Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Phần III Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại công ty TNHH chè Phú Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.73 KB, 15 trang )

Phần III Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại công ty TNHH chè
Phú Hà
3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng:
Sản phẩm nó là kết quả của một q trình sản xuất, của doanh nghiệp, nó
bao gồm hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng, nó thể hiện thể sự kết tinh của
lao động cũng như tính năng sử dụng hình thành nên sản phẩm trong mỗi doanh
nghiệp. Nó có vai trị rất quan trọng trong việc quyết định đến sự thành bại đối với
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói chung, và của hoạt động tiêu thụ
nói riêng. Tuy nhiên trong thực tiễn chúng ta thấy rằng nhiều doanh nghiệp vẫn
chưa hiểu rõ được ý nghĩa này, cho nên mới có hiện tượng làm giả sản phẩm mà
không cần biết chất lượng của nó ra sao, cốt là làm sao thu lợi nhuận về cho mình
là lớn nhất. Chính vì sự mơ hồ này nó khơng chỉ gây thiệt hại đến bản thân doanh
nghiệp trong tương lai mà nó cịn tác động xấu đến người tiêu dùng, gây mất niềm
tin đối với người tiêu dùng về sản phẩm, điều này đã làm ảnh hưởng đến hoạt động
tiêu thụ của một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong đó có cơng ty
TNHH chè Phú Hà. Qua quá trình thực tập tại công ty em đã nhận thấy rằng Ban
lãnh đạo công ty đã không nhận thức được đầy đủ về vai trò của việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, đối với hoạt động tiêu thụ, từ thực trạng này để giúp công ty đẩy
mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ, em đã mạnh dạn đề xuất với ban lãnh đạo công
ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty và để làm được điều này thì cần
thực hiện một số cơng việc như sau:
+ Giáo dục cho tồn thể cán bộ công nhân viên trong công ty hiểu rõ hơn
nữa về sản phẩm, hiểu rõ hơn nữa về vai trị của sản phẩm đối với sự thành cơng
hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó làm thay
đổi nhận thức của mọi người về sản phẩm theo kiểu truyền thống sang kinh tế thị
trường cạnh tranh.
Cơng ty có thể áp dụng một số hình thức sau đây để nâng cao nhận thức của
cán bộ công nhân viên trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như là năng
lực, trình độ tay nghề của công nhân viên:



- Mở lớp dào tạo nghiệp vụ ngắn hạn.
- Huấn luyện kỹ thuật, rút kinh nghiệm trực tiếp trên máy móc thiết bị.
- Tổ chức các buổi hội thảo rút kinh nghiệm, báo cáo kinh nghiệm trong
phạm vi từng phân xưởng cũng như tồn bộ cơng ty.
- Tổ chức các hội thi tay nghề để công nhân tự phấn đấu học hỏi, nâng cao
tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm sản xuất.
Ngoài ra để thực hiện nâng cao nhận thức cho anh chị em thật hiểu quả. Ban
lãnh đạo công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến cán bộ công nhân viên của mình,
cần phải tìm hiểu sâu sát về mong muốn của họ, từ đó tìm cách đáp ứng để họ tồn
tâm, tồn ý đối với cơng ty. Qua đó ln ln khơng ngừng phấn đấu để nâng cao
tay nghề có sáng tạo trong việc đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm cho doanh
nghiệp; Nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi anh chị em công nhân đối với
công ty, làm cho họ hiểu rằng sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của cơng ty có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của họ trong tương
lai, việc gắn kết chặt chẽ lợi ích của cơng ty với lợi ích của cơng nhân cũng là cách
thức rất tối ưu trong vấn đề nâng cao nhận thức, cũng như tinh thần trách nhiệm
của mỗi công nhân đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty noi chung và
của hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm nói riêng.
+ Đổi mới máy móc trang thiết bị tại cơng ty:
Hầu hết máy móc thiết bị của công ty hiện nay là rất cũ kỹ, lạc hậu, thời
gian sử dụng đã lâu nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng sản
phẩm của công ty. Bởi vậy để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm thì
nhất thiết cần phải đổi mới máy móc, trang thiết bị. Bên cạnh đó lãnh đạo cơng ty
cần phải có chiến lược trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ để có thể tiếp nhận được
những máy móc, trang thiết bị hiện đại. Thực tế chúng ta thấy rằng ở một số doanh
nghiệp của Việt Nam mặc dù đã nhận thức được vai trị của việc đổi mới cơng nghệ
đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng chưa thực sự hiểu rõ về khái
niệm đổi mới công nghệ họ chỉ nghĩ đổi mới cơng nghệ là mua sắm máy móc mới
điều này mới chỉ là điều kiện cần trong đổi mới cơng nghệ mà điều kiện đủ là phải

