Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HẬU GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.06 KB, 12 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HẬU GIANG
Như chúng ta biết thì các HTX đóng vai trò là đại diện cho người lao động, nhất là
các lao động nghèo ở vùng nông thôn, nơi mà nhu cầu liên kết là một nhu cầu có thực, xuất
phát từ các hiện thực khách quan của kinh tế thị trường. Tuy nhiên vai trò này vẫn chưa
được thực hiện tốt đối với các HTX NN ở tỉnh Hậu Giang khi mà chỉ có một số ít các HTX
NN làm ăn có hiệu quả đem lại lợi ích cho xã viên, còn lại thì hầu như chỉ hoạt động cầm
chừng, chờ giải thể, gây mất lòng tin cho cộng đồng. Vấn đề đặt ra là làm sao khắc phục
được những yếu kém đó, để HTX NN tỉnh Hậu Giang nói riêng và của cả nước nói chung
đủ sức đảm nhiệm tốt vai trò cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa.
4.1 Tình hình hoạt động
4.1.1 Số lượng và phân bố HTX
Đến cuối năm năm 2007, toàn tỉnh Hậu Giang có 177 tổ chức HTX bao gồm 112
HTXNN (số liệu thống kê của liên minh HTX năm 2007) và 65 HTX phi nông nghiệp,
trong đó HTXNN bao gồm lĩnh vực nông nghiệp, các HTX kinh doanh nông nghiệp
chủ yếu như: HTX cây giống; dịch vụ phân bón; dịch vụ bảo vệ thực vật; dịch vụ bảo
vệ đồng ruông; bơm tưới; dịch làm đất; HTX dich vụ kỹ thuật; dịch vụ thú y; dịch vụ
vận chuyên; dịch vụ thu hoạch, sơ chế và bảo quản sản phẩm; dịch vụ tiêu thụ; dịch vụ
tín dụng; sản xuất chăn nuôi; dịch vụ cây ăn trái; nuôi trồng thủy sản
Trong lĩnh vực nông nghiệp, các HTXNN tỉnh Hậu Giang phân bố rộng khắp đến tất
cả các huyện, thị trên địa bàn tỉnh. Trong đó huyện có số lượng HTXNN tập trung nhiều
nhất ở các huyện như Châu Thành chiếm 32,14%, Phụng Hiệp chiếm 10,7% và Long
Mỹ chiếm 25% số lượng HTXNN thuộc địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó để HTXNN ngày
càng phát triển, tăng lên về số lượng và ngày càng tăng lên về chất lượng thì UBND
tỉnh Hậu Giang cũng như các tổ chức Liên minh HTX, Chi cục HTX đã đưa ra nhiều
hành động nhằm giúp các HTXNN đang hoạt động ngày càng phát triển hơn và thúc
đẩy tạo mọi điều kiện cho các HTXNN mới thành lập, có thể đáp ứng được nhu cầu
nguyện vọng của các xã viên. Sau đây là bảng thể hiện sự phân bố số lượng HTXNN
nằm trên các địa bàn như sau:
Bảng 26: SỐ LƯỢNG, TỶ LỆ PHÂN BỐ CỦA CÁC HTX NN


STT Huyện, Thị HTXNN
Số lượng Cơ cấu %
1 Châu Thành 36 32,14
2 Châu Thành A 11 9,83
3 Phụng Hiệp 12 10,70
4 Vị Thủy 9 8,04
5 Long Mỹ 28 25,00
6 TX Vị Thanh 14 12,50
7 TX Ngã Bảy 2 1,79
Tổng cộng 112 100,00
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Hậu Giang
Trong danh sách thống kê chính thức của Liên minh HTX thì đến năm 2007 toàn
tỉnh Hậu Giang hiện có 112 HTXNN. Tuy nhiên, số liệu khảo sát vào thời điểm tháng 2
năm 2008 cho thấy có đến 122 HTX NN. Ta có bảng sau:
Bảng 27: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HTX NN
Tần số Phần trăm
Phần trăm
hợp lý
Phần trăm
tích luỹ
Valid Đang hoạt động 45 29.6 36.9 36.9
Hoạt động cầm
chừng
9 5.9 7.4 44.3
Đã giải thể 66 43.4 54.1 98.4
Mới thành lập 2 1.3 1.6 100.0
Tổng 122 80.3 100.0
Missing System 30 19.7
Tổng 152 100.0
(Nguồn: số liệu thống kê từ mẫu điều tra)

