Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

NHẬN xét kết QUẢ TRÁM bít sâu RĂNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP SANDWICH cải TIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 77 trang )

B Y T
TRNG I HC Y H NI

NGUYN TH PHNG MAI

NHậN XéT KếT QUả TRáM BíT SÂU
RĂNG BằNG PHƯƠNG PHáP SANDWICH
CảI TIếN

LUN VN BC S CHUYấN KHOA II

H NI 2018


B Y T
TRNG I HC Y H NI

NGUYN TH PHNG MAI

NHậN XéT KếT QUả TRáM BíT SÂU
RĂNG BằNG PHƯƠNG PHáP SANDWICH
CảI TIếN
Chuyờn ngnh: Rng Hm Mt
Mó s: CK. 62722815

LUN VN BC S CHUYấN KHOA II
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. Trnh Th Thỏi H

H NI 2018



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau Đại học, Trường
Đại học Y Hà Nội; Ban lãnh đạo, Phòng Đào tạo và QLKH, Viện Đào tạo
Răng Hàm Mặt đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc, phòng tổ chức
cán bộ, phòng kế hoạch tổng hợp, khoa Răng Hàm Mặt , Bệnh viện Bạch
Mai , Bệnh viện Đại học Y đã cho phép và luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.Trịnh Thị Thái Hà , trưởng bộ môn
chữa răng và nội nha , Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt- Trường Đại học Y Hà
Nội, người Thầy đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Qúy Thầy Cô trong hội đồng đã đóng góp
những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp và bạn bè đã
quan tâm động viên, giúp đỡ tôi trong nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cha Mẹ, những
người đã sinh thành, nuôi dưỡng, luôn hết lòng cổ vũ, động viên tôi học tập và
phấn đấu. Xin cảm ơn Chồng và hai con thân yêu đã thông cảm, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2018


Học viên


Nguyễn Thị Phương Mai

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Phương Mai, học viên lớp Bác sĩ chuyên khoa II khoá
30 chuyên ngành Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Trịnh Thị Thái Hà
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2018
Học viên


Nguyễn Thị Phương Mai


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN................................................................................4
1.1. Nhắc lại cấu tạo tổ chức học răng..........................................................4
1.1.1. Men răng.........................................................................................4
1.1.2. Ngà răng..........................................................................................5
1.1.3. Tuỷ răng...........................................................................................6
1.2. Nghiên cứu giải phẫu răng.....................................................................6
1.3. Phân loại sâu răng..................................................................................7
1.3.1. Phân loại theo Black hay phân loại theo vị trí.................................7

1.3.2. Phân loại theo mức độ tổn thương..................................................7
1.3.3. Phân loại theo mức độ tiến triển......................................................7
1.4. Một số vật liệu hàn răng.........................................................................7
1.4.1. Amalgam.........................................................................................7
1.4.2. Ximăng............................................................................................8
1.4.3. Composite nha khoa .....................................................................11
1.5. Kỹ thuật hàn Sandwich cải tiến:...........................................................16
1.6. Các nghiên cứu trong và ngoài nước....................................................17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................19
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................19
2.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................19
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................19
2.3.1. Nghiên cứu trên lâm sàng..............................................................20
2.4. Phương pháp đánh giá kết quả nghiên cứu..........................................22
2.4.1. Đánh giá kết quả lâm sàng............................................................22
2.5. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................24


2.6. Biến số nghiên cứu...............................................................................24
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu....................................................................25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................26
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu trên lâm sàng..............................26
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới.............................................26
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng sâu răng..........................................................27
3.2. Kết quả trám bít sâu răng bằng phương pháp sandwich cải tiến..........33
Chương 4: BÀN LUẬN..................................................................................48
4.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu:....................................48
4.1.1. Tuổi................................................................................................48
4.1.2. Về giới...........................................................................................48
4.1.3. Phân bố răng bị tổn thương theo nhóm răng và hàm răng :..........48

4.1.4. Phân bố dấu hiệu cơ năng của răng sâu theo giới :.......................49
4.2. Kết quả điều trị trên lâm sàng: bằng phương pháp hàn Sandwich cải
tiến với glass ionomer cement và composite........................................50
4.2.1. Sau hàn 1 tuần...............................................................................50
4.3.2. Sau hàn 3 tháng.............................................................................50
4.3.3. Sau hàn 6 tháng.............................................................................50
KẾT LUẬN ...................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Phân bố bệnh nhân theo tuổi..................................................26

Bảng 3.2.

Phân bố răng ê buốt khi có kích thích....................................27

Bảng 3.3.

Phân bố răng ê buốt khi kích thích theo giới.........................28

Bảng 3.4.

Phân bố răng ê buốt khi kích thích tuổi.................................28

Bảng 3.5.


Phân bố răng sâu theo nhóm răng, hàm răng........................29

Bảng 3.6.

Phân bố độ sâu lỗ sâu theo nhóm răng...................................30

Bảng 3.7.

Phân bố kích thước răng.........................................................31

Bảng 3.8.

Đặc điểm lỗ sâu có ngà mủn....................................................31

Bảng 3.9.

Đặc điểm lỗ sâu có ngà mủn theo giới....................................32

Bảng 3.10.

