ tiêu thụ có tăng nhng không đáng kể. Để tiếp tục
nâng cao sức tiêu thụ loại sản phẩm này Tổng công ty cần phải đầu t mở rộng
cửa hàng, tìm kiếm các loại hàng hoá mới để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, cần chú ý đến nghệ thuật bán hàng của nhân viên quầy này.
+ Băng đĩa: bao gồm các loại băng, đĩa giải trí, các loại đĩa chơng trình, các
loại băng đĩa giáo dục, khoa học đời sống,... Đây là loại hình kinh doanh mới đ-
ợc đa vào kinh doanh vài năm trớc đây, đã đáp ứng đợc nhu cầu rất lớn của
khách hàng đặc biệt là các loại băng đĩa chơng trình, các loại băng đĩa giáo dục.
Tốc độ tiêu thụ bình quân hàng năm đạt 105,7%, khối lợng năm 2005 là 48.000
bản, so với năm 2004 tăng 3.000 bản, tốc độ tiêu thụ này cha tơng xứng với nhu
cầu thực sự của khách hàng đối với loại sản phẩm này. Do đây là sản phẩm trí
tuệ, nên khi đem sản phẩm ra tiêu thụ phải là sản phẩm có bản quyền, nên giá cả
của loại sản phẩm này là rất cao so với giá các sản phẩm cùng loại bày bán trên
6
Ngô văn cờng Lớp K10 QTKD
6
báo cáo thực tập nghiệp vụ
báo cáo thực tập nghiệp vụ
thị trờng, đó là những sản phẩm đợc in sao lậu, không mua bản quyền giá rất
thấp, ví dụ với các loại đĩa ca nhạc giá bán trung bình 23- 36 nghìn đồng/1đĩa,
so với giá của hàng cùng loại in lậu thì giá chỉ 8-10 nghìn đồng/1đĩa, với các sản
phẩm phần mềm tin học và giáo dục thì giá trung bình 90-120 nghìn đồng/1đĩa
đặc biệt có loại trên 250 nghìn/ 1 đĩa nếu so với đĩa in lậu chỉ bằng 1/10 giá trị.
Với giá cả nh vậy, hàng hoá tại Tổng công ty rất khó cạnh tranh đợc, lợng bán ra
cũng sẽ rất ít so với nhu cầu. Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ loại sản phẩm này
Tổng công ty cần phải liên kết với các nhà xuất bản, nhà phát hành, các công ty
viết phần mềm để làm giảm giá thành sản phẩm, ngoài ra, kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền triệt phá đợc mạng lới in sao băng đĩa lậu, đem lại sự cạnh tranh
công bằng cho thị trờng.
Qua bảng phân tích trên phần nào đã có cái nhìn sơ bộ về tình hình tiêu thụ
văn hoá phẩm tại Tổng công ty Sách Việt Nam. Tuy nhiên, cần nghiên cứu kỹ
hơn về tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ của các năm qua để hiểu rõ hơn
hoạt động tiêu thụ văn hoá phẩm của Tổng công ty.
Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm của
Tổng công ty
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phản ánh một cách đầy đủ trình độ dự báo thị tr-
ờng, kế hoạch có sát thực với thực tế nhu cầu của thị trờng thì lợng sản phẩm
đầu ra sẽ tiêu thụ có hiệu quả không quá thừa hay không quá thiếu so với thị tr-
ờng. Nếu đánh giá sai lệch, thì dẫn đến công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp khó
khăn bị sai lệch so với kế hoạch.
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm VHP của Tổng công ty đợc tiến hành xây
dựng vào tháng 2 hàng năm. Đây là thời điểm để Tổng công ty tiến hành lập
kế hoạch nguyên liệu, sản xuất, tài chính kỹ thuật khác. Đối với khối lợng sản
phẩm tiêu thụ theo quý, Tổng công ty tiến hành lập kế hoạch vào khoảng
ngày 15 tháng đầu quý. ở thời điểm đó, dựa vào các thông tin dự báo thị tr-
ờng, các số liệu của những năm trớc, các hợp đồng, các đơn đặt hàng đã đ ợc
ký kết và thực hiện trong năm, dựa vào tình hình chuẩn bị các yếu tố đầu
vào,... Phòng kinh doanh văn hoá phẩm, phòng hoạch toán tài vụ và phòng
nghiệp vụ tổng hợp sẽ lập báo cáo kế hoạch tiêu thụ VHP trình lên HĐQT,
7
Ngô văn cờng Lớp K10 QTKD
7
báo cáo thực tập nghiệp vụ
báo cáo thực tập nghiệp vụ
TGĐ duyệt. Kế hoạch tiêu thụ cả năm luôn gắn với nhu cầu của thị trờng, sát
thực, gắn liền với tình hình tiêu thụ trong quý và sẽ đợc điều chỉnh cho phù
hợp với thực tế phát sinh.
Trong kế tiêu thụ văn hoá phẩm của Tổng công ty có tính đến số lợng sản
phẩm đầu kỳ và cuối kỳ, vì đặc điểm tiêu thụ mặt hàng văn hoá phẩm là bán
buôn và bán lẻ thông qua các cửa hàng các trung tâm hay tồn kho nên cần phải
tích luỹ hàng hoá nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời.
Sau đây ta có thể xem xét kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và mức độ thực hiện
kế hoạch tiêu thụ tại Tổng công ty.
8
Ngô văn cờng Lớp K10 QTKD
8