cần có một đội ngũ cán bộ có đủ khả năng tiếp thu được những máy móc mua sắm


mới đó. Có như vậy việc đổi mới cơng nghệ mới mang lại hiệu quả cao cho hoạt
động sản xuất của cơng ty nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng.
+ Ngồi hai việc nói trên để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần phải
đảm bảo việc sử dụng các loại nguyên vật liệu đúng quy cách, phẩm chất và đúng
định mức kinh tế kỹ thuật. Do đặc thù của việc sản xuất chè, chất lượng sản phẩm
phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của nguyên liệu làm ra nó. Vì vậy để đảm bảo
nâng cao chất lượng của sản phẩm thì nhất thiết phải quan tâm đến vấn đề nguyên
liệu. Để làm được điều này doanh nghiệp phải thực hiện tốt những công việc sau:
- Trước khi đưa nguyên liệu vào sản xuất nó cần phải kiểm tra thật khắt khe,
đối với nguyên vật liệu kém phẩm chất cần phải loại bỏ không được đưa vào quy
trình sản xuất để tránh ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chè của Cơng ty.
Vì sản phẩm của cơng ty được làm từ nguyên liệu chè búp tươi nguyên liệu
này được thu mua trực tiếp từ dân. Cho nên đã xảy ra một số trường hợp do người
dân không hiểu rõ quy trình thu hoạch chà búp tươi điều này đã làm cho nguyên
liệu thu hoạch không được đảm bảo về chất lượng dẫn đến sản phẩm làm ra cóchất
lượng khơng cao.Vì vậy để khắc phục được hiện trạng này bên cạnh không được
đưa những nguyên liệu không đủ phẩm cấp vào sản xuất, mà doanh nghiệp cần có
sự phối hợp với các địa phương nơi trồng các nguyên liệu chè búp tươi để hỗ trợ
bà con nông dân về giống và kĩ thuật thu hoạch để từ đó nguyên liệu cho sản xuất
được đảm bảo về chất lượng góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm của
cơng ty .
- Ngồi ra để đảm bảo về chất lượng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của
doanh nghiệp ,doanh nghiệp cần có một số hình thức xử lý đối với một số trường
hợp như: gian lận, thiếu trách nhiệm việc tuân theo đúng quy trình sản xuất ,định
mức kỹ thuật .
- Như vậy để đảy nhanh hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp thì cần phải
nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, mà để nâng cao chất lượng sản

phẩm thì cần thiết phải thực hiện tốt những vấn đề nói trên ,có như vậy thì việc sử
dụng một trong các chiến lược “4P” trong doanh nghiệp mới thực sự đạt được
thành công như ý muốn.


3.2. Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất,hạ giá thành tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường
Chi phí sản xuất của công ty được cấu thành bởi ba bộ phận là :chi phí
ngun vật liệu,chi phí nhân cơng và chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất là
một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quyết định đến giá
bán sản phẩm và năng lực cạnh tranh trên thị trường của công ty. Thực tế ngày nay
cho thấy rằng thị trường cạnh tranh về giá đã nhường chỗ cho các dịch vụ gia tăng
giá trị khác, tuy nhiên giá cả vẫn là một nhân tố quyết định khá lớn đến việc mua
hàng của khách hàng, đặc biệt tại thị trường Việt Nam. Để có được giá bán cạnh
tranh trên thị trường cơng ty cần phải giảm giá thành sản xuất để từ đó có thể giảm
giá bán nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Trong thời gian
thực tập tại công ty TNHH chè Phú Hà, em nhận thấy việc sử dụng nguyên vật liệu,
các yếu tố sản xuất còn nhiều chỗ gây lãng phí dẫn đến giá thành sản phẩm của
cơng ty cịn cao, làm cho giá bán cịn khá cao chưa thực sự có thể cạnh tranh về giá
trên thị trường. Vì vậy thời gian tới cơng ty cần phải tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy hoạt động
tiêu thụ sản phẩm mạnh hơn nữa. Để làm được điều đó cơng ty có thể vận dụng
một số biện pháp như sau:
+ Quản lý bảo dưỡng máy móc, thiết bị, kết hợp với đầu tư mua sắm mới,
thay thế máy móc thiết bị đã cũ.
Thực tế cho thấy để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm có
nhiều biện pháp, một trong số đó là làm tốt cơng tác duy tu bảo dưỡng máy móc
thiết bị.
Làm tốt cơng tác này sẽ làm gia tăng năng xuất của máy móc thiết bị, giảm
được chi phí sửa chữa, tiết kiệm thời gian sửa chữa, tránh được tình trạng sản xuất