Đặc điểm lỗ sâu có ngà mủn theo tuổi....................................32

Bảng 3.11.

Đánh giá sự đáp ứng của tuỷ răng sau 1 tuần theo giới.......33

Bảng 3.12.

Đánh giá sự đáp ứng của tuỷ răng sau 1 tuần theo nhóm tuổi
...................................................................................................34


Bảng 3.13.

Đánh giá đáp ứng tuỷ sau hàn 3 tháng theo giới và tuổi......35

Bảng 3.14.

Đánh giá sự lưu giữ của miếng trám sau hàn 3 tháng theo
giới và tuổi................................................................................36

Bảng 3.15.

Đánh giá sự hợp màu của miếng trám sau hàn 3 tháng theo
giới và tuổi................................................................................37

Bảng 3.16.

Đánh giá sự khít bờ và sâu tái phát sau hàn 3 tháng theo giới
và tuổi ......................................................................................38

Bảng 3.17.

Đánh giá bề mặt của miếng trám sau hàn 3 tháng theo giới và
tuổi............................................................................................38

Bảng 3.18.

Đánh giá hình thể của miếng trám sau hàn 3 tháng theo giới
và tuổi.......................................................................................39


Bảng 3.19.

Đánh giá kết quả chung sau hàn 3 tháng theo nhóm răng và


kích thước lỗ sâu......................................................................40
Bảng 3.20.

Đánh giá đáp ứng tuỷ sau hàn 6 tháng theo giới và tuổi......41

Bảng 3.21.

Đánh giá sự lưu giữ của miếng trám sau hàn 6 tháng theo
giới và tuổi................................................................................42

Bảng 3.22.

Đánh giá sự hợp màu của miếng trám sau hàn 6 tháng theo
giới và tuổi................................................................................43

Bảng 3.23.

Đánh giá sự khít bờ và sâu tái phát sau hàn 6 tháng theo giới
và tuổi.......................................................................................44

Bảng 3.24.

Đánh giá bề mặt của miếng trám sau hàn 6 tháng theo giới và
tuổi............................................................................................45


Bảng 3.25.

Đánh giá hình thể của miếng trám sau hàn 6 tháng theo giới
và tuổi.......................................................................................45

Bảng 3.26.

Đánh giá kết quả chung sau hàn 6 tháng theo đặc điểm lâm
sàng và thử nghiệm..................................................................46

Bảng 3.27.

Đánh giá kết quả chung sau hàn 3 tháng và 6 tháng................47


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:

Giải phẫu răng..........................................................................6

Hình 1.2:

Kỹ thuật hàn Sandwich GIC được lót ở phía dưới và lớp
composite thì phủ ở phía trên....................................................17

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới....................................................27
Biểu đồ 3.2. Phân bố răng ê buốt khi kích thích theo tuổi...........................29
Biểu đồ 3.3. Đánh giá kết quả chung sau hàn 3 tháng và 6 tháng...................47



1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn tổ chức canxi hoá được đặc trưng
bởi sự huỷ khoáng của thành phần vô cơ và sự phá huỷ thành phần hữu cơ của
mô cứng [1]. Từ những năm 70, tổ chức y tế thế giới (WHO) đã xếp sâu răng
đứng thứ ba trong bảng xếp hạng bệnh tật vì: Bệnh rất phổ biến (chiếm từ 9099% dân số), thời gian mắc bệnh rất sớm, ngay từ khi răng mới mọc (6 tháng
tuổi) và chi phí cho khám chữa bệnh rất lớn [2].
Trong hơn 3 thập niên qua, khoa học đã đạt được nhiều bước tiến bộ
trong việc giải thích bệnh căn của sâu răng và nhiều nước đã triển khai các
biện pháp phòng chống sâu răng thích hợp. Nhờ đó mà tỷ lệ bệnh sâu răng ở
các nước như Anh, Mỹ, Tây Ban Nha và các nước Bắc Âu … đã có xu hướng
giảm dần và có nước tỷ lệ sâu răng đã giảm đi một nửa. Trong khi đó, tỷ lệ
sâu răng ở các nước đang phát triển lại có xu hướng gia tăng [3].
Ở Việt Nam, mặc dù gần đây vấn đề răng miệng đã được sự quan tâm
của các cấp và đã triển khai các biện pháp dự phòng song tỷ lệ sâu răng vẫn
còn rất cao. Theo kết quả điều tra về sức khỏe răng miệng toàn quốc năm
2001, tỷ lệ mắc bệnh răng miệng trong cộng đồng là 90% [4], Tổn thương sâu
răng gây ê buốt, mất thẩm mỹ và lắng đọng thức ăn nếu không được điều trị
kịp thời sẽ dẫn tới bệnh lý tủy và bệnh lý vùng quanh cuống răng gây ảnh
hưởng lớn tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc phục hồi lại hình thể răng không
chỉ dừng lại ở mức độ phục hồi chức năng mà còn phục hồi cả thẩm mỹ cho
bệnh nhân [5,[6,[7.
Đã có nhiều vật liệu được áp dụng để trám các tổn thương sâu răng,
trong đó glass ionomer cement và composite là hai loại vật liệu thông dụng
nhất. Tuy nhiên, việc sử dụng đơn thuần hai vật liệu trên để trám răng bên
cạnh những ưu điểm thì vẫn còn tồn tại những nhược điểm ảnh hưởng đến
thẩm mỹ, kích thích tủy răng và sự lưu giữ miếng trám, Composite là vật liệu

