Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

báo cáo thực tập Công ty xây dựng Tam giác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.15 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TAM GIÁC
Họ và tên
Lớp
Ngành
Thời gian thực tập
Giảng viên hướng dẫn

:
:
: Quản trị kinh doanh
: 01/01/2016-01/04/2016
:

Hà Nội - 04/2016

1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC VIẾT TẲT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ



CTCP

Công ty Cổ phần

TSCĐ

Tài sản cố định

KQKD

Kết quả kinh doanh

XD

Xây dựng

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mục
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng
và thương mại Tam Giác từ 2013 đến 2015
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại
Tam giác
Bảng 3.7. Tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần xây dựng và
thương mại Tam giáctừ năm 2012- 2015
Bảng 2.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần xây dựng và thương mại Tam giác từ năm 2013 đến 2015.

Bảng 5.3: Các chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2015 - 2020

4

Trang
8
11
16
17
23


LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt thời gian học và nghiên cứu tại trường, sinh viên khoa Quản trị doanh
nghiệp đã được trang bị khá đầy đủ các kiến thức chung về hầu hết các lĩnh vực: luật
pháp, chính trị …và một số môn thuộc chuyên ngành quản trị kinh doanh. Mặc dù
được trang bị khá bài bản về kiến thức chuyên ngành nhưng cơ hội cho sinh viên được
thực hành những gì mình đã học thật sự chưa nhiều, nên người học cũng chưa thể nắm
bắt được những kinh nghiêm trong thực tế.
Được sự giới thiệu của nhà trường và khoa Quản trị kinh doanh , em đã xin thực tập
tại: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tam giác
Sau 4 tuần thực tập tổng hợp tại Công ty, em thấy rõ vai trò của việc thực tập tốt
nghiệp. Trong quá trình thực tập em có thể học hỏi kinh nghiệm thực tế và có sự đánh
giá so với lý thuyết mà chúng ta đã được đào tạo. Hơn nữa với việc thực tập sẽ giúp em
nhận thức rõ hơn về yêu cầu của Công ty nói riêng và các công ty nói chung đối với
quá trình tiêu thụ sản phẩm ngành quản trị kinh doanh, qua đó hoàn thiện bản thân hơn
cả về kiến thức và kỹ năng sống để sau này trở thành một công dân có ích cho đất
nước.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty, các anh chị cán bộ công
nhân viên của công ty và giảng viên hướng dẫn : ……………………….đã nhiệt tình

giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Sau thời gian năm học tập và không ngừng cố gắng tích lũy kiến thức cho bản thân,
em mong muốn rằng sau khi ra trường mình có thể làm tốt công tác , nhiệm vụ được
giao trong một doanh nghiệp thương mại mà mình làm việc. Nhưng với lượng kiến
thức đã có em chưa có được sự khảo sát thực tế, tiếp xúc với các tình huống kinh doanh
và kỹ năng thực tế.
nhằm thực tế và so sánh với các kiến thức mà em đã học được trong nhà trường, đồng
thời thu nhận và học tập thêm những kiến thức và kỹ năng mà em còn thiếu. Thực tế xử
lý các tình huống mà một doanh nghiệp có thể gặp phải.

5


CHƯƠNG 1.QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TAM GIÁC
1.1. Lịch sử hình thành
Địa chỉ: Số 7, M6A TT6 Bắc Linh Đàm, Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Mã số thuế: 0102790798 (23-07-2008)
Người ĐDPL: Lê Tuấn Duy
Ngày hoạt động: 23-07-2008
Giấy phép kinh doanh: 0102790798 ()
Lĩnh vực: Hoạt động xây dựng chuyên dụng, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Sản xuất vật liệu xây dựng, phụ gia bê tông, phụ gia bê tông đầm lăn.
-

Xây lắp các công trình xây dựng công nghiệp dân dụng và xây dựng khác.

-


Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị.

-

Nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng.

-

Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ, phụ gia khoan.

-

Sửa chữa, gia công cơ khí.

-

Vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ, đường bộ.

-

Kinh doanh nhà đất, đầu tư bất động sản, kinh doanh khách sạn và dịch vụ du

lịch.
-

Khai thác mỏ, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất xi măng và phụ gia bê tông.

-

Các ngành nghề kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật.


1.2. Sự thay đổi của doanh nghiệp cho đến nay
Công ty cổ phần tư vấn thương mại và xây dựng Tam giác được thành lập 23-07-2008,
song các cổ đông góp vốn vào công ty là những người đã có nhiều năm hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình viễn thông.
Sau thời gian nghiên cứu thị trường, các cổ đông sáng lập đã nhận ra rằng: Mặc dù số
lượng các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực xây dựng là khá lớn, song nguồn vốn đầu
tư vào lĩnh vực xây dựng các công trình không phải là nhiều.
6


Xuất phát từ thực tế đó, cổ đông sáng lập Công ty đã quyết định huy động vốn để đầu
tư vào lĩnh vực kinh doanh này. Ngành nghề mà Công ty đăng ký kinh doanh tập trung
vào 3 mảng lớn là: Xây dựng, tư vấn lập dự án đầu tư và kinh doanh thiết bị. Trong đó,
ngành xây dựng và tư vấn đầu tư được xác định là mực tiêu lâu dài và ổn định của
Công ty
Kể từ khi thành lập tới nay do nhiều yếu tố khách quan công ty chủ yếu tham gia
thi công các công ty trình ở 4 tỉnh thành phố chính là Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội,
HảI Dương. Một số hạn mục tiêu biểu của công ty đã thi công đạt được sự đánh giá tốt
của khách hàng là:
+ Đường 353 Cầu Rào-Đồ Sơn .
+ Thi công một hạn mục nạo vét đường vào cảng Hải Phòng.
+ Đưòng ra đảo Đình Vũ.
+ Đường ra đảo Vân Đồn(Quảng Ninh).
+ Khu chung cư nhà ở Trung Dũng TP Hải Phòng.
Công ty là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo
chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng nhiệm
vụ sau:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do nhà nước đề ra, sản xuất
kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp.

- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện
sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với khách hàng.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng nhưthu
nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao
động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền
vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những
quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
7


CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TAM GIÁC
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại
Tam Giác từ 2012 đến 2015
Đơn vị: Triệu đồng

2015

So sánh
2014 và 2013
Tỷ
Số tiền lệ
(%)

10,706 25,777


29,436

15,071

5,672

17,689

19,488

1,631

2,491

983

1,108

201

Chỉ tiêu

2012 2013

Doanh
thu
thuần
Giá vốn hàng
bán


9,58
7
4,56
8
1,00
1

Tổng Chi phí
Chi phí tài
chính
Chi phí quản

doanh
nghiệp
Lợi
nhuận
thuần
Lợi nhuận sau
thuế

2,50
9
2,50
9

2014

2015 và 2014
Số

tiền

Tỷ lệ
(%)

241

3,659

114

12,017

312

1,799

110

3,050

860

153

559

122

1,543


1,875

435

139

332

122

523

948

1,175

425

181

227

124

3,403

5,597

6,898


2,194

164

1,301

123

3,403

5,597

5,174 2,194

164

-424

92

(Nguồn: Phòng Kế Toán Tài chính)

-

-

Thông qua bảng số liệu, có thể thấy rằng kết quả kinh doanh của công ty đã có
những thay đổi đáng kể trong 3 năm qua, cụ thể như sau:
Về doanh thu: Doanh thu bán hàng của công ty không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn

năm trước. Doanh thu năm 2014 tăng 15,071 triệu đồng chiếm 241% so với doanh thu
năm 2013, còn năm 2015 tăng lên so với năm 2014 số tiền là 3,659 triệu đồng chiếm
114%.
Về tổng chi phí: Chi phí cho hoạt động kinh doanh của Công ty cũng tăng lên theo các
năm. Chi phí năm 2014 tăng lên số tiền là 860 triệu đồng chiếm 153% so với năm 2013.
Sang năm 2015, chỉ tiêu này vẫn tiếp tục tăng lên, nhưng tốc độ tăng trưởng đã có chiều
8


-

hướng giảm so với năm 2014, cụ thể là năm 2015 tổng chi phí tăng lên 559 triệu đồng,
chiếm 122% so với năm 2014. Sở dĩ chi phí kinh doanh năm 2014 và 2015 tăng nhanh, một
mặt là do sự ảnh hưởng khó khăn chung của nền kinh tế cùng chủ trương kiềm chế lạm phát
của Chính phủ như cắt giảm đầu tư công, nhiều dự án bất động sản và nhiều công trình xây
dựng ngừng triển khai do thiếu vốn, điều này làm cho sản lượng tồn kho tăng. Trong khi đó,
giá cả nhiên liệu đầu vào tiếp tục tăng cao, lãi suất ngân hàng dù giảm song vẫn ở mức cao,
nhiều doanh nghiệp vẫn khó tiếp cận được với nguồn vốn... đây là một trong những nguyên
nhân chính làm phát sinh các chi phí cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận của công ty trong 3 năm qua cũng thấy có những chuyển biến tích cực. Ta
có thể thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2014 tăng lên 2,194 triệu đồng so
với năm 2013 chiếm 164%. Có thể nói đây là bước tiến nhảy vọt của Công ty trong quá
trình hoạt động kinh doanh kể từ khi ra nhập thị truờng. Sang năm 2015 chỉ tiêu này đã
giảm xuống 424 triệu đồng chỉ còn chiếm 92% so với năm 2014. Sở dĩ trong năm 2015
chỉ tiêu lợi nhuận bị giảm xuống mặc dù doanh thu tăng là do những ảnh hưởng khó
khăn của nền kinh tế nói chung đến hầu hết các doanh nghiệp, làm phát sinh các khoản
chi phí không đáng có, do đó doanh thu tăng nhưng vẫn không đủ để bù đắp chi phí, vì
vậy mà lợi nhuận bị tụt giảm mạnh.
Nhìn chung, trong thời kì khó khăn của nền kinh tế đất nước nói chung và ngành
VLXD nói riêng thì những kết quả kinh doanh của Công ty ở trên là khá khả quan,

phần nào cho thấy đựơc hiệu quả trong các công tác quản trị của Công ty. Đây sẽ là
bước đà quan trọng cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

2.2. Đánh giá các kết quả hoạt động khác
Thực trạng công tác thi đua khen thưởng tại Công ty trong thời gian qua đã có những
cải tiến đổi mới.
Về thời gian thực hiện đánh giá:
Thời gian thực hiện đánh giá bình xét thi đua khen thưởng đươc thực hiện mỗi tháng
một lần và cuối năm sẽ được tổng hợp để xếp loại và khen thưởng cho từng CBCNV
tại các đơn vị, phòng ban. Điều này đảm bảo cho việc đánh giá, bình xét khen thưởng
được thường xuyên, nghiêm túc, kịp thời. Có tác dụng khích lệ nhân viên. Tạo động
lực cho họ làm việc tốt hơn vào tháng sau.
Về đối tượng thực hiện:
CBCNV vào làm việc tại trung tâm từ ngày 15 trở về trước của tháng