+ Có 45 HTX chiếm 29,6 % HTXNN đang hoạt động
+ Có 9 HTX chiếm 5,9 % HTXNN ngừng hoạt động
+ Có 66 HTX chiếm 43,4 % HTXNN đang chuẩn bị giải thể và đã giải thể
+ Có 2 HTX chiếm 1,3 % HTXNN mới thành lập
Sở dĩ con số thực tế khác biệt nhiều so với số liệu thống kê của Liên minh HTX chủ
yếu do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Một số HTX đang gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh phải ngừng hoạt động
tạm thời hoặc ngừng hoạt động do tính thời vụ của sản xuất.
- 43,4% HTXNN đang ở trạng thái chờ giải thể do hoạt động kém hiệu quả, công nợ
kéo dài. Ủy ban huyện và các cơ quan địa phương đã tổ chức thực hiện tháo gỡ các khó
khăn cho các HTX những không mang lại hiệu quả, phải đi đến giải thể, nhưng do chưa
có quyết định chính thức của ủy ban huyện, thị nên vẫn chưa đủ thủ tục giải thể, một số
HTX do chưa trả được nợ nên chưa được phép giải thể. Trong đó HTXNN đã có quyết
định giải thể nhưng số liệu thống kê từ Liên minh HTX chưa cập nhật kịp cho đến thời
điểm khảo sát.
- 2 % HTXNN mới được thành lập trong năm 2008 mới chỉ thông qua chính quyền
địa phương chấp nhận và đồng ý cấp giấy phép kinh doanh nhưng chưa thông qua Liên
minh HTX
4.1.2 Tình hình gia tăng HTX
Bảng 28: THỐNG KÊ SỐ NĂM THÀNH LẬP CỦA CÁC HTX
Tần số
Phần
trăm
Phần trăm
hợp lý
Phần trăm
tích luỹ
Valid Năm < 1 4 2.6 7.4 7.4
1 < Năm< 3 18 11.8 33.3 40.7
3 < Năm < 5 16 10.5 29.6 70.4

Năm > 5 16 10.5 29.6 100.0
Total 54 35.5 100.0
Missing System 98 64.5
Tổng 152 100.0
(Nguồn: số liệu tổng hợp từ các mẫu điều tra)
Số lượng HTX được thành lập qua các năm đều tăng. Cụ thể, từ bảng 28 ta thấy, từ
năm 2003 trở về trước có 16 HTX (chiếm 10.5%) được thành lập vì đây là những HTX có
thời gian tồn tại trên 5 năm. Từ năm 2003 đến năm 2005 có thêm 16 HTX nữa được thành
lập (chiếm 29.6% tổng số HTX), đây là những HTX có thời gian tồn tại từ 3 – 5 năm.
Trong thời gian từ năm 2005 đến nay thì số lượng HTX cũng tăng lên nhanh chóng. Có đến
22 HTX được thành lập thêm (chưa kể đến 2 HTX mới được thành lập gần đây). Nhìn
chung xu hướng phát triển của HTX ở Hậu Giang là tăng nhanh về số lượng nhưng chất
lượng của các HTX thì vẫn chưa được đảm bảo.
4.2 Cơ sở thành lập HTX NN
Xem xét cơ sở thành lập hay chính là xem xét đến động cơ gia nhập vào HTX của
xã viên có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển về sau này
của HTX bởi vì nếu tham gia mà không xuất phát từ nhu cầu thực sự sẽ dễ dẫn đến sự ỷ lại,
bàng quan với công việc chung của tập thể mà chỉ lo bảo vệ lợi ích của cá nhân. Điều này
sẽ làm hạn chế sự phát triển chung của HTX về sau.
Bảng 29: ĐỘNG CƠ GIA NHẬP HTX
Đvt: Hộ
Tần số Phần trăm hợp lý
Valid Tự nguyện tham gia 10 18.52
Chính quyền vận động 41 75.93
Chuyển đổi từ HTX cũ 3 5.55
Tổng 54 100.0
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ mẫu điều tra)
Qua bảng tổng hợp ta thấy, chỉ có 10 HTX (chiếm18.52%) được thành lập trên cơ sở
tham gia tự nguyện. Đây là một bộ phận bà con có nhu cầu thực sự, nhận thấy cần phải hợp
tác lại để nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, bộ phận HTX