thích hợp nhất trong các vật liệu trám răng thẩm mỹ, dán dính tốt vào men


2

răng nhưng có một số đặc điểm cố hữu cho đến nay vẫn chưa khắc phục được,
đó là sự kết nối ngà yếu, bị co thể tích khi trùng hợp và kích thích tủy răng.
Từ đó dẫn đến kết quả là hở rìa miếng trám gây sâu răng tái phát và viêm tủy
răng [8,[9,[10,[11.
Glass ionomer cement dán dính tốt cả ở men, ngà răng,composite và
tương hợp sinh học với mô quanh răng [12],[13],[14],[15],[16],[17] có độ co
tối thiểu trong quá trình đông cứng và độ dãn nở theo nhiệt độ gần giống với
cấu trúc của răng [18. Ngoài ra, còn có sự phóng thích Fluor kéo dài sau khi
trám làm giảm sâu răng tái phát [12],[15],[17],[19]. Nhưng có nhược điểm là
ít đề kháng với lực làm gãy miếng trám và thẩm mỹ kém hơn so với
composite về màu sắc và độ đánh bóng [15],[17],[18].
Từ những ưu, nhược điểm của glass ionomer cement và composite,
người ta đã nghĩ đến việc kết hợp cả hai loại vật liệu này để có được một
miếng trám thành công hơn về thẩm mỹ và sự lưu giữ. Năm 1985, McLean và
cộng sự đã tiến hành kỹ thuật trám răng bằng cách phối hợp hai loại vật liệu
trên và gọi tên là “Sandwich technique” hoặc “Laminate technique” [20]. Kỹ
thuật này sử dụng phối hợp composite và glass ionomer cement, trong đó
glass ionomer cement được lót ở phía dưới của tổn thương còn composite thì
phủ lên trên [14],[15],[18]. Sau đó kỹ thuật trám răng bằng composite có lót
glass ionomer cement đã được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều nước trên thế
giới nhằm khắc phục những nhược điểm và tăng cường các ưu điểm của cả
glass ionomer cement và composite.
Theo kỹ thuật Sandwich truyền thống, bước etching và bôi keo dán
được thực hiện sau khi đặt lớp glass ionomer cement [21]. Tuy nhiên, nghiên
cứu cũng cho thấy glass ionomer cement rất nhạy cảm với sự mất cân bằng

nước trong quá trình đông cứng. Sự tiếp xúc với nước sớm trong quá trình rửa
trôi sau etching sẽ loại bỏ ion Nhôm trên bề mặt glass ionomer cement và làm
giảm sức mạnh liên kết của nó [22]. Đồng thời việc etching lên bề mặt glass
ionomer cement như phương pháp truyền thống cũng còn nhiều tranh cãi. Một


3

số tác giả cho rằng việc etching này giúp nâng cao mối liên kết giữa glass
ionomer cement và composite [23]. Ngược lại, một vài nghiên cứu khác lại
cho thấy không có sự cải thiện [24],[25] hay thậm chí gây ảnh hưởng xấu tới
mối liên kết này [26],[27]. Do vậy một số tác giả chủ trương etching thành
ngà trước khi đặt glass ionomer cement vào đáy lỗ hàn để hạn chế các phản
ứng bất lợi [28] đây chính là kỹ thuật sandwich cải tiến.
Ở nước ta, kỹ thuật trám tổn thương sâu răng bằng composite có lót
glass ionomer cement đã được áp dụng nhưng các nghiên cứu đánh giá về
kỹ thuật này cho đến nay vẫn còn rất ít. Vì vậy để góp phần nghiên cứu lâm
sàng thêm về kỹ thuật trên, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nhận xét kết quả
trám bít sâu răng bằng phương pháp sandwich cải tiến" với mục tiêu
nghiên cứu:
1. Đặc điểm lâm sàng sâu răng tại một số cơ sở điều trị Hà nội 2017 - 2018
2. Nhận xét kết quả trám bít sâu răng bằng phương pháp sandwich cải tiến
ở nhóm đối tượng nói trên.


4

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Nhắc lại cấu tạo tổ chức học răng [29]