9


Ngoài việc áp dụng cho những người đi làm trước ngày 15 hàng tháng. Công ty còn
quan tâm tới đối tượng làm việc sau ngày 15 hàng tháng vì lý do sức khỏe, có đầy đủ
chứng y và thủ tục hợp lý theo quy định. Thể hiện được sự quan tâm, chia sẻ của công
ty tới những nhân viên có hoàn cảnh đặc biệt. Đồng thời cũng đảm bảo được sự công
bằng cho người lao động.
Về tiêu chuẩn đánh giá bình xét khen thưởng:
Công ty đã xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng, quy
định về thang điểm và điều kiện bình xét
Các tiêu chuẩn trọng tâm mà Công ty căn cứ để đánh giá nhân viên bao gồm:






Tiêu chuẩn ngày công
Tiêu chuẩn hoàn thành nhiệm vụ
Tiêu chuẩn tác phong công nghiệp
Tiêu chuẩn sáng kiến, cải tiến, tiết kiệm.

Những tiêu chí này đã bám sát với mục đích đánh giá. Thể hiện được mục đích đánh
giá hiệu quả làm việc của từng chức danh công việc có đạt yêu cầu hay không của nhân
sự. Qua đó đánh giá chính xác , khoa học và hợp lý năng lực của từng nhân sự cho
công bằng. Công tác bình xét đã bám sát vào các tiêu chí. Do được thực hiện liên tục
thường xuyên nên tổ chức sẽ có cơ sở xếp loại nhân viên. Nếu nhân viên đạt yêu cầu
thì sẽ tiếp tục sử dụng để có chính sách phát triển, nếu không đạt yêu cầu thì kiên quyết
loại bỏ ngay nhằm chuẩn hóa lại đội ngũ nhân sự hiện có và tuyển mới theo yêu cầu
nhằm mục tiêu, phương hướng giáo dục – đào tạo để phát triển nguồn nhân lực, nhân
tài mới cho công ty. Như vậy, việc đánh giá bình xét nhân viên theo các tiêu chí này
ngoài việc nhằm mục đích để khen thưởng kỷ luật còn có mục đích không kém phần
quan trọng đó là chuẩn hóa đội ngũ nhân viên trong công ty.
Ngoài các tiêu chí này, trung tâm còn có các tiêu chí khen thưởng và kỷ luật đột xuất.
Các tiêu chí được áp dụng cho từng CBCNV khi có những thành tích xuất sắc, hoặc
phải kỷ luật ngay nhằm mục đích ngăn ngừa. Có tác dụng kịp thời hơn so với việc phải
để tới cuối tháng mới tiến hành đánh giá

10


CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TAM GIÁC
3.1. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều

có bộ máy tổ chức với chức năng điều hành chung các hoạt động. Vì vậy công ty đã
thành lập bộ máy quản lý sản xuất như sau:
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Tam giác
Chủ tịch
Hội đồng quản trị

Ban Giám đốc

Phòng
Phòng
Tổ chức Hành chínhKế toán, Tài chính

Kế toán Nguyên vật liệu, sản xuất
Kế toán
Bán hàng

Kế toán
Tổng hợp

Phòng Kinh doanh,
Xây dựng cơ bản

Bộ phận
Kinh doanh

Phòng
Sản xuất

Bộ phận
Tổ

Xây dựng cơ bản Sản xuất 1

Tổ
Sản xuất 2

(nguồn phòng tổ chức hành chính)
• Chủ tịch HĐQT:
- Là người đứng đầu bộ máy quản lý có quyền hành cao nhất của Công ty và có trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
• Ban Giám đốc
- Là người trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có
nhiệm vụ đưa ra kế hoạch cụ thể cho từng bộ phận trên cơ sở kế hoạch phát triển chung
của doanh nghiệp như: các chiến lược về phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm, xúc
tieens hỗn hợp, lựa chọn mẫu mã của sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng….
11


- Phân công nhiệm vụ cho các phòng ban trong doanh nghiêp.
• Phòng tổ chức hành chính
- Quản lý tiền lương, quản lý ngày công của nhân viên. Làm công tác tuyển dụng, và
thực hiện đúng các chế độ cho người lao động.
• Phòng kinh doanh, XDCB
- Chức năng chủ yếu là thực hiện các hoạt động bán sản phẩm của Công ty thông qua
các hoạt động kinh doanh. Xây dựng và thực hiện các chiến lược marketing, tìm hiểu
thị trường, xây dựng và phát triển hệ thống các cửa hàng bán kẻ
• Phòng sản xuất:
- Xây dựng kế hoạch, phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong
ngắn hạn và dài hạn, trực tiếp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất căn cứ vào kế
hoạch tiêu thụ, điều kiện sản xuất để phân bổ kế hoạch hàng tháng, hàng quý cho từng