bị đình trệ, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và giao hàng. Với thực tế máy móc
thiết bị của cơng ty hiện nay (năm 2006 công ty đã đưa vào hoạt động một dây
truyền sản xuất hiện đại). Nên việc bảo dưỡng máy móc thiết bị là rất quan trọng
bởi hầu hết máy móc thiết bị của công ty đều đã cũ cần bảo dưỡng, nâng cấp
thường xuyên, một số bộ phận máy móc mới cũng cần được duy tu, bảo dưỡng. Để
làm tốt công tác này công ty cần lập kế hoạch cụ thể duy tu, bảo dưỡng đối với


từng loại máy móc thiết bị theo định kỳ và do đội ngũ cơng nhân kỹ thuật có đủ
năng lực chun mơn tiến hành, có như vậy mới tránh được những hỏng hóc bất
ngờ, gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, quy trình sản xuất ảnh hưởng tới
việc tiêu thụ sản phẩm của cơng ty.
+ Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Trong cơ cấu giá thành của cơng ty chi phí về ngun vật liệu chiếm đến
80%, giá thành sản phẩm vì vậy việc quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu từ khâu
mua đến khâu sản xuất sẽ có ảnh hưởng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí làm
giảm giá thành. Phần lớn nguyên vật liệu của công ty được mua tại hai huyện Yên
Lập và Thanh Sơn của Tỉnh Phú Thọ và một phần công ty mua tại một số nơi của
tỉnh Yên Bái. Tuy nhiên để tiết kiệm hơn nữa chi phí nguyên vật liệu, phát huy tối
đa ưu thế này công ty cần làm tốt những việc sau:
- Khi lựa chọn được nguồn nguyên liệu tối ưu, công ty cần xem xét giá mua,
cước phí vận chuyển, bốc dỡ …..cơng ty phải dự đốn được những biến động về
cung cầu nguyên vật liệu để từ đó đề ra những biện pháp thu mua có hiệu quả.
- Thơng qua q trình thanh tốn với các đối tác cơng ty cần kiểm tra lại giá
mua nguyên liệu, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ tình hình thực hiện hợp đồng của
người bán, vận chuyển, bốc dỡ.
- Thường xun phân tích tình hình mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu (đối
với nguyên liệu chè búp khơ) chi phí ngun vật liệu dùng cho sản xuất để tìm ra
các nguyên nhân làm tăng hay giảm chi phí này để từ đó có biện pháp khen thưởng
đối với những sáng kiến tiết kiệm hiệu quả, có biện pháp, chế tài xử phạt những

hành vi làm lãng phí, hư hỏng, mất mát nguyên vật liệu.
- Việc giảm bớt chi phí nguyên liệu phải đảm bảo chất lượng sản phẩm sản
sản xuất ra, bởi vậy công ty phải chú trọng đến việc sử dụng nguyên vật liệu đúng
tiêu chuẩn, quy cách, không chạy theo lợi nhuận mà bớt xén vật liệu mà ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường cơng tác quản lý, hạch tốn chi phí nguyên vật liệu kịp thời
phát hiện những sai sót để có thể đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời.
- Thơng qua việc theo dõi tình hình sản xuất, xuất nhập nguyên vật liệu,
công ty cần thực hiện việc kiểm tra từ khâu mua sắm, kiểm kê nguyên vật liệu, bảo