1.1.1. Men răng
+ Men răng có nguồn gốc ngoại bì. Men răng cũng là một tổ chức
cứng nhất của cơ thể, chứa nhiều muối vô cơ chiếm tỷ lệ 95% so với ngà
và xương răng.
+ Về mặt lý học: men răng cứng, ròn, trong và cản quang tia X mạnh. Tỷ
trọng của men khoảng từ 2,9-3. Men răng phủ toàn bộ thân răng, dày mỏng
tùy vị trí khác nhau, dày nhất ở núm răng là 1,5 mm và ở vùng cổ răng men
răng mỏng dần và tận cùng bằng một cạnh góc nhọn.
+ Về mặt hóa học: các chất vô cơ chủ yếu là hỗn hợp phospho canxi
dưới dạng Apatit, đó là Hydroxy Apatit 3 [(PO 4)2Ca3] Ca(OH)2 chiếm khoảng
90-95%. Còn lại là các muối cacbonat của Mg và một lượng nhỏ clorua,
fluorua và sunfat của natri và kali. Thành phần hữu cơ chiếm khoảng 1%.
Trong đó có Protit chiếm một phần quan trọng.
+ Cấu trúc tổ chức học: quan sát trên kính hiển vi thấy 2 loại đường vân:
- Đường Retzius: trên tiêu bản cắt ngang là các đường chạy song song
nhau và song song với đường viền ngoài của lớp men cũng như với đường
ranh giới men ngà ở phía trong. Trên tiêu bản cắt dọc thân răng, đường
Retzius hợp với đường ranh giới men ngà cũng như với mặt ngoài của
men thành một góc nhọn.
- Đường trụ men chạy suốt chiều dài men răng và hướng thẳng góc với
đường ngoài trong của men răng, đôi khi có sự gấp khúc và thay đổi hướng đi
của trụ men. Trụ men có đường kính từ 3-6 m, khi cắt ngang trụ men thấy
tiết diện của nó có các loại: hình thể vẩy cá 57%, lăng trụ 30%, không rõ ràng
10%. Hướng đi của trụ men tạo ra các dải sáng tối xen kẽ chính là dải Hunter
-Schrerge.


5

+ Cấu trúc siêu vi của men: thành phần hữu cơ có cấu trúc sợi và sắp xếp

dọc theo trụ men, có vùng lại hợp với trụ men một góc 40 o. Thành phần vô cơ
là các khối tinh thể to nhỏ không đều dài 1 m, rộng 0,04-0,1 m. Các tinh
thể trong trụ men sắp xếp theo hình xương cá, đôi khi theo hình lốc. Cấu tạo
của các tinh thể là hydroxy apatit, chất giữa trụ men và các tinh thể giả apatit
(thay PO4 = (Ca3), Mg, CO3).
1.1.2. Ngà răng
+ Ngà răng là một tổ chức chiếm khối lượng chủ yếu ở thân răng. Trong
điều kiện bình thường ngà răng không bị lộ ra ngoài và được bao phủ bởi men
răng và xương răng. Ngà răng là tổ chức kém rắn hơn men nhưng chun giãn
hơn men. Nó không ròn và dễ vỡ như men. Cản quang kém hơn men.
+ Thành phần vô cơ của ngà chiếm 70% và chủ yếu là hydroxy apatit.
Còn lại là nước và chất hữu cơ chiếm 30% chủ yếu là keo collagene.
+ Cấu trúc tổ chức học: 2 loại:
- Ngà tiên phát: chiếm khối lượng chủ yếu và được tạo nên trong quá
trình hình thành răng. Nó bao gồm ống ngà, chất giữa ống ngà và dây Tome.
- Ngà thứ phát: được sinh ra khi răng đã hình thành. Nó gồm ngà thứ
phát sinh lý, ngà phản ứng và ngà trong suốt.
+ Ống ngà: Số lượng từ 15.000-50.000/mm2, đường kính 3-5m. Tùy
đường kính to hay nhỏ và đường đi của nó người ta chia ra 2 loại:
- Ống ngà chính: chạy từ bề mặt tủy theo suốt chiều dày của ngà và tận
cùng bằng đầu chột ở ranh giới men ngà.
- Ống ngà phụ: đường kính nhỏ hơn ống ngà chính. Là những nhánh
bên hoặc nhánh tận của ống ngà chính.
+ Chất giữa ống ngà có cấu trúc sợi được ngấm vôi, sắp xếp thẳng góc
với ống ngà.
+ Dây Tome: nằm trong ống ngà, là đuôi nguyên sinh chất kéo dài của tế
bào tạo ngà. Đây là biểu hiện yếu tố sống trong tổ chức ngà.


6


1.1.3. Tuỷ răng
+ Là tổ chức liên kết nằm trong một hốc ở giữa răng gọi là hốc tủy răng và
được thông với tổ chức liên kết quanh cuống răng bởi lỗ cuống răng (Apex).
Hình thể của tủy răng tương ứng với hình thể ngoài của răng. Nó bao
gồm tủy buồng và tủy chân.
+ Tổ chức học: chia 2 vùng:
- Vùng cạnh tủy: là vùng mà dưới tác dụng cảm ứng của men một lớp tế
bào của tổ chức tủy biệt hóa để trở thành lớp tế bào có khả năng tạo ngà gọi là
tạo ngà bào. Bên cạnh đó là lớp không có tế bào bao gồm tổ chức sợi đặc biệt
là những dây keo.
- Vùng giữa tủy: là tổ chức liên kết có nhiều tế bào và ít tổ chức sợi hơn
so với tổ chức liên kết lỏng lẻo thông thường. Thành phần tế bào gồm: tế bào
xơ non, xơ già và tổ chức bào. Thành phần sợi gồm những dây keo, chúng nối
với nhau thành một mạng lưới. Ngoài ra trong tổ chức tủy có nhiều mạch máu
và bạch huyết.
1.2. Nghiên cứu giải phẫu răng

Hình 1.1: Giải phẫu răng
Độ dày của men ngà trung bình từ sừng tủy đến đỉnh núm là 4,1mm và
từ trần buồng tủy đến các rãnh núm răng là 3,5mm.