phân xưởng. Tiến hành công tác điều độ sản xuất cân đối nhịp nhàng, liên tục.
- Lập kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu cho các đơn vị sản xuất. Cấp phát vật tư theo
hạng mục cho các phân xưởng, kiểm kê kho tang định kỳ, tham mưu cho lãnh đạo
thanh lý vật tư tồn đọng, xây dựng các biện pháp tiết kiệmvật tư, tổ chức quản lý hàng
hóa ở kho.
• Phòng kế toán:
- Hạch toán thu chi, quản lý công nợ và quản lý các hóa đơn đầu ra đầu vào của Công ty.
Làm báo cáo và làm việc với cơ quan thuế theo chỉ thị của cấp trên.
Nhận xét:
Trình độ tổ chức quản lý thể hiện qua mô hình cơ cấu tổ chức. Công ty Cổ phần xây
dựng và thương mại Tam giáctheo mô hình cơ cấu trực tuyến, đây là mô hình cơ cấu
đơn giản được áp dụng khá nhiều hiện nay. Mô hình này có những ưu điểm: quyền lực
tập trung, quy trách nhiệm rõ ràng, duy trì được tính kỷ luật và kiểm tra, liên hệ dễ
dàng đơn giản, mau lẹ, quyết định nhanh chóng, mệnh lệnh thống nhất tiện cho giám
đốc. Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình này là không có sự phân công hợp lý, không
có quan hệ điều hòa theo chiều ngang. Tất cả đều do cá nhân quyết định nên dễ đi đến
chuyên quyền độc đoán. Đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức sâu rộng, toàn diện,
tổng hợp. Đồng thời không tận dụng được sự tư vấn, giúp đỡ của các chuyên gia có
trình độ cao về từng mặt quản trị và khi cần thiết liên hệ giữa hai thành viên của các bộ
phận thì việc báo cáo thông tin đi theo đường vòng. Nhìn chung bộ máy quản lý của
Công ty hiên tại vẫn đang thực hiện tốt nhiệm vụ và sứ mạng được giao, có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo năng lức cạnh tranh cho Công ty trên thị trường.

12


3.2. Chiến lược và kế hoạch
Hiện nay thương hiệu gạch ngói của công ty đã có mặt tại nhiều cửa hàng VLXD trên
cả nước. Công ty đã cung cấp mặt hàng vật liệu xây dựng chính là sản phẩm gạch ngói
đất sét nung và các mặt hàng vật liệu xây dựng khác như xi măng, cát,đá, tôn… đồng

thời tham gia thi công một số công trình xây dựng dân dụng thị trường hiện nay của
công ty chủ yếu là Hà Nội. Trong năm vừa qua để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng Công ty
đã sản xuất hơn 12 triệu viên gạch ngói đất sét nung, bán ra thị trường gần 1.000 tấn
nguyên vật liệu dựng các loại và hoàn thành nhiều hợp đồng xây dựng dân dụng khác.
Những thành công hiện tại của Công ty không chỉ tạo được sự tin tưởng với những
khách hàng trong địa phương mà còn là sự quảng cáo hữu hiệu nhất cho thương hiệu
côn gty
Tập trung nguồn lực để hoàn thành đúng thời hạn, đúng yêu cầu khách hàng là thủ
pháp cạnh tranh của Công ty. Đối với sản phẩm gạch ngói đất sét nung, Công ty đang
phải cạnh tranh với các đối thủ là nhà máy sản xuất gạch Tuynel khác , đây được coi là
đối thủ cạnh tranh chính của Công ty trên thị trường Hà Nội ngoài ra còn có các đối thủ
cạnh tranh khác như Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Tiền Phong
Từ những kết quả về phân tích đối thủ cạnh tranh có thể thấy khoảng cách về thị phần
giữa Công ty và các đối thủ cạnh tranh là không quá lớn và phần nào cho thấy sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường gạch ngói. Cơ hội giành lấy thị phần hay đánh mất thị
phần vào tay đối thủ phụ thuộc rất nhiều vào việc nâng cao NLCT của Công ty trong
thời gian tới.
Với uy tín của thương hiệu và nhu cầu của thị trường, những kết quả về thị phần mà
Công ty giành được vẫn còn khiêm tốn. Nếu Công ty có một chiến lược đầu tư chiều
sâu khoa học và hợp lý cho sản phẩm, nhân lực và nguồn tài chính thì việc tăng thêm
thị phần trong thời gian tới là hoàn toàn có thể thực hiện được.

3.3. Quản trị quá trình sản xuất
3.4. Quản trị và phát triển nguồn nhân lực
Về tổng số nguồn nhân lực: Cùng với quá trình phát triển của Công ty về quy mô cũng
như uy tín trên thị trường là sự tăng lên về chất lượng và số lượng nguồn nhân lực
13


trong Công ty. Từ năm 2013 đến năm 2015 số lượng nhân lực của Công ty liên tục tăng

qua các năm, năm 2013 tổng số lao động trong Công ty là 146 người, năm 2014 là 174
người, năm 2015 lên tới 184 người. Trong tổng số 184 nhân viên của năm 2015 thì số
nhân viên quản lý là 31 nhân viên chiếm 17% trên tổng số nhân viên trong Công ty. Số
nhân viên còn lại được biên chế vào các bộ phận như nhân viên văn phòng, thị trường, tạp
vụ… và chiếm phần lớn là các công nhân trong phân xưởng sản xuất.
2013
Quản lý-kiểm soát
15
Công nhân kỹ thuật 121
Hành chính văn 10
phòng
Tổng số
146

2014
26
134
14

2015
31
139
14

174

184

Về cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty: Công ty có tổng cộng 184 lao trong đó tỷ lệ lao
động nam chiếm 69.47%, tỷ lệ nữ chiếm 31.53%. Sở dĩ có sự mất cân bằng trong cơ cấu lao