quản, dự trữ, xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất, ngăn ngừa tình trạng sử dụng
nguyên vật liệu kém phẩm chất, hư hỏng đồng thời đảm bảo đầy đủ ngun vật
liệu, khơng thừa cũng khơng thiếu có thể dẫn đến gián đoạn sản xuất hay ứ đọng
vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp, tổ chức quản lý phân cơng lao
động, khoa học hiệu quả.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là loại chi phí có ảnh hưởng lớn đến tiêu
thụ sản phẩm do đó nếu có thể tiết kiệm được loại chi phí này, sẽ làm giảm giá
thành tiêu thụ sản phẩm, trên cơ sở đó cơng ty có thể hạ thấp giá bán, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường. Để làm được điều đó cơng ty cần thực hiện:
Tổ chức phân cơng lại lao động có hiệu quả và hợp lý, cần tinh giảm bộ máy
quản lý, giảm tỷ lệ lao động gián tiếp, để tập trung vào khâu sản xuất và khâu tiêu
thụ. Đặc biệt trong thời gian tới công ty cần xắp xếp lại bộ máy quản lý cũng như
bộ phận công nhân sản xuất, nhân viên trong lĩnh vực tiêu thụ sao cho khoa học,
hợp lý và hiệu quả.
+ Sử dụng có hiệu quả quỹ lương, thưởng trong sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở phân công lao động hợp lý, đúng năng lực, tay nghề công nhân,
công ty nên tiến hành trả lương theo chất lượng cơng việc ngồi ra cơng ty có thể
thực hiện trả lương theo sản phẩm luỹ tiến, để kích thích người lao động hăng hái

làm việc, thúc đẩy tăng năng xuất lao động.
Khi sử dụng hình thức tiền thưởng, phải phát huy được tính địn bẩy của nó
đối với người lao động để từ đó người cơng nhân hăng hái, tích cực lao động,
khơng ngừng nâng cao năng xuất lao động. Công ty cần tránh việc thưởng tràn lan,
bình quân theo đầu người gây lãng phí và khơng kích thích được người lao động
tích cực làm việc. Cơng ty có thể sử dụng các hình thức tiền thưởng như: Thưởng
tăng năng xuất, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu….
Bên cạnh đó cơng ty cũng cần có những hình thức xử lý, xử phạt nghiêm minh với
những hành vi gây lãng phí ….. để hạ giá thành sản phẩm từ đó có thể hạ thấp giá
bán, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
3.3 Xây dựng uy tín của cơng ty


Uy tín của cơng ty la một tài sản vơ hình ,phải mất rất nhiều cơng sức và
phải trải qua nhiều thử thách công ty mới taọ dựng được nên nó. Uy tín của cơng ty
được coi là một phần cấu thành nên thương hiệu của công ty , mà chúng ta biết
rằng ngày nay “thương hiệu” được coi là một công cụ cạnh tranh hiệu quả trong
bối cảnh việt nam bước ra biển lớn “WTO”.khơng nằm ngồi quy luật đó cơng ty
TNHH chè Phú Hà cũng cần xây dựng cho mình một chiến lược tốt trong kinh
doanh và một trong những cách tốt nhất để làm được điều này là cơng ty cần xây
dựng cho mình uy tín trong tâm trí khách hàng.và để có được uy tín với khách hàng
công ty cần thực hiện một số công việc sau:
-Xây dựng cho mình bản sắc văn hố riêng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.Muốn vậy công ty cần đào tạo một đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có tinh
thần, trách nhiện cao trong cơng việc ,có tác phong làmg việc chuyên nghiệp để từ
đó tạo nên bản sắc riêng trong môi trường hoạt động kinh doanh của công ty .
-Việc hoạt động kinh doanh của công ty không chỉ đơn thuần chỉ vì mục tiêu
lợi nhuận của riêng mình, cơng ty cần có những chính sách phúc lợi vì cộng
đồng.Việc điều hồ lợi ích riêng của cơng ty với lợi ích chung của cộng đồng cũng
là cách để cơng ty xây dựng uy tín cho mình, bên cạnh đó cơng ty cũng cần phải có

những chính sách hướng đến người lao động để họ hiểu rằng chỉ ở cơng ty họ mới
có được những điều kiện phát triển cho mình tốt nhất trong tương lai,từ đó sẽ nâng
cao được tinh thần tự giác trong lao động của anh em cơng nhân đây chính là cách
thức hiệu quả nhất trong việc nâng cao năng suất lao động tại công ty.
-Ngồi hai cơng việc nói trên để xây dựng uy tín cho mình cơng ty cần phải
có những biện pháp thật hiệu quả để xây dựng riêng cho mình một thương hiệu
trong tâm chí khách hàng bằng cách :
+Hồn thiện phương pháp quảng bá thương hiệu bằng quan hệ cộng
đồng:Hiện nay tại cơng ty chưa có phương pháp phát triển thương hiệu bằng quan
hệ cộng đồng, đối với công ty việc xây dựng thương hiệu đang ở giai đoạn đầu vì
thế để cho khách hàng ngày càng biết đến thương hiệu của cơng ty thì cơng ty nên
tổ chức những sự kiện cũng như tham gia các hoạt động vì cộng đồng để từ đó làm
cho thương hiệu của cơng ty đến gần hơn nữa với thị trường. Để quảng bá thương
hiệu bằng quan hệ cộng đồng công ty cần thực hiện các công việc sau:


• Tiết lộ thông tin :Khi đưa sản phẩm ra thị trường trước hết công ty cần
tiết lộ thông tin cho báo giới và các phương tiện thông tin đại chúng
khác.Thơng thường có thể thơng qua mạng internet,sau đó là các laọi tạp
chí người tiêu dùng … Các cơng cụ này nó sẽ làm cho sản phẩm doanh
nghiệp dễ tiếp xúc được hơn với khách hàng đồng thời nó cũng gây được
sự chú ý với khách hàng về sản phẩm khi đó việc quảng bá thương hiệu
của cơng ty mới thật sự hiệu quả

• Xây dựng từng bước: Việc xây dựng chương trình quan hệ cộng đồng sẽ
được thực hiện lần lượt sau khi công ty đã đưa ra các thông tin cần thiết
về sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng.Công ty cần phân
bố đủ thời gian cho một chương trình quan hệ cơng chúng nhằm tạo gia
tốc phát triển đối với thương hiệu.Công tác xây dựng từng bước cần phải
thực hiện từ từ không được vội vàng vì thực tế chúng ta thấy rằng chỉ với

một mẩu tin chỗ này một lời bạn bè kể chỗ kia về sản phẩm chăng mấy
chốc khách hàng sẽ nhớ đến sản phẩm của cơng ty, nhờ đó mà thương
hiệu của công ty cũng được khách hàng nhớ tới.Việc xây dựng từng bước
một cách từ từ sẽ làm tăng thời gian tiếp nhận thơng tin của khách hàng
nhờ đó mà nhãn hiệu sẽ được tiếp nhận trong ô nhớ một cách tự nhiên .
Ngoài ra khi giới thiệu một sản phẩm của mình hay một thương hiệu đến
với khách hàng cơng ty thường nhận thấy rằng có rất nhiều thuộc tính mà doanh
nghiệp muốn thêm vào thượng hiệu.Một câu hỏi đặt ra là cơng ty nên tập trung vào
thuộc tính nào,thường thì câu hỏi này bị né tránh và kết quả là thương hiệu mới
giới thiệu đến khách hàng có hàng tá thuộc tính hỗn độn điều đó làm cho thương
hiệu được giới thiệu khơng có đặc trưng của thuộc tính nào điều này làm cho khách
hàng hấp thụ thương hiệu .Vì vậy trước khi giới thiệu thương hiệu của mình ra
cơng chúng cơng ty cần phải xác định thuộc tính nào là đặc trưng cho thương hiệu
của mình để từ đó giúp khách hàng tiếp nhận thương hiệu một cách dễ dàng,dễ
hiểu .
-Bên cạnh việc đưa sản phẩm và quảng bá thương hiệu của mình đến
khách hàng cơng ty cần phải có những chiến lược cơng ty cần phải có chiến lựoc


quảng cáo tiết kiệm hiệu quả về sản phẩm nói riêng và thương hiệu của cơng ty
nói chung.
Cơng tác hỗ trợ tiêu thụ quảng cáo ngày càng trợ nên quen thuộc với người dân trong
cuộc sống ngày nay. Ở bất cứ nơi đâu, chúng ta cũng có thể thấy các Aphích, panơ,
chương trình quảng cáo cho tất cả các mặt hàng trên thị trường. Các nhà sản xuất kinh
doanh coi đó là biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ cơng tác tiêu thụ sản phẩm, điều cần thiết
quan trọng là phải lựa chọn xây dựng quảng cáo, cách thức quảng cáo sao cho thật đặc
biệt đồng thời gây ấn tượng, hiệu quả, chi phí phải hợp lý. Mục tiêu của quảng cáo là
khuyếch trương sản phẩm, nâng cao uy tín, đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu, cuối
cùng là tạo ra lợi nhuận. Để làm được điều này công ty cần:
+ Có phương thức quảng cáo phù hợp với từng loại sản phẩm, phù hợp với chi