7

1.3. Phân loại sâu răng
1.3.1. Phân loại theo Black hay phân loại theo vị trí
- Loại I: Lỗ sâu ở mặt nhai, mặt ngoài, mặt trong ở răng hàm lớn,
răng hàm nhỏ (trong đó chia làm hai loại: loại I đơn: lỗ sâu trên 1 mặt. loại I
kép: lỗ sâu trên 2 mặt trở lên)

- Loại II: Lỗ sâu ở mặt nhai và mặt bên các răng hàm lớn, răng hàm nhỏ
- Loại III: Lỗ sâu ở mặt bên các răng cửa, răng nanh chưa phá huỷ rìa cắn
- Loại IV: Lỗ sâu ở mặt bên các răng cửa, răng nanh có phá huỷ rìa cắn
- Loại V: Lỗ sâu ở cổ răng
1.3.2. Phân loại theo mức độ tổn thương
- Sâu men (S1)
- Sâu ngà nông (S2): Độ sâu <2 mm.
- Sâu ngà sâu (S3): Độ sâu ≥2 mm, chưa hở tuỷ
1.3.3. Phân loại theo mức độ tiến triển
- Sâu răng ở giai đoạn tiến triển nhanh: Lỗ sâu có đường vào nhỏ, phía
trong rộng, đáy lỗ sâu mềm, màu vàng, nhiều ngà mủn, thành nham nhở, rất
nhạy cảm với kích thích
- Sâu răng ở giai đoạn tiến triển chậm: Lỗ sâu có đường vào rộng, đáy
cứng, màu sẫm, ít ngà mủn, thành nhẵn, ít nhạy cảm với kích thích
- Sâu răng ở giai đoạn ngừng tiến triển: Thường không có hốc rõ rệt,
răng như bị mẻ, đáy cứng, màu nâu đen, không có ngà mủn, thường tuỷ răng
không đáp ứng với kích thích
1.4. Một số vật liệu hàn răng
1.4.1. Amalgam
Amalgam là một hợp kim của bạc, thiếc, đồng, kẽm và thuỷ ngân trong
đó bạc chiếm tỷ lệ lớn nhất. Khi trộn thuỷ ngân với các bột kim loại, thuỷ
ngân sẽ tác dụng với các phân tử kim loại đó (ở phần ngoài) để tạo thành chất


8

tựa, phần lõi của các hạt kim loại đó (phần chưa phản ứng) tạo nên các hạt
định hình.
Amalgam có nhiều ưu điểm như độ cứng cao, độ ăn mòn, độ mài mòn
thấp, kỹ thuật hàn đơn giản. Tuy nhiên nó cũng có nhiều nhược điểm đó là

phải cắt bỏ nhiều mô lành khi chuẩn bị lỗ hàn, không hoàn toàn tương hợp
sinh học với răng, không đồng màu với màu răng, khi thuỷ ngân thăng hoa
gây độc.
1.4.2. Ximăng (Cement)
Ximăng là loại vật liệu có sức chống đỡ cơ học tương đối yếu, dẫn
nhiệt kém. Ximăng gắn vào mô răng bằng sự bám dính cơ học do sự xâm
nhập của Ximăng vào các mặt lồi lõm của diện tiếp xúc. Ximăng co thể tích
trong và sau khi cứng nhưng ở trong miệng tỷ lệ co không đáng kể.
Tất cả các loại Ximăng hàn răng đều được cung cấp dưới dạng bột và
nước mà khi trộn lẫn sẽ cho một bột dẻo trước khi đông cứng. Các loại Ximăng:
1.4.2.1. Xi măng Kẽm Phosphat
Thường dùng để gắn răng giả, hàn tạm hoặc hàn lót. Độ hoà tan và độ
mài mòn của Ximăng Kẽm Phosphat trong môi trường miệng khá cao nên
không dùng để hàn vĩnh viễn.
1.4.2.2. Ximăng Silicat
Thành phần bột chủ yếu là SiO2 và Al2O3, thành phần dung môi gồm
H3PO4, Zn3 (PO4)2, AlPO4 và nước.
Ximăng Silicat dùng cho miếng hàn vĩnh viễn. Do có hệ số co rất gần
với hệ số co của men và ngà răng nên nếu được chọn đúng thì miếng hàn rất
có thẩm mỹ nhưng thường xảy ra hoại tử tuỷ do những vết thạch tín có trong
bột và độ axit kéo dài hơn dễ gây tổn thương các sợi Tomes. Để khắc phục
nên hàn lót bằng một lớp Eugenate.
1.4.2.3. Ximăng thuỷ tinh (Glassionomer Cement- GIC)
Là một hệ thống kết hợp giữa bột và nước. Thành phần gồm bột là tinh
thể alumino fluoro silicate và nước là acid polyacrylic. Hai thành phần này


