Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO SÔNG XANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.67 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG
CÁO SÔNG XANH
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Cụng ty TNHH quảng cáo Sông Xanh được thành lập vào ngày 01/12/2002 .
Tuy mới được thành lập chưa lâu nhưng công ty đó đột phá vào lĩnh vực kinh
doanh sản xuất và dịch vụ mới mẻ cộng thêm với sự quản lý chặt chẽ với những
hướng đi táo bạo đó tạo được một phát triển mới cho công ty hiện tại và tương
lai.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO SÔNG XANH
Tên tiếng anh: blue river advertisinh company LTD
Trụ sở chính: 20 ngõ 165 Cầu Giấy HN
Tài khoản: 0021000199950 đăng kí tại ngân hàng ngoại thương
Hà Nội – Chi nhánh Thành Công.
Mã số thuế: 0101287944
ĐT: (04) 37673358
Fax: (04) 37673359
Web : blueriver.vn
2.1.2 . Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
- Lĩnh vực hoạt động:
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0102006366 ngày 28
tháng 12 năm 2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và đó
thay đổi 04 lần các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm:
+ Sản xuất các chương trình truyền hình.
+ Sản xuất các chương trình quảng cáo.
+ Sản xuất phim.
+ Môi giới nhà đất.
Công ty có thể bổ sung ngành nghề, loại hình hoạt động kinh doanh phù hợp
với quy định của pháp luật để có lợi nhất cho Công ty.
- Sản phẩm và dịch vụ:
Sản phẩm của Công ty được chia thành 3 nhóm chính với sản phẩm đa


dạng.
Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm:
􀂙 Sản xuất các chương trình truyền hình
sản xuất các chương trình truyền hình theo yêu cầu của khách hàng.
􀂙 􀂙Sản xuất các chương trình quảng cáo
􀂙 􀂙Sản xuất phim.
- Dịch vụ chính
+ Cung ứng các dịch vụ truyền hình
+ Công ty có một sàn giao dịch bất động sản chủ yếu là môi giới
bất động sản trên thị trường Hà Nội.
- Thị trường :
Công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh có thị trường ổn định. Hiện tại, đang phát
huy hiệu quả của thị trường đã có, khai thác và phát triển thị trường tiềm năng.
Thị trường mục tiêu là các công ty, tổng công ty, tập đoàn và các gia đình, cá
nhân có nhu cầu phục vụ.
Trên cơ sở phân khúc thị trường theo khu vực địa lý, theo thu nhập và theo đối
tượng, Công ty xây dựng chiến lược marketing cho từng phân khúc thị trường,
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Hiện tại, công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh đang thực hiện mục tiêu giữ
vững và phát triển thị trường Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, nỗ lực xây
dựng thị trường cả nước.
- Nhiệm vụ:
Nghiên cứu thị trường nhu cầu khách hàng để sản xuất những sản phẩm phù
hợp với nhu cầu khách hàng và phải xây dựng cho mình kế hoạch sản xuất kinh
doanh hợp lý.
Không ngừng cải tiến cơ cấu quản lý, trang thiết bị sản xuất, đa dạng hoá các
chủng loại sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Sử dụng hiệu quả và bảo toàn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh doanh trên cơ
sở có lãi để tái mở rộng sản xuất.
Hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, người lao động và không ngừng

nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên
2.1.3 . Cơ cấu tổ chức.
Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đó được nước Cộng
Hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày 29/11/2005 và chính
thức có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2006.
Bộ máy quản lý công ty: Bộ máy quản lý của công ty gồm: Giám đốc, phó
giám đốc, Kế toán trưởng. Bộ máy quản lý của công ty gồm 03 người với cơ
cấu như sau:
 Bà Nguyễn Thanh Giang : Giám đốc
 Ông Hoàng Ngọc Dũng : Phó giám đốc
 Ông Nguyễn Đình Tiệp : Kế toán trưởng
Giám đốc : Là người đại diện theo pháp luật, người điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty và trực tiếp chỉ đạo phòng : Nội vụ, Kỹ thuật, Thị
trường của Công ty. Tổng Giám đốc chịu sự giám sát của Pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao
Phó giám đốc Công ty : Phụ trách công tác nghiên cứu xây dựng và triển khai
kế hoạch SXKD toàn Công ty. Điều hành hoạt động sản xuất của các phòng ban
và trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch
Phó tổng giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty khi được Tổng giám đốc uỷ quyền.
Kế toán trưởng : Chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện các hoạt động tài chính của
Công ty theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo sử dụng nguồn vốn của
Công ty có hiệu quả. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành phòng Tài chính.
Trợ lý Sản xuất:
Tham mưu với Giám đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất của
Công ty; đề xuất biện pháp nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có
hiệu quả kế hoạch sản xuất của Công ty
Trợ lý Kinh doanh:
Tham mưu với Giám đốc về các vấn đề liên quan hoạt động kinh doanh của
Công ty, nhằm quảng bá, khuyếch trương thương hiệu và sản phẩm; giữ vững và