động của Công ty là do những tính chất đặc thù trong ngành VLXD. Để đáp ứng những yêu
cầu về tính chất công việc của ngành sản xuất VLXD là sản xuất trên dây chuyền công nghệ
hiện đại hoàn toàn bằng máy móc, đòi hỏi công nhân phải có trình độ nhất định hay những
công việc đòi hỏi phải có sức khoẻ tốt mà chỉ lao động nam mới đáp ứng đuợc do đó điều
này đã làm cho cơ cấu lao động của Công ty không đồng đều, nam nhiều hơn nữ. So với các
đối thủ cạnh tranh trong ngành thì cơ cấu lao động của Công ty là khá hợp lý và phần lớn
vẫn đang đáp ứng khá tốt yêu cầu của công việc hiện tại. Mặt khác, lực lượng lao động của
Công ty có độ tuổi trung bình khá trẻ (đa phần đều dưới 35 tuổi ). Theo số liệu thống kê của
phòng tổ chức hành chính thì số lượng lao động ở độ tuổi này thường xuyên tăng qua các
năm như vậy cho thấy công ty có thiên hướng sử dụng lao động trẻ. Đây có thể sẽ trở thành
lợi thế cạnh tranh của công ty nếu Công ty biết tận dụng và phát huy năng lực của bộ phận
lao động này, tuy nhiên với kinh nghiệm còn hạn chế của đội ngũ nhân viên này sẽ đặt ra
nhiều thách thức với Công ty.
3.5. Quản trị các yếu tố vật chất
Tình hình quản lý vật tư được Công ty giao cho Phòng kinh doanh lập kế hoạch thực
hiện cấp phát, bảo quản vật tư cho toàn Công ty, thực hiện tiếp nhận bảo quản và cấp
14


phát vật tư thiết bị thuộc công ty quản lý cho các đơn vị trong ngành.Khai thác nguồn
nguyên vật tư và sản xuất thiết bị cho các đơn vị trong Công ty.Khai thác vật tư phế
liệu tồn đọng trong và ngoài ngành để phục vụ sản xuất.Tổ chức việc thực hiện đấu
thầu mua bán vật tư thiết bị, vật tư tồn đọng của Công ty.Phòng kinh doanh còn căn cứ
vào kế hoạch sản xuất để lập kế hoạch quản lý vật tư, hoạch toán toàn bộ mọi chi phí
vật tư của Công ty
3.6. Quản trị chất lượng của doanh nghiệp
Nhằm đáp ứng xu hướng phát triển chung của nền kinh tế và nhu cầu hội nhập quốc tế,
đồng thời nhận thức rõ được lợi ích của bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000, Công ty đã liên
hệ với tổ chức ISO trên Thế giới để được đào tạo, tư vấn cho việc áp dụng bộ tiêu
chuẩn này vào hệ thống quản lý chất lượng của Công ty.

Với sự nỗ lực không ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
trong và ngoài nước, Công ty đã xây dựng được thương hiệu cho riêng mình và tạo
được uy tín với khách hàng. Công ty đang nỗ lực để trong thời gian tới sẽ trở thành một
tổ chức kinh tế vững mạnh với những lĩnh vực kinh doanh đa dạng, góp phần đáng kể
vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Dựa trên mục tiêu phát triển và các nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000,
Công ty đã đề ra chính sách chất lượng là:
• Luôn hướng tới khách hàng, thoả mãn yêu cầu của khách hàng.
• Luôn cung cấp các loại sản phẩm đạt chất lượng. Tuân thủ các yêu cầu của pháp
luật Việt Nam cùng các chế định của các quốc gia, các tổ chức trên Thế giới.
• Luôn đào tạo và nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng các
nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh.
• Liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo cho hệ thống hoạt động
có hiệu quả.
• Chính sách chất lượng của Công ty được thấu hiểu, duy trì và thực hiện ở mọi
cấp.

3.7. Quản trị tiêu thụ

15


Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Tam giáctrong
những năm gần đây đã đạt được một số mục tiêu trước mắt như tạo công ăn việc làm cho
cán bộ công nhân viên, nâng cao uy tín và vị thế của Công ty trên thị trường. Xét dưới góc
độ kinh tế tài chính, để đánh giá có tính định lượng kết quả của hoạt động cạnh tranh
người ta thường lấy chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại duy trì hoặc gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bảng 3.7. Tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Tam
giáctừ năm 2012- 2015


.
Đơn vị: Triệu đồng
So sánh
2014

2015

2014/2013
2015/2014
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
15,071 241
3,659
114

Chỉ tiêu

2012

2013

Tổng Doanh thu

9,587


10,706 25,777

Tổng CP

5,752

7,303

20,180

22,538

LN trước thuế
Tỷ suất LN/ DT
Tỷ suất LN/ CP

2,509
26,17
43,61

3,043
28.42
41.66

5,597
21.71
27.73

6,898
2,194

164
1,301
123
23.43
30.60
(Nguồn: Phòng Kế Toán Tài chính)

9,436

12,877

276

2,358

112

Nhìn vào bảng trên có thể thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2014 là 21.71%
giảm so với năm 2013 gần 7%, sang năm 2015 chỉ số này có tăng lên nhưng tăng
không đáng kể, năm 2015 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 23.43% tăng hơn 4% so
với năm 2014. Nguyên nhân của sự biến đổi này là do trong năm 2014 bị chịu ảnh
hưởng từ cuôc khủng hoảng tài chính, nên lợi nhuận của Công ty cũng giảm đi do phải
đối mặt với nhiều khó khăn, tuy nhiên sang năm 2015 có sự hỗ trợ từ những biện pháp
kích cầu từ Chính Phủ, các doanh ngiệp trong ngành nói chung và Công ty Cổ phần
xây dựng và thương mại Tam giácnói riêng đã dần phục hồi và doanh thu bắt đầu tăng
trưởng trở lại.