9

khi trộn tạo thành cement là một chất tựa vô định hình tạo nên do phản ứng

giữa acid polyacrylic và các muối kiềm của thủy tinh (phản ứng acid-base)
bao quanh những thể thủy tinh còn sót lại không tham gia phản ứng.
Thành phần GIC:
Gồm 3 thành phần chính:
- Polyalkenoic acid: polyacid thường dùng là polyacrylic acid hoặc
copolymers của acrylic acid và các acid monomeric khác.
- Hạt thủy tinh hoạt hóa (Inorganic glass filler) phản ứng với polyacid.
- Nước.
Phân loại GIC:
* Phân loại theo thành phần:
+ GIC đơn thuần: chỉ có các thành phần cơ bản của GIC là acid poly
alkenoic, hạt thủy tinh hoạt hóa và nước. Ví dụ: fuji IX.
+ GIC được tăng cường: ngoài 3 thành phần chính còn có thêm các
thành phần tăng cường khác như:
- GIC có thêm kim loại: bổ sung một lượng những hạt kim loại bạc tương
đương 40% cân nặng của cement để làm tăng độ cứng và làm cho cement cứng
hơn. Loại này có thể được dùng để tái tạo lõi răng khi còn 50% cấu trúc răng
hoặc trám những lỗ hàn mặt nhai ở vị trí chịu lực nhai. Ví dụ: ketac silver.
- GIC có tăng cường thêm monomer ái nước trong thành phần nước và
nó được cứng lại bằng hệ thống hóa trùng hợp hay quang trùng hợp. Ví dụ:
Fuji II, Fuji II LC.
- GIC trong đó acid polyalkenoic có các nhánh phụ là các gốc tự do có
thể trùng hợp được. Ví dụ: vitrabond.
* Phân loại theo cách trình bày:
+ Loại có hai thành phần: bột và nước. Khi sử dụng trộn bột và nước
vào nhau theo tỷ lệ của nhà sản xuất.


10


+ Loại một thành phần: dạng bột khử nước, khi dùng trộn với nước cất.
+ Dạng nang đẩy: có chứa sẵn bột và nước, đánh bằng máy khi dùng.
* Phân loại theo họ vật liệu:
+ Cement gắn: Có tỷ lệ bột/nước là 1,5: 1. Cứng nhanh với sự chống
ngấm nước sớm. Dùng để gắn chụp, cầu răng, inlay và thiết bị chỉnh nha.
+ Cement trám răng:
- Loại hàn răng thẩm mỹ gồm 2 loại: tự trùng hợp và lưỡng trùng hợp.
- Loại tái tạo mỏm cụt thân răng
+ Cement trám lót:
- Có thể tự trùng hợp hay lưỡng trùng hợp.
- Dùng như một lớp lót đáy.
Ưu điểm của GIC:
+ Dính hoá học với ngà và men nhờ sự trao đổi ion: Chất polyacrylic
acid trong cement sẽ xâm nhập vào ngà và men răng và di chuyển ion
phosphat. Để duy trì một sự cân bằng điện phân hợp lý ở trên bề mặt của
răng, mỗi ion phosphat sẽ lấy đi một ion calcium và các ion bị dời đổi này sẽ
làm tăng các đặc tính vật lý của cement và như vậy phát sinh lớp ion phong
phú ở bề mặt tiếp giáp.
+ Giải phóng những ion fluor kéo dài theo thời gian: fluor phát sinh đầu
tiên từ bột tinh thể vì nó được dùng như một chất làm chảy trong giai đoạn
chế tạo. Fluor được giải thoát từ GIC có thể đo lường một cách dễ dàng và
mạnh trong tháng đầu tiên và tiếp tục sau đó số lượng sẽ giảm từ từ dần sau
khoảng thời gian 3 tháng thì sẽ có một sự tiết ra đều đặn trong suốt thời gian
tồn tại của miếng trám. Fluor được giải phóng ra ngấm vào vùng cấu trúc răng
xung quanh có thể ngăn chặn được sâu răng tái phát.
+ Tương hợp sinh học tốt với tủy răng


11


+ Độ bền và sức chịu lực khá tốt khi trộn có tỷ lệ bột cao (2,5/1).
+ GIC hóa trùng hợp dễ sử dụng, giá thành chấp nhận được, không đòi
hỏi thiết bị đi kèm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền và sự bám dính của GIC:
+ Sự ngấm nước: Trong phản ứng đông cứng có một vấn đề là chuỗi
calcium polyacrylate thì yếu và rất dễ tan trong nước và nếu miếng trám
hoàn tất cần phải bền lâu thì cement cần được bảo vệ để ngăn chặn sự
ngấm nước trong khi chờ chuỗi Aluminium polyacrylate hình thành. Nên
cần bảo vệ miếng trám GIC ít nhất trong vòng 24h đầu dưới một lớp vecni
trước khi đánh bóng.
+ Việc sửa soạn ngà: Sự dính tốt nhất xảy ra giữa các bề mặt trơn láng
và sạch. Do đó, để tạo sự dính tốt nhất, cần phải sửa soạn bề mặt xoang trơn
láng và thật sạch. Trong trường hợp tổn thương soi mòn thì không cần phải
mài. Lớp ngà mủn có thể được lấy đi nhờ một acid nhẹ như loại polyacrylic
acid 10% bôi vào răng và để không quá 10 giây. Khi đó xoang sẽ có một bề
mặt sạch sẽ, lớp bùn ngà được lấy đi mà không có sự tiếp tục mất khoáng của
lớp ngà phía dưới và cũng không mở các ống ngà. Trên lâm sàng, sau khi lấy
sạch lớp ngà hoại tử, phải bôi lên bề mặt xoang một lớp acid polyacrylic 10%
trong 10 giây. Sau đó phải rửa thật kỹ rồi lau khô bằng 1 viên bông nhỏ. Hạn
chế làm mất nước bề mặt răng vì trong phản ứng đông cứng phải có nước.
Nếu răng khô quá thì nó có thể rút nước khỏi cement và làm xáo trộn sự cân
bằng của sự trao đổi ion là yếu tố để tạo sự bám của vật liệu.
+ Tỷ lệ bột/nước: Tỷ lệ bột càng nhiều thì miếng trám càng chắc.
1.4.3. Composite nha khoa [8], [10], [30], [31]
Composite là một vật liệu được cấu tạo bằng cách phối hợp hai hay
nhiều vật liệu có tính chất hóa học khác nhau và không tan vào nhau. Sự phối
hợp này khiến vật liệu composite đạt được các tính lý hóa theo yêu cầu.


