Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN NON

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN PÁC NẶM TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên - Năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN NON

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN PÁC NẶM TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ HÒA

Thái Nguyên - Năm 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Bắc Kạn, ngày 15 tháng 08 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Non


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến cô giáo TS. Hà Thị Hòa - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, các Thầy Cô thuộc phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế &
PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Pác Nặm; UBND các xã: Cổ Linh, Giáo
Hiệu, Bộc Bố huyện Pác Nặm và các hộ gia đình ở 3 xã trên đã cung cấp số
liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên

cứu đề tài.
Bắc Kạn, ngày 15 tháng 08 năm 2019
Tác giả luận văn


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 4
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng ....................................................... 4
1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn ................... 5
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn .......................... 7
1.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng
NTM .................................................................................................................. 8
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .................................................... 10
1.2.1. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ............................................... 10
1.2.2. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự
nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng ............................................ 11

1.2.3. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí
điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH ....................................................... 12
1.2.4. Cơ chế huy động cộng đồng trong chương trình MTQG xây dựng NTM
......................................................................................................................... 14


iv

1.2.5. Quy chế dân chủ cơ sở .......................................................................... 15
1.2.6. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới ............... 17
1.3. Một số nghiên cứu về vấn đề huy động nguồn lực trong xây dựng nông
thôn .................................................................................................................. 24
1.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 24
1.4.2. Trong nước ............................................................................................ 29
1.4. Đánh giá chung rút ra từ tổng quan tài liệu.............................................. 33
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Pác Nặm ................................................ 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của huyện Pác Nặm ...................................... 37
2.1.2.2. Tình hình dân số - lao động và việc làm ............................................ 38
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế trên địa
bàn huyện Pác Nặm ......................................................................................... 41
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 43
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 43
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 43
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 45
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê ............................................... 45
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 46
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chung .............................................. 46
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự tham gia của người dân và các tổ chức

xã hội .............................................................................................................. 46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 48
3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Pác Nặm ........... 48
3.1.1. Kết quả 3 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Pác Nặm................................................................................................ 48


v

3.1.2. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Pác Nặm................................................................................................ 50
3.1.3. Tình hình phân bổ nguồn vốn xây dựng nông thôn mới của huyện Pác
Nặm ................................................................................................................. 51
3.1.2. Đánh giá chung sau 3 năm (2016-2018) triển khai xây dựng NTM
huyện Pác Nặm................................................................................................ 52
3.2. Tình hình huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng
NTM của 3 xã nghiên cứu ............................................................................... 53
3.2.1. Khái quát chung 3 xã nghiên cứu.......................................................... 53
3.2.2. Sự hiểu biết của người dân và cán bộ xã, thôn về chương trình xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................ 55
3.2.3. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã Giáo Hiệu ......... 57
3.2.4. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã Bộc Bố ............... 60
3.2.5. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã Cổ Linh ............. 63
3.2.6. Những đóng góp của người dân và cộng đồng vào chương trình xây dựng
NTM ................................................................................................................ 65
3.2.7. Những khó khăn trong việc huy động nguồn lực cộng đồng vào chương
trình xây dựng NTM ....................................................................................... 67
3.3. Một số nguyên nhân, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
cho việc huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM
huyện Pác Nặm................................................................................................ 70

3.3.1. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng cho
chương trình xây dựng NTM huyện Pác Nặm còn khó khăn ......................... 70
3.3.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) cho việc
huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng nông thôn mới huyện Pác Nặm
......................................................................................................................... 71
3.4. Những giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông
thôn mới tại huyện Pác Nặm ........................................................................... 72


vi

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 76
1. Kết luận ....................................................................................................... 76
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa là

Từ viết tắt
BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lí


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

PTNT


Phát triển nông thôn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

VHXH

Văn hoá – Xã hội

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Pác Nặm .................................... 36
Bảng 2.2. Tình hình dân số, lao động của huyện Pác Nặm ............................ 39
năm 2016 – 2018 ............................................................................................. 39

Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả rà soát các tiêu chí NTM huyện Pác Nặm tính
đến tháng 12/2018 ........................................................................................... 50
Bảng 3.2: Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM huyện Pác Nặm giai
đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................. 50
Bảng 3.3. Phân bố nguồn vốn xây dựng nông thôn mới của huyện Pác Nặm
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 51
Bảng 3.4: Một số thông tin 3 xã nghiên cứu thời điểm cuối năm 2018 ......... 55
Bảng 3.5: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM......... 56
Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây dựng
NTM tại địa phương ........................................................................................ 57
Bảng 3.7: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Giáo Hiệu tính đến tháng
12/2018 ............................................................................................................ 59
Bảng 3.8: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Bộc Bố tính đến tháng
12/2018 ............................................................................................................ 62
Bảng 3.9: Nguồn vốn xây dựng NTM tại xã Cổ Linh đến tháng 12/2018 ..... 64
Bảng 3.10: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng nông thôn mới
tại địa phương mình (n=135) .......................................................................... 65
Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, thôn về sự tham gia của cộng đồng
trong xây dựng NTM (n = 30)......................................................................... 66
Bảng 3.12: Ý kiến của các hộ dân về việc huy động nguồn lực cho chương
trình xây dựng NTM ....................................................................................... 67
Bảng 3.13: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động nguồn lực
đóng góp bằng tiền (n = 30) ........................................................................... 69
Bảng 3.14: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động nguồn lực
đóng góp bằng đất đai (n = 30) ....................................................................... 69


ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Nguyễn Xuân Non
Tên luận văn: Giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
Ngành: Phát triển nông thôn