3.8. Quản trị tài chính

16



Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở các chỉ tiêu như tổng nguồn vốn qua
các năm, quy mô nguồn vốn, và khả năng huy dộng vốn cho kinh doanh
Sau đây là bảng thể hiện các chỉ tiêu nguồn vốn và tài sản của Công ty qua các năm:
Bảng 2.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng
và thương mại Tam giác từ năm 2013 đến 2015.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu

2013

2014

2015

Tổng TS

34,991

41,663

42,237

6,672

119

574


101

Tài sản ngắn hạn

3,670

2,813

4,618

- 857

77

1,805

164

Tài sản dài hạn

31,321

38,850

37,619

7,529

124


-1,231

97

Tổng Nguồn vốn

34,991

41,663

42,237

6,672

119

574

101

Nợ phải trả

10,930

15,299

15,218

4,369


140

-81

203.33

Vốn chủ sở hữu

24,061

26,364

27,019

2,303

110

655

102.48

0.58

0.56

-

-


-

-

Tỷ số nợ trên vốn
0.45
chủ sở hữu

-

2014/2013
2015/2014
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)

(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
Qua số liệu trong bảng trên có thể thấy cùng với sự tăng lên của doanh thu thì quy
mô vốn và tài sản của Công ty cũng có sự gia tăng đáng kể , năm 2014 tăng lên so với
năm 2013 là 6,672 triệu đồng chiếm 119%, năm 2015 cũng tăng so với năm
2014nhưng không đáng kể là 574 triệu đồng chiếm 101%.
Xét về cơ cấu tài sản: Có thể thấy tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản trong 3 năm là
tương đối nhỏ tuy nhiên đang có xu hướng tăng dần. Với đặc thù là công ty sản xuất và
kinh doanh gách ngói đất sét nung, với nhiều dây chuyền sản xuất tiên tiến hiện đại, cùng
một lượng tài sản cố định lớn tập trung ở các nhà kho, phân xưởng sản xuất,máy móc, công
cụ dụng cụ…Điều này đã làm cho các công ty hoạt động trong ngành sản xuất và kinh

doanh VLXD nói chung và Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Tam giác nói riêng
đều có lượng tài sản dài hạn khá lớn, chiếm phần lớn giá trị tổng tài sản của một doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khi xem xét về tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tài sản dài hạn và tỷ lệ tài sản
ngắn hạn trên tổng tài sản của Công ty, ta thấy phần lớn tài sản của Công ty là tài sản dài
hạn, tài sản ngắn hạn chỉ chiếm tỷ lệ khá nhỏ. Như vậy, có thể thấy Công ty phần lớn dùng
tài sản dài hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,và nguồn tài sản ngắn hạn ngắn hạn
chưa được sử dụng hiệu quả và triệt để, còn bị phụ thuộc quá nhiều vào nguồn tài sản dài
hạn. Năng lực cạnh tranh của Công ty có thể sẽ bị tụt giảm so với các đối thủ nếu Công ty
17


-

không biết khắc phục và điều chỉnh các chỉ tiêu này cho phù hợp. Song nhìn chung tổng tài
sản của Công ty trong những năm qua đều tăng, đây là một tín hiệu đáng mừng báo hiệu
một kết quả kịnh doanh khả quan trong những năm vừa qua của Công ty.
Về nguồn vốn: Để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh hàng năm Công ty đều
đầu tư thêm một khoản vào nguồn vốn. Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu tăng liên tục qua các năm,
năm 2014 tăng so với năm 2013 số tiền là 2,303 triệu đồng, đạt 110%, năm 2015 tăng so với
năm 2014 là 655 triệu đồng, đạt 102,48%. Trong những năm qua Công ty đã tăng cường
huy động vốn từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phần nào
mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ số tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu còn khá nhỏ, điều này
chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; mức độ rủi ro
trong kinh doanh là thấp nhưng đồng thời cũng cho thấy doanh nghiệp chưa biết cách vay
nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế, hay nói cách khác còn quá
phụ thuộc vào nguồn vốn chủ sở hữu.

18



CHƯƠNG 4. ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TAM GIÁC
4.1. Ưu điểm
Qua phân tích các giá trị cấu thành cũng như các nhân tố ảnh hưởng và kết quả đạt
được có thể rút ra được những mặt mạnh và một số hạn chế trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Từ đó xác định nguyên nhân để có thể tìm ra những giải pháp
hữu ích giúp Công ty phát huy điểm mạnh, nâng lên thành lợi thế và có những điều
chỉnh kịp thời để khắc phục các hạn chế. Tất cả đều nhằm hướng tới một mục tiêu cuối
cùng là phát triển mạnh và bền vững.
Theo tình hình các mặt hoạt động trong thời gian vừa qua, ta thấy Công ty có một số
điểm mạnh sau:
-

Có kinh nghiệm trong sản xuất sản phẩm gạch ngói xây dựng
Về máy móc thiết bị và công nghệ, Công ty đã đầu tư những dây chuyền công
nghệ hiện đại, tiên tiến để phục vụ những hoạt động sản xuất chủ đạo như lò
nung tuynel và các thiết bị máy móc nhập từ Italy. Những công nghệ hiên đại
này sẽ giúp Công ty thực hiện tốt công tác đảm bảo chất lượng, đảm bảo tiến độ
sản xuất và năng suất sản phẩm, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị

-

trường.
Trên cơ sở hiệu quả về công nghệ, sản phẩm của Công ty cũng có một năng lực
cạnh tranh cao trên thị trường. Sản phẩm gạch ngói nung của Công ty không chỉ
đảm bảo về chất lượng mà còn rất đa dạng về kiểu dáng, màu sắc, kích thước,
giúp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Là nền tảng để nâng cao năng
lực cạnh tranh cho mỗi doanh nghiệp.