phát triển thị trường trong nước, mở rộng thị trường ngoài nước...
2.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính.
Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng
quát tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan.
Kết quả phân tích này sẽ cho nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ được thực
chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phân tích khái quát tình
hình tài chính của toàn doanh nghiệp ta cần thực hiện các nội dung sau:
2.2.1. Phân tích tình hình biến động tài sản.
Bảng 2.1: bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2008
đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
đầu
năm
cuối
năm
% theo quy mô Chênh lệch
đầu
năm
cuối
năm
tuyệt
đối
tươn
g đối
Tài sản
A. TSLD& DTNH 3575 3780 77.23% 76.41% 205
5.42
%
I. Tiền 1368 1723 29.55% 34.83% 355
20.60

%
II. Các khoản đầu tư
ngắn hạn 0 0 0
III. Các khoản phải thu 2117 1987 45.73% 40.17% -130
-
6.54
%
IV.Hàng tồn kho 9 25 0.19% 0.51% 16
64.00
%
V.Tài sản lưu động
khác 81 45 1.75% 0.91% -36
-
80.00
%
B. TSCD % DTDH 1054 1167 22.77% 23.59% 113
9.68
%
I. Tài sản cố định 1054 1167 22.77% 23.59% 113
9.68
%
II. Các khoản đầu tư
dài hạn 0 0 0
III. Chi phí XDCB dở
dang 0 0 0
IV.Chi phí trả trước
dài hạn 0 0 0
Tổng Tài Sản 4629 4947
100.00
%

100.00
% 318
6.43
%
Nguồn Vốn 0
A. Nợ phải trả. 4049 4337 87.47% 87.67% 288
6.64
%
I.Nợ ngắn hạn 900 1002 19.44% 20.25% 102
10.18
%
II. Nợ dài hạn 3149 3335 68.03% 67.41% 186
5.58
%
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn CSH 580 610 12.53% 12.33% 30
4.92
%
I. Vốn chủ sở hữu 728 728 15.73% 14.72% 0
0.00
%
II.Lợi nhuận chưa
phân phối
Tổng Nguồn Vốn 4629 4947
100.00
%
100.00
% 318
6.43
%

Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp cuối
năm tăng so với đầu năm là 318 triệu đồng, tức là tăng 6.43%. Trong đó:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Vào thời điểm đầu năm tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn có giá trị là 3575 triệu đồng, đến thời điểm cuối năm
tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên là 3780 triệu đồng. Như vậy, so với
đầu năm thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đó tăng 205 triệu đồng, tức là
tăng 5.42%. Nguyên nhân của sự biến động này là do vốn bằng tiền của doanh
nghiệp tăng 355 triệu đồng (tăng 20.60% so với đầu năm), giảm giá trị các
khoản phải thu 130 triệu đồng, tương ứng là giảm 6.54%.
Qua toàn bộ quá trình phân tích đó thể hiện trong khi qui mô hoạt động sản
xuất kinh doanh tăng lên nhưng công ty vẫn giảm được mức tồn đọng tài sản
lưu động bằng cách đẩy nhanh quá trình thu hồi các khoản phải thu. Ngoài ra
việc gia tăng các khoản mục có tính thanh khoản cao như tiền sẽ giúp cho khả
năng thanh toán của doanh nghiệp hiệu quả hơn. Như vậy đây là biểu hiện tích
cực về chuyển biến tài sản lưu động trong kỳ góp phần hạn chế những ứ đọng
vốn, giảm bớt lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng, tiết kiệm vốn để phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn đầu
năm tăng so với cuối năm là 113 triệu đồng, (chủ yếu là do tài sản cố định tăng)
tức là tăng 9.68%. Như vậy trong năm 2008 cơ sở vật chất của doanh nghiệp đó
được tăng cường, qui mô về năng lực sản xuất đó được mở rộng, sự mở rộng
này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
2.2.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2008 vào cuối năm cũng tăng so với
đầu năm là 318 triệu đồng, tức là tăng 6.43%, trong đó:
Nguồn vốn chủ sở hữu: Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận thấy
nguồn vốn chủ sở hữu vào thời điểm cuối năm là 610 triệu đồng, tức là tăng
4.92% so với đầu năm. Tuy nhiên tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng vốn
giảm (đầu năm là 12.53% , cuối năm là 12.33% ).
Như vậy qua quá trình phân tích trên chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đang làm