như thế này thì không nhiều. Có đến 41 hộ (chiếm 75.93%) tham gia HTX là do chính
quyền vận động. Đây là những hộ khi tham gia mà vẫn chưa nhận thấy được nhu cầu và
trách nhiệm của mình, tham gia có phong trào và quan niệm đây là tổ chức do nhà nước
vận động nên khi vào sẽ được nhiều lợi ích.
Từ đó ta thấy được các HTX NN ở Hậu Giang được thành lập trên nền tảng không
vững chắc do không xuất phát từ nhu cầu thực tế mà chỉ thành lập một cách vội vàng, nóng
nảy, giáo điều, chạy theo thành tích của các cơ quan chính quyền. Vẫn còn tồn tại quan
niệm cũ là khi thành lập sẽ nhận được sự bao cấp của nhà nước dẫn đến tâm lý ỷ lại, trông
chờ vào sự hỗ trợ từ các cấp. Chính điều đó khiến cho nhiều HTX sau khi thành lập hoạt
động không hiệu quả, thua lỗ, chỉ tồn tại có hình thức và gây mất lòng tin trong nhân dân
đối với loại hình kinh tế này.
4.3 Ban quản trị
Ban quản trị đóng vai trò quan trọng góp phần quan trọng quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của một tổ chức. Đối với loại hình HTX thì Ban quản trị có những nhiều nét
đặc trưng riêng, khác biệt.
4.3.1 Tuổi của ban quản trị
Tuổi tác có đóng vai trò quan trọng đối với sự điều hành của ban quản trị, nó ảnh
hưởng nhiều đến khả năng cũng như phong cách điều hành.
Bảng 30: TỔNG HỢP ĐỘ TUỔI CỦA BAN QUẢN TRỊ
Chủ nhiệm Kế toán Kiểm soát
Tần số Phần trăm
hợp lý (%)
Tần số Phần trăm hợp
lý (%)
Tần số Phần trăm
hợp lý (%)
<40 tuổi 2 3.7 7 13.0 1 1.9
40< tuổi<50 23 42.6 34 63.0 18 33.3
50< tuổi<60 27 50.0 13 24.1 32 59.3
>60 tuổi 2 3.7 0 0 3 5.6

Tổng 54 100.0 54 100 54 100.0
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ mẫu điều tra)
Có đến 53 HTX (chiếm 96.3%) có chủ nhiệm ở độ tuổi từ 40 đến trên 60 tuổi. Trong
đó có đến 27 HTX có chủ nhiệm trong độ tuổi từ 50 – 60 tuổi. Nhìn chung đây là độ tuổi
tương đối cao. Đối với những người trong độ tuổi này thì họ ít năng động hơn, tư tưởng
không được thoáng trong cách làm ăn. Ngoài ra vấn đề tiếp thu kiến thức cũng hạn chế do
phần lớn là lớn tuổi nên hạn chế về sức khỏe. Tuy nhiên, đối với những ban quản trị này thì
có lợi thế là có uy tín, nhận được sự tôn trọng từ phía xã viên và những người xung quanh
nên dễ dàng truyền đạt quyết định cũng như kêu gọi sự tham gia trong nhiều hoạt động
Trong khi đó đối với kế toán thì số lượng này là 47 HTX (chiếm 87.1%) có tuổi từ
40 đến 60 tuổi, không có trên 60 tuổi. Nhiều HTX số lượng kế toán ở tuổi nhỏ hơn 40 cũng
khá cao, đây là độ tuổi được xem là trẻ thích hợp cho việc học hỏi, dễ tiếp thu và năng
động. Nhưng nhìn chung thì độ tuổi lớn hơn 50 vẫn chiếm đa số từ đó tạo nên sự hạn chế
trong công tác kế toán của các HTX.
Đối với ban kiểm soát thì độ tuổi từ 40 đến trên 60 tuổi chiếm đa số (98.1%). Chỉ có
duy nhất 1 HTX có ban kiểm soát dưới 40 tuổi, trong khi đó độ tuổi từ 50 – 60 chiếm đến
59.3%. Đây là vị trí có tuổi cao nhất trong thành phần ban quản trị vì theo tâm lý để xã
viên bầu chọn cho những vị trí này phải là những người có đủ uy tín, được người dân tin
tưởng. Và những người lớn tuổi thường được xem là lựa chọn đầu tiên.
4.3.2 Trình độ của ban quản trị
Hầu như thành phần ban quản trị của các HTX NN đều đi lên từ nông dân thông qua
sự bầu chọn của các xã viên nhờ vào sự tín nhiệm, còn trình độ của ban quản trị thì không
được xem yếu tố quan trọng cho việc lựa chọn. Từ đó dẫn đến một thực tế đó là đa số
thành viên của ban quản trị đều có trình độ thấp:
• Trình độ học vấn
Bảng 31: TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA CỦA BAN QUẢN TRỊ

×