phí quảng cáo của cơng ty.
+ Đưa ra các chương trình quảng cáo phải thực sự lơi cuốn, ấn tượng như: Panơ,
áphích có hình ảnh độc đáo, gây sự chú ý của khách hàng, lời văn phải để lại lịng tin
cho khách hàng, hình ảnh, ngôn ngữ phải phù hợp với tập quán, quan niệm xã hội và
đặc biệt quảng cáo phải mang tính trung thực.
+ Trong quảng cáo, công ty nên coi trọng thị trường truyền thống là thị trường có
sức tiêu thụ lớn, nhưng bên cạnh đó cũng cần đưa ra các chương trình quảng cáo cho
các thị trường tiềm năng.
+ Xác định lại hiệu quả của quảng cáo đối với việc tiêu thụ sản phẩm để rút kinh
nghiệm.
Ngồi ra, cơng ty nên thực hiện các hình thức xúc tiến như: gửi giấy chào hàng,
bán hàng, trong đó có đầy đủ các thơng tin về sản phẩm của cơng ty, tích cực tham gia
các hội trợ triển lãm trong nước và quốc tế để gặp gỡ và tiếp xúc với khách hàng nhằm
giao dịch bán hàng, đồng thời qua đó khai thác triệt để lợi thế của quảng cáo để giới
thiệu sản phẩm của công ty. Thông qua hội trợ, công ty cũng có thể tìm được các bạn
hàng lớn và ký kết được các hợp đồng.
Trên đây mới chỉ là một số biện pháp mà qua quá trình thực tập tại công ty kết
hợp với những kiến thức đã được học ở trường em xin mạnh dạn đưa ra, tuy nhiên để
có được kết quả tốt hơn trong cơng tác tiêu thụ nói riêng và sản xuất kinh doanh nói
chung, cơng ty nên tiến hành phân tích những số liệu trên cở sở sổ sách kế toán định kỳ


để đánh giá được tình hình tiêu thụ sản phẩm, rút kinh nghiệm và đề ra những biện
pháp thực sự hữu hiệu đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại công ty.


KẾT LUẬN
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của q trình tái sản xuất có vai trị quyết
định đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh
tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm khơng chỉ là khoa học mà cịn là nghệ thuật, kỹ thuật

mang tính tổng hợp. Bởi vậy để sản xuất ra sản phẩm đã khó nhưng tiêu thụ sản phẩm
cịn khó hơn, địi hỏi các doanh nghiệp phải suy nghĩ, trăn trở để hoạch định chiến lược
khả thi nhằm tiêu thụ sản phẩm được nhiều nhất, đạt doanh thu cao nhất và cuối cùng là
thu được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty TNHH chè Phú Hà luôn đặt mục
tiêu phải không ngừng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh. Trong thời gian qua cùng với đường lối lãnh đạo sáng suốt của ban
giám đốc, kết hợp với sự nỗ lực khơng ngừng của tồn bộ cán bộ công nhân viên, công
ty đạt được những thành tích khả quan và đáng khích lệ.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH chè Phú Hà cùng với việc tìm hiểu
thực tế, phân tích đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm vừa qua,
em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến và biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
tăng doanh thu của công ty. Tuy nhiên với kiến thức và điều kiện nghiên cứu còn hạn
chế nên chuyên đề cịn có chỗ khiếm khuyết, em mong được sự góp ý của các cán bộ
phòng kinh doanh cũng như của giáo viên hướng dẫn. Hy vọng trong những năm tới
công ty TNHH chè Phú Hà sẽ đạt được nhiều thành công hơn nữa, trở thành một doanh
nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất chè trên thị trường Việt Nam.
Qua đây em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Lê Văn Tâm
đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ công nhân viên công ty TNHH chè Phú Hà đặc biệt là bà
Hồng Thị Mai giám đốc cơng ty đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại
công ty.


MỤC LỤC


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Lê Văn Tâm (chủ biên) - Giáo trình Quản trị chiến lược. NXB Thống


kê - 2000.
2. PGS.TS. Lê Văn Tâm và TS. Ngô Kim Thanh (chủ biên) - Giáo trình Quản trị

doanh nghiệp. NXB Lao động - xã hội, 2004.
3. PGS.TS. Phạm Thị Gái (chủ biên) - Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh.

NXB Thống kê, 2004.
4. PGS.TS. Nguyễn Kế Tuấn (chủ biên) - Giáo trình Quản trị thương mại của

doanh nghiệp cơng nghiệp. NXB Thống kê, 2004.


NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................



×