ăn có hiệu quả. Tuy nhiên tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng vốn giảm thể
hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh ngày càng giảm.
Nợ phải trả: Từ bảng phân tích ta thấy tài sản của doanh nghiệp nhận được
nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả, cụ thể là vào thời điểm đầu năm cứ 100
đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 87.47 đồng. Đến thời
điểm cuối năm cứ 100 đồng tài sản thỡ nhận nguồn tài trợ từ nợ phải trả là
87,67đồng. Như vậy về mặt kết cấu thì nợ phải trả cuối năm đó tăng 0.2% so
với đầu năm. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta thấy về giá trị nợ phải
trả cuối năm cũng tăng so với đầu năm là 288 triệu đồng, tức là tăng 6.64%.
Nguyên nhân của sự biến động này là do doanh nghiệp tăng các khoản vay: vay
ngắn hạn tăng 10.18% và vay dài hạn tăng 5.58%. Như vậy nguồn vốn tín dụng
của doanh nghiệp tăng về giá trị và cả về tỷ trọng, đây là hiện tượng hợp lý
trong giai đoạn doanh nghiệp đang mở rộng qui mô hoạt động và lượng vốn tự
có lại không đủ trang trải thì việc vay vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ
lượng vốn phục vụ cho kinh doanh.
Tóm lại , qua quá trình phân tích trên ta thấy quy mô của doanh nghiệp
ngày càng tăng, tuy nhiên kết cấu vốn chủ sở hữu trong tổng vốn thì lại giảm thể
hiện tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng giảm. Mặt
khác các khoản nợ phải trả lại tăng lên mà chủ yếu là lượng vốn tín dụng. Nếu
kết hợp phân tích theo chiều ngang ta thấy tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm
hơn so với tốc độ tăng của nợ phải trả, đây là dấu hiệu không tốt vì nó cho thấy
khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đang
có chiều hướng giảm dần, do đó trong những năm tới doanh nghiệp nên bố trí
lại cơ cấu vốn sao cho phù hợp hơn bằng cách giảm bớt lượng vốn vay và nâng
dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn.
2.3 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
2.3.1 Cơ cấu tài sản.
2.3.1.1 Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản:
Tỷ trọng TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn / Tổng tài sản

=
TSLĐ & Đầu tư ngắn hạn
Tổng tài sản
Bảng 2.2: bảng phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm
2006
năm
2007
năm
2008
chênh lệch
2006-2007
2007-
2008
TSLĐ & DTNH 2652 3575 3780 25.82% 5.42%
Tổng Tài Sản 3431 4629 4947 25.88% 6.43%
Tỷ lệ TSLD & DTNH/
Tổng tài sản
77.30
%
77.23
%
76.41
%
Năm 2007 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 77.23% trong tổng tài
sản của doanh nghiệp, nếu so với năm 2006 thì tỷ trọng tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn đã giảm 0.07%. Năm 2008 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
chiếm 76.41% trong tổng tài sản, so với năm 2007 thì đã giảm 0.82%. Nguyên

nhân tỷ lệ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản giảm đi trong cả
3 năm là do mức độ tăng của tiền nhiều hơn mức độ tăng của tổng tài sản, như
năm 2007 tăng 459.06% còn năm 2008 tăng 20.60%.
Như vậy nhìn chung qua 3 năm thì tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn có xu hướng giảm dần, tuy nhiên các khoản phải thu giảm chậm và luôn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, do đó trong
các năm tới doanh nghiệp cần tiếp tục đề ra các biện pháp hữu hiệu hơn nữa để
nhanh chóng thu hồi nợ, giảm bớt lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng
nhằm sử dụng vốn hiệu quả hơn.
2.3.1.2 Tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu vốn). Chỉ tiêu này càng cao,
phản ánh quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng tăng
cường, năng lực sản xuất của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính
của doanh nghiệp ngày càng cao. Để đánh giá về tỷ suất đầu tư ta cần xem xét
các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất đầu tư
tổng quát
=
Trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn
x 100%
Tổng tài sản
Trong đó:
Tỷ suất đầu tư
tài sản cố định =
Trị giá tài sản cố định
x 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư Trị giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn
tài chính dài
hạn