-

Về nguồn nhân lực, Công ty đang sở hữu một lực lượng lao động trẻ, có trình

độ, chuyên môn, đầy sáng tạo, nhiệt tình và tâm huyết với nghề. Đây sẽ là bộ phận giúp
Công ty thành công trong những hợp đồng lớn và sẽ tiếp tục là thế mạnh trên thị trường
mà Công ty đang tham gia.
Các điểm mạnh trên đã giúp Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Tam giác vượt
qua được giai đoạn khó khăn và đứng vững khi nền kinh tế gặp khủng hoảng. Tuy nhiên,
19


năng lực cạnh tranh đó của Tổng Công ty mới chỉ là những thành công bước đầu, có thể
chưa bền vững, những điểm mạnh trên cũng như các tiềm lực khác cần được tăng cường
đầu tư và khai thác để biến những thế mạnh thành các công cụ cạnh tranh hữu hiệu phục
vụ cho mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển bền vững.
4.2. Hạn chế
Ngoài những điểm mạnh, năng lực cạnh tranh của Công ty vẫn còn một số hạn chế cần
tìm đúng nguyên nhân để có phương hướng khắc phục.
- Quy mô sản xuất còn tương đối nhỏ, chưa khai thác hết được tập khách hàng tiềm
năng là những khách hàng từ các tỉnh lân cận, hay những chủ đầu tư lớn.
- Công tác quản lý và sử dụng chi phí của Công ty đã được quan tâm nhưng vẫn chưa
thực sự mang lại hiệu quả, chi phí của doanh nghiệp vẫn ở mức cao, làm cho Công ty
chưa khai thác được lợi thế cạnh tranh từ giá bán sản phẩm. Điều này làm ảnh hưởng
tới lợi nhuận cũng như sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường
- Việc kinh doanh của Công ty hiện tại vẫn tập chung nhiều vào lĩnh vực sản xuất gạch
ngói đất sét nung mà chưa quan tâm nhiều đến lĩnh vực xây dựng dân dụng, đây là lĩnh
vực Công ty đã tham gia nhưng chưa có sự đầu tư vật lực và trí lực để phát triển ngành
này. Nếu Công ty có sự đầu tư đúng đắn cho lĩnh vực xây dựng dân dụng thì đây sẽ là
ngành hỗ trợ đắc lực cho ngành công nghiệp sản xuất VLXD của Công ty.

- Nguồn nhân lực trong Công ty có sức trẻ, kiến thức, sự năng động nhưng lại thiếu
kinh nghiệm. Mặt khác với kế hoạch phát triển sắp tới của Công ty lực lượng này sẽ
không thể đáp ứng nhu cầu công việc.
- Hoạt động quảng cáo, khuếch trương sản phẩm còn hạn chế đặc biệt là các hoạt động kích
thích tiêu thụ. Việc mở rộng thị trường chủ yếu dựa vào uy tín sẵn có của Công ty mà chưa
có sự quan tâm và đầu tư vào công tác quảng cáo, PR cho sản phẩm.
Nguyên nhân của thực trạng này có thể được khái quát như sau:
-

Quy mô của Công ty còn nhỏ làm ảnh hưởng tới quy mô của các nguồn lực khác

-

trong Công ty.
Nguồn tài chính của còn hạn chế, Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc huy

-

động vốn từ nguồn vốn vay.
Trình độ nguồn nhân lực và năng lực quản lý còn hạn chế. Do mới thành lập nên
Công ty phải vừa củng cố nhân lực, ổn định tổ chức vừa đảm bảo sản xuất kinh
20


doanh để duy trì việc làm và thu nhập cho người lao động. Hiện nay nguồn nhân
lực của Tổng Công ty còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Lực lượng lao động
trẻ tay nghề cũng không đồng đều lại chỉ là những công nhân được đào tạo sơ
sài tại các trường nghề hoặc vừa học vừa làm nên trình độ tay nghề không cao.
Việc các Công ty phải thường xuyên thuê thêm lao động thời vụ tại địa phương
đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, tiến độ thi công và rất bị động trong

điều hành sản xuất. Hiện nay, cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ
lệ thấp trong tổng số lao động của Công ty điều này gây ảnh hưởng không nhỏ
-

đến hiệu quả quản lý chung của Công ty.
Tính năng động tìm giải pháp trong công tác tiếp thị, quảng cáo chưa thường

-

xuyên và chưa cao.
Thực trạng trên dẫn tới năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng và
thương mại Tam giácchưa cao. Từ việc xác định được các nguyên nhân của
những hạn chế, Công ty có thể tìm ra các giải pháp kịp thời và có hiệu quả, đáp
ứng tốt hơn yêu cầu sản xuất kinh doanh trong thời gian tới và đạt được các mục
tiêu phát triển lâu dài.