12


1.4.3.1. Nguồn gốc xuất hiện vật liệu composite nha khoa [8], [10], [30]
+ Sự xuất hiện của vật liệu composite nha khoa được bắt đầu từ năm
1955: Michel Buoconore đã xử lý bề mặt men răng bằng acid phosphoric 35%
trong 30 giây sau đó dán nhựa acylic và thấy acylic bám vào răng bền hơn
100 lần so với răng không được xử lý bằng acid trên.
+ Năm 1962: Bowen đã tạo ra hệ thống nhựa Bis-GMA từ glycidyl
metacrylate và được gọi là nhựa Bowen và được sử dụng rộng rãi trong hầu
hết các composite thương mại.
+ Năm 1971, Công ty LD Caulk of Miford, Deleware giới thiệu hệ
thống nhựa Nuva được trùng hợp bằng tia cực tím. Sau đó composite nha
khoa đã được làm cứng lại bằng ánh sáng đèn halozen. Từ đây kỹ thuật hàn
răng bằng composite trở nên phổ biến.
+ Từ đó đến nay, composite nha khoa không ngừng được các nhà sản
xuất cải tiến và hoàn thiện hơn để tìm ra một vật liệu trám răng lý tưởng.
1.4.3.2. Thành phần của composite nha khoa
Có hai thành phần cơ bản:

- Pha hữu cơ (chất nhựa khung)
- Pha vô cơ (hạt độn)

Hai thành phần trên được gắn với nhau bởi pha liên kết (chất kết dính).
Ngoài ra còn có một số chất như: chất tạo màu, chất khởi động trùng hợp,
chất gia tốc, chất ức chế, chất ổn định.... các loại composite cơ bản có pha hữu
cơ giống nhau, chỉ khác nhau về pha vô cơ đó là kích thước hạt độn, tỷ lệ cấu
tạo và các chất pha màu.
* Pha hữu cơ: được sử dụng trong composite là những Este của acid
metacrylic với những phân tử rượu cao, chúng kết nối với nhau tạo thành
khung kết cấu polymeric vững chắc. Nhựa khung có thể là một trong các loại
nhựa sau hoặc trộn lẫn vào nhau với tỷ lệ khác nhau:



13

+ Nhựa bowen (Bis-GMA): có trong phần lớn các thành phần composite
là sự kết hợp của một phân tử Bis-phenol A với 2 phân tử metacrylate.
+ Nhựa polymetacrylate (acrylic): được khơi mào bằng tri-N-butylboran. Sự khơi mào được tác động ở môi trường ẩm.
+ Nhựa epoxy đồng trùng hợp: là sự đồng trùng hợp của epoxy và
diacrylate, đây là hai phân tử có kết cấu khác nhau. Do nhựa này không có
gốc tự do nên có tính trơ làm hạn chế độ co khi trùng hợp và ít độc.
+ Nhựa uréthane: là nhựa dimetacrylate uréthane, nhựa này có thể đưa
thêm nhiều hạt độn và làm tăng độ kết dính của composite do nhóm amin bậc
3 có thể tạo cầu nối Hydro và không có nhóm OH nên làm composite ít ngấm
nước và ít đổi màu. Tuy nhiên trong công thức của nhựa không có nhân thơm
nên kém cứng chắc hơn Bis-GMA.
Quá trình trùng hợp gây ra một số tính chất lý hóa của composite như:
sự hấp thu nước, co bờ mép, nhớt, ổn định, độc tính... Người ta có thể thay
đổi các tính chất trên nhờ cấu tạo độ dài của phân tử.
* Pha vô cơ: hạt độn khác nhau về kích cỡ và chất liệu
+ Cấu tạo hóa học: hạt độn có thể là thạch anh, thủy tinh, sứ hoặc hạt
độn kim loại nặng.
+ Hình dạng và kích thước hạt độn:
- Hình dạng: có thể không tròn đều, có cạnh sắc hoặc tròn, bầu dục
nhằm tăng diện tiếp xúc và độ cứng.
- Kích thước: hạt độn quyết định thẩm mỹ và khả năng làm nhẵn bóng
của composite (Hạt độn nhỏ: 0,04 micron, Hạt độn lớn: 1-50 micron)
- Hạt độn < 1 micron: có khả năng làm nhẵn bóng gần giống men răng thật.
- Hạt độn 1-8 micron: có khả năng làm nhẵn bóng
- Hạt độn > 10 micron: không làm nhẵn bóng được