x100%
Tổng tài sản
Công ty TNHH là một công ty vừa và nhỏ phát triển ngành dịch vụ là chính
nên không có khoản đầu tư tài chính dài hạn, vì thế tỷ suất đầu tư tổng quát
bằng với tỷ suất đầu tư tài sản cố định.
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định năm 2007 là 22.77% nhiều hơn của năm 2006
( 22.70%) là 0.07%. Và năm 2008 tỷ số này là 223.59%. Nhìn chung qua toàn
bộ quá trình phân tích ta nhận thấy tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp có xu hướng
tăng dần ( chủ yếu là do tỷ suất đầu tư tài sản cố định), tuy nhiên tỷ lệ này tăng
chậm qua các năm. Điều này chứng tỏ cơ sở vật chất của doanh nghiệp ngày
càng được tăng cường, qui mô về năng lực sản xuất ngày càng được mở rộng.
Đây là hiện tượng hết sức khả quan thể hiện sự chú trọng của công ty vào đầu tư
đổi mới tài sản cố định, một sự thay đổi phù hợp với tăng năng lực sản xuất, phù
hợp với xu hướng sản xuất kinh doanh nên đây là sự thay đổi hợp lý.
2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn.
2.3.2.1 Tỷ suất nợ.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất nợ phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời nó
còn cho biết mức độ rủ ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng
như mức độ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang được hưởng. Để tính tỷ
suất nợ ta dựa vào công thức sau:
Dựa vào các tài liệu liên quan ta có bảng sau:
Bảng 2.3: bảng phân tích tỷ suất nợ. Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm
2006
năm

2007
năm
2008
chênh lệch
2006-
2007
2007-
2008
Nợ phải trả 2911 4049 4337 28.11% 6.64%
Tổng Tài Sản 3431 4629 4947 25.88% 6.43%
Tỷ suất nợ 84.84% 87.47% 87.67%
Dựa vào bảng phân tích ta thấy:
Giai đoạn 2006 – 2007: Trong năm 2007 tỷ suất nợ là 87.47%, tức là tăng
2.63% so với năm 2006. Nguyên nhân là do trong năm 2007 doanh nghiệp mở
rộng quy mô làm cho nợ phải trả tăng nhanh hơn so với năm 2006 và nhanh hơn
tốc độ tăng của tổng nguồn vốn
Giai đoạn 2007 – 2008: Trong giai đoạn này tỷ suất nợ tăng chậm, cụ thể vào
năm 2008 tỷ suất nợ là 87.67% tăng 0.20% so với năm 2007. Nguyên nhân tăng
là do nợ phải trả tăng cao, vì trong giai đoạn này doanh nghiệp mở rộng qui mô
hoạt động do đó doanh nghiệp đã vay nhiều vốn hơn, đồng thời chiếm dụng vốn
ở các đơn vị khác để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, làm cho tốc độ tăng của
nợ phải trả nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng vốn.
2.3.2.2 Tỷ suất tự tài trợ.
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính, là tỷ lệ
giữa vốn chủ sở hữu so với tổng vốn.
Tỷ suất tự tài
trợ
=
Vốn chủ sở hữu
x 100%

Tổng nguồn vốn
Bảng 2.4 Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ. Đơn vị: triệu đồng
Chỉ Tiêu
năm
2006
năm
2007
năm
2008
chênh lệch
2006-
2007
20
07
-
20
08
Nguồn vốn chủ sở hữu 520 580 610 10.34%
4.
92
%
Tổng Tài Sản 3431 4629 4947 25.88%
6.
43
%
Tỷ suất tự tài trợ 15.16% 12.53% 12.33%

Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp liên tục giảm trong các năm. Năm 2007 tỷ
suất tự tài trợ là 12.53% (giảm 2.63% so với năm 2006), năm 2008 tỷ suất tự tài
trợ lại tiếp tục giảm 0.20% so với năm 2007 và chỉ còn 12.33%. Nguyên nhân

dẫn đến tình trạng này là do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ
tăng của tổng nguồn vốn, cụ thể là tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu trong năm
2007 là 11.54% so với năm 2006 và năm 2008 là tăng 5.17% so với năm 2007,
trong khi đó tốc độ tăng của tổng vốn lần lượt là 34.92% và 6.87%.
Từ kết quả phân tích trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp qua 3⇒
năm có xu hướng giảm dần chứng tỏ khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp ngày
càng giảm không đủ sức để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
2.4 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:
2.4.1 Phân tích tình hình thanh toán.
Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản
phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ,
khê đọng các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng
giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2.4.1.1. Phân tích khoản phải thu:
• Tình hình biến động các khoản phải thu:
Bảng 2.5 : bảng phân tích tình hình biến động các khoản phải thu.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tỷ trọng trong tổng tài sản
Chênh lệch
tuyệt đối tương đối
2006 2007 2008
2006-
2007
2007-
2008
2006-

2007
2007-
2008
I. Các khoản phải thu
ngắn hạn 2309 2141 2007 67.28% 46.25% 40.57% -168 -134 -7.27% -6.26%
1. phải thu khách
hàng 2269 2011 1891 66.11% 43.44% 38.23% -258 -120 -11.37% -5.97%
2.trả trước cho
người bán 22 107 96 0.64% 2.31% 1.94% 85 -11 386.36% -10.28%
3.Dự phòng phải
thu khó đòi -1 -0.02% -1 1 -100%
4. Thuế và các khoản
phải thu NN 18 24 20 0.52% 0.52% 0.40% 6 -4 33.33% -16.67%
5. Các khoản phải
thu khác 0
II. Các khoản phải
thu dài hạn 0 0 0 0
Tổng cộng 2309 2141 2007 67.28% 46.25% 40.57% -168 -134 -7.27% -6.26%
Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy trong năm 2007 các khoản phải thu giảm
168 triệu đồng, tức là giảm 7.27% so với năm 2006, trong đó chủ yếu là do
khoản mục phải thu khách hàng giảm.
Sang năm 2008 các khoản phải thu lại tiếp tục giảm (giảm 134 triệu đồng, tương
ứng là giảm 6.26% so với năm 2007, là do tất cả các khoản đều giảm.
Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc ta thấy trong năm 2006 tỷ trọng các khoản
phải thu là 67.28%, năm 2007 tỷ trọng khoản phải thu giảm còn 46.25%, vào
năm 2008 tỷ trọng này tiếp tục giảm còn 40.57% trong tổng tài sản của doanh
nghiệp.
Tóm lại qua toàn bộ quá trình phân tích trên ta nhận thấy về mặt giá trị và về⇒
tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản có xu hướng giảm. Điều này chứng
tỏ doanh nghiệp đã rất có cố gắng trong việc thu hồi nợ giảm lượng vốn bị các

đơn vị khác chiếm dụng, góp phần sử dụng vốn hiệu quả hơn.
• Các chỉ số liên quan đến khoản phải thu.
Khoản phải thu/
Tài sản lưu động =
Tổng các khoản phải thu
Tổng tài sản lưu động
Khoản phải thu/
Khoản phải trả =
Tổng các khoản phải thu
Tổng các khoản phải trả
Bảng 2.6 : Bảng phân tích các tỷ số các khoản phải thu
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Chênh lệch
2006-
2007
2007-
2008
Tổng các khoản phải
thu 2309 2141 2007 -7.28% -6.26%
Tổng tài sản lưu động 2652 3575 3780 34.80% 5.73%
Tổng các khoản phải trả 2911 4049 4337 39.09% 7.11%
tỷ lệ khoản phải thu/
Tổng TSLD 87.07% 59.89% 53.10% -31.22% -11.34%
tỷ lệ khoản phải thu/
khoản phải trả 79.32% 52.88% 46.28% -33.34% -12.48%
Khoản phải thu trong năm 2007 so với năm 2006 giảm 7.28%, khoản phải thu
năm 2007 so với tài sản lưu động giảm 31.22%, so với khoản phải trả giảm
33,34%. Sang năm 2008 tỷ lệ khoản phải thu trên tài sản lưu động và khoản
phải thu trên khoản phải trả lại tăng so với năm 2007, chủ yếu là do doanh

nghiệp nhanh chóng thu hồi nợ làm cho khoản phải thu giảm 6.26%, trong khi
đó tài sản lưu động và khoản phải trả lại tăng với tốc độ lần lượt là 5.73% và
7.11%.

×