21


CHƯƠNG 5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TAM GIÁC
5.1 Thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu:
Cùng với sự phát triển kinh tế của Đảng và Nhà Nước, Công ty Cổ phần Xây dựng và
thương mại Tam giác cũng không ngừng hoàn thiện để có những bước tiến trong nền
kinh tế thị trường. Với mục tiêu nâng cao đời sống cán bộ , công nhân viên, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế xã hội, ban lãnh đạo của Công ty đã đề ra phương hướng phát triển của
Công ty Cổ phần Xây dựng và thương mại Tam giác ttừ năm 2013-2018 như sau:
Tiếp tục mua sắm trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng đến năm 2018 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
15 đến 17%/năm. Đây là mục tiêu lớn nhất phản ánh quyết tâm phấn đấu hết mình của

cán bộ công nhân viên Công ty.
Hoàn thiện công nghệ sản xuất theo hướng hiện đại hóa đồng bộ, đồng thời nâng cao
chất lượng sản phẩm và năng lực sản xuất đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức để thực hiện tốt công tác quản lý.bộ máy tổ chức phải chặt
chẽ, khoa học hơn để giúp các nhà quản trị trong Công ty nắm được tình hình kinh
doanh thực tế một cách chính xác, kịp thời, thực hiện kiểm soát nghiêm ngặt với quá
trình sản xuất.
Nâng cao năng lực tài chính bằng cách tăng nguồn vốn kinh doanh từ vay dài hạn, tiếp
tục điều chỉnh nguồn vốn cho cân đối.
Bồi dưỡng kĩ năng, trình độ cho đội ngũ nhân viên, xây dựng đội ngũ nhân viên có
năng lực, phẩm chất để thực hện nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới.
5.2. Mục tiêu ngắn hạn
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và thương mại Tam
giáclà ngoài cung cấp các sản phẩm VLXD còn thâm nhập vào thị trường ngành xây
dựng bằng sản phẩm chính là xây dựng các công trình giao thông, xây dựng dân dụng,
thuỷ lợi và kinh doanh vật liệu máy móc thiết bị thông qua sử dụng những kinh nghiệm
lâu năm, hệ thống máy móc thiết bị và công nhân rẻ. Với nhiệm vụ sản xuất đó, sẽ xác
định được mục tiêu của công ty.
22


Nhận thức rõ được những thuận lợi cũng như khó khăn thách thức của đất nước, của
ngành và của công ty, Công ty Cổ phần Xây dựng và thương mại Tam giáccần xác định
định hướng và mục tiêu phát triển trong 3 năm tới cho công ty như sau :
* Định hướng : Xây dựng và phát triển công ty trở thành một doanh nghiệp tư
nhân vững mạnh lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển
bền vững. Thực hiện đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh trên cơ sở duy trì và phát triển
ngành nghề xây dựng để đảm bảo Công ty Cổ phần Xây dựng và thương mại Tam
giáclà một chủ thể tham gia dự thầu mạnh. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao
năng lực cạnh tranh góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa

đất nước.
5.3 Mục tiêu dài hạn
Trên cơ sở nguồn lực trong công ty và định hướng phát triển ngành, quy hoạch tổng thể
phát triển vùng, công ty phấn đấu tới năm 2025 đạt được một số chỉ tiêu sau :
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ 13% - 15%.
- Tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt 100 tỷ đồng
- Doanh thu đạt 90 đến 95 tỷ đồng
- Vốn kinh doanh bình quân năm từ 50 đến 60 tỷ đồng
- Lợi nhuận bình quân năm đạt từ 5 đến 6 tỷ đồng
- Lao động bình quân hàng năm từ 400 đến 500 người
- Thu nhập bình quân 1 người/ tháng từ 1,5 đến 2,0 triều đồng
Bảng 5.3: Các chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2015 - 2020
Đvt : Triệu đồng
Stt

2015

2016

2017

2018

2019

2020

58.240
5.860


70.128 83.085 85.425 95.500 100.000
3.912 2.714 1.966 1.800
1.500

60.500
2.048
1.000

72.710 75.028 80.102 90.000
2.982 3.820 4.018 5.000
1.620 2.392 2.600 3.000

95.000
6.000
3.500

30.500
32.420
520

32.602 35.741 40.012 50.000
32.113 30.310 27.870 30.000
634
670
629
660

60.000
32.000
660


Các chỉ tiêu
1
2
3
3.1
3.2
3.3
3.4

Giá trị sản lượng
Tổng giá trị đầu tư
Các chỉ tiêu tài chính
Tổng doanh thu
Lợi nhuận thực hiện
Các khoản nộp Nhà nước
Tài sản và nguồn vốn
+ Nguồn vốn kinh doanh
+ Vốn cố định
+ Quỹ phát triển sản xuất

23


4
Lao động và tiền lương
4.1 Tổng số cán bộ CNV
4.2 Thu nhập bq/ người/ tháng

330

3,5

24

345
4,7

360
4,8

400
5,0

450
6,5

500
7,0


KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập được tiếp xúc với công việc thực tế tại Công ty cổ phần xây
dựng và thương Tam giác, với sự hướng dẫn tận tình của thầy, cô giáo giảng viên trong
trường đại học và sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty. em đã hoàn thành được bài
báo cáo thực tập tổng hợp. Báo cáo trên đây là kết quả của quá trình thực tập mà em đã
thu nhận được, tuy nhiên do còn những hạn chế về kinh nghiệm cũng như thời gian nên
khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp
quý báu của thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong công ty để bài báo cáo của em được
hoàn thiện và trên cơ sở đó hoàn thành tốt bài luận văn trong thời gian sắp tới.
Qua thời gian nghiên cứu hoạt động của công ty em mạnh dạn đề xuất 2 vấn đề sau làm

khóa luận trong thời gian sắp tới
Đề tài 1: Chiến lược thâm nhập và mở rộng thị trường của Công ty cổ phần xây dựng
và thương Tam giác
Đề tài 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động tuyển dụng tại Công ty cổ phần
xây dựng và thương Tam giác
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

25


×