14

+ Khối lượng chứa hạt độn: Nhờ kỹ thuật tiền trùng hợp có thể tăng
khối lượng hạt độn tới 80% khối lượng của composite do đó tăng tính chịu
lực và vẫn đảm bảo sự kết dính, độ nhẵn bóng và màu sắc.
* Pha liên kết: Nhằm tăng cường sự liên kết giữa nhựa khung và các
hạt độn, người ta sử dụng chất silane làm pha liên kết. Chất silane hữu cơ có
các phân tử lưỡng cực: một cực nối với nhựa khung, một cực nối với chất
độn. Khi đó sự trùng hợp hạt độn với nhựa khung hoàn toàn và tăng độ cứng
lên gấp đôi, độ dẻo tăng lên gấp ba lần.
1.4.3.3. Phân loại composite
Dựa vào kích thước hạt độn chia 3 loại composite:
* Composite hạt độn lớn (Macrofiller composite)
Đây là loại composite thế hệ đầu tiên sử dụng vào những năm 60-70
của thế kỷ trước. Gồm 60-75% hạt độn vô cơ chế tạo bằng cách nghiền đá
thạch anh, thủy tinh và sứ. Hạt độn có kích cỡ 1-50 micron, có hình dạng
mảnh vỡ. Loại này tuy cứng rắn, cản quang nhưng làm nhẵn bóng kém, hay
hở rìa, đổi màu do đó hiện nay không sử dụng.
* Composite hạt độn nhỏ (Microfiller composite)
Hạt độn nhỏ có kích cỡ 0,04 micron được chế tạo tử đá silice dưới nhiệt
độ cao. Do kích cỡ nhỏ, diện tiếp xúc giữa hạt độn và nhựa khung tăng rộng
làm tăng sự kết hợp. Có hai loại:
- Hạt độn nhỏ đồng thể: khối lượng hạt độn < 80% nên độ cứng không tốt.
- Hạt độn không đồng thể: trộn pyrogenic silicon dioxide với
monomers và gây quang trùng hợp trước. Hạt độn kích cỡ 10-70 micron. Độ
cứng tăng, tính nhẵn bóng cao, ít đổi màu.
* Composite lai (Hybrid composite)
Gồm cả hạt độn nhỏ (0,04 micron) và hạt độn lớn (1- 20 micron) nên vừa
có khả năng làm nhẵn bóng, vừa cứng rắn, lại có tính cản quang tuyến X.



15

1.4.3.4. Đặc tính của Composite
- Dung lượng chất độn: Có ảnh hưởng đến tính chất cơ, lý của
Composite, nhất là về thể tích. Kích thước hạt độn lại quyết định dung lượng.
Một Composite có dung lượng chất độn cao sẽ tăng sức bền cơ học, giảm tính
hấp thu nước, giảm sự co trùng hợp, giảm độ xốp.
- Độ xốp: Composite có độ xốp cao sẽ làm giảm sức bền cơ học, tăng
tính hấp thu nước do đó dễ đổi màu và thoái hoá bề mặt.
- Sự mài mòn: Quá trình mài mòn của Composite liên quan tới nhiều
yếu tố như loại chất độn, kích thước hạt độn, cách sắp xếp hạt độn. Composite
hạt độn lớn dễ bị mài mòn.
- Sự co trùng hợp: Đây là nhược điểm quan trọng của Composite. Khi
trùng hợp các phân tử tiến đến gần nhau làm toàn bộ miếng trám co lại và gây
hở rìa. Sự trùng hợp này còn tiếp diễn sau khi hàn rất lâu. Hậu quả của sự co
trùng hợp là nứt rạn trong lòng khối vật liệu, đứt nối giữa vật liệu và chất dán,
nứt rạn thành lỗ trám, giảm độ bền cơ học, sâu răng tái phát.
- Sự hở rìa miếng trám: Là một quá trình phức tạp do Composite co khi
trùng hợp, do tính hấp thu nước, do trải qua tiếp xúc nóng lạnh trong miệng
- Ảnh hưởng tới tuỷ răng: So với hàn Amalgam thì miếng trám co sát
buồng tuỷ gây viêm tuỷ cao hơn nhiều. Nguyên nhân là do sự Etching, sự
Bonding và sự co miếng trám.
1.4.3.5. Tính ưu việt của Composite
- Khả năng chống gãy vỡ cao
- Tương hợp sinh học tốt
- Khả năng làm nhẵn bóng cao, phản xạ với ánh sáng sau khi hoàn thiện
giống với men răng lành
- Gam màu rộng

- Màu sắc ổn định
- Có độ dẻo thích hợp để có thể tạo hình tốt, dễ kiểm soát khi thao tác
- Bảo quản và sử dụng dễ dàng


×