Mã số: 8.62.01.16

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
1. Mục tiêu của đề tài
1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn. Từ đó, đề xuất các giải pháp huy
động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng NTM trên địa bàn huyện.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
- Đánh giá được tình hình huy động nguồn lực cộng đồng cho xây
dựng nông thôn mới địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
- Xác định được những khó khăn, tồn tại trong việc huy động nguồn lực
cộng đồng phục vụ xây dựng NTM trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
- Đề xuất một số giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây
dựng nông thôn mới tại huyện Pác Nặm.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiện cứu của luận văn là việc huy động nguồn lực cộng
đồng trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Pác Nặm,
tỉnh Bắc Kạn.



x

Phạm vi về thời gian: Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2017
đến tháng 2/2019.
3. Kết luận
Kết quả nghiên cứu trong luận văn này khẳng định lại việc huy động
nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng NTM là đặc biệt quan trọng, có tính
quyết định cho sự thành công đối với xây dựng NTM ở mỗi xã, mỗi địa phương.
Những bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế cũng cho thấy nếu phát
huy tốt nguồn lực từ cộng đồng thì mới thực hiện được mục tiêu của xây
dựng NTM.
Xây dựng NTM gồm nhiều nội dung, mỗi nội dung đều cần có sự tham
gia đóng góp của cộng đồng theo nhiều hình thức khác nhau. Thực tế nghiên
cứu tại 3 xã cũng đã chỉ rõ cộng đồng đã góp tiền, góp sức, góp tài sản, góp ý
kiến của mình trong hầu hết các hoạt động xây dựng NTM. Tuy nhiên, việc
huy động nguồn lực cộng đồng vẫn tồn tại hai mặt: Một mặt, một bộ phận
người dân và cán bộ vẫn tồn tại tâm lý ỷ lại, mong chờ sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Mặt khác, đã có sự thay đổi đáng kể về nhận thức của cộng đồng trong xây
dựng NTM, họ tích cực tham gia đóng góp nhiều hơn, họ không mong chờ
nhà nước cho không mà chỉ mong được vay vốn ưu đãi cho phát triển sản
xuất, họ sẵn sàng góp vốn, góp sức nhiều hơn khi mà đầu tư nhà nước giảm
dần…
Việc triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới mặc dù còn gặp
nhiều khó khăn, bất cập nhưng huyện Pác Nặm cũng đã đạt được những kết
quả nhất định: Công tác quy hoạch được triển khai quyết liệt và cơ bản đáp
ứng được yêu cầu đặt ra; Công tác tuyên truyền vận động nhân dân hiến đất,
hiến tài sản, đóng góp tiền, ngày công lao động có bước chuyển biến tích cực;
Công tác chỉ đạo và ban hành văn bản được triển khai và thực hiện đồng bộ.
Về việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới thì cả 3 xã

được lựa chọn nghiên cứu cũng như huyện Pác Nặm nói chung vẫn chủ yếu là


xi

nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước; còn nguồn vốn tín dụng; vốn doanh
nghiệp và vốn nhân dân đóng góp vẫn chiểm tỷ trọng rất thấp.
Đề tài nghiên cứu cũng chỉ ra 6 nguyên nhân chính dẫn đến những
khó khăn trong việc huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng nông thôn
mới của huyện Pác Nặm, đó là: Nhận thức của một bộ phận cán bộ tham gia
chỉ đạo, quản lý chương trình xây dựng NTM còn hạn chế; Việc tuyên
truyền về chương trình NTM còn chưa hiệu quả, người dân chưa hiểu rõ về
chương trình xây dựng NTM; Cơ chế chính sách về huy động nguồn lực
cộng đồng cho xây dựng NTM còn chưa đầy đủ, cụ thể; Nhiều hộ gia đình
trên địa bàn huyện còn có hoàn cảnh khó khăn, thu nhập thấp; Việc triển
khai lấy ý kiến của người dân chưa hợp lý nên chưa thu hút được người dân
tham gia đóng góp ý kiến cho chương trình xây dựng nông thôn mới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng cho thấy để huy động nguồn
lực cộng đồng cho xây dựng nông thôn mới các xã được lựa chọn nghiên
cứu trên địa bàn huyện Pác Nặm đã thực hiện nhiều biện pháp khác nhau. Có
nhiều cách làm hay, sáng tạo, và đề tài cũng đưa ra một số giải pháp về huy
động nguồn lực cộng đồng có thể áp dụng cho các địa phương khác được, đó là:
- Để huy động tốt các nguồn lực từ cộng đồng ở mỗi xã khi xây dựng
NTM cần thực hiện tốt các công việc sau: nâng cao năng lực cán bộ cơ sở;
coi trọng công tác truyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của người dân;
cần có các văn bản quy định cụ thể về sự tham gia của người dân trong xây
dựng NTM...
Các giải pháp cụ thể để huy động người dân đóng góp các nguồn lực:
tiền mặt, tài sản, ý kiến:
+ Đối với những hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn việc đóng góp

bằng tiền mặt gặp khó khăn thì có thể chuyển sang hình thức đóng góp bằng
công lao động đối với nhóm hộ này. Muốn làm được như vậy thì các công
trình của thôn, xã thì phải giao cho người dân thôn, xã đó trực tiếp thi công và


xii

thực hiện. Hoặc có một số thôn trên địa bàn huyện đã đưa việc này ra bàn bạc
trước cuộc họp thôn và quyết định những hộ có hoàn cảnh khó khăn sẽ đóng ít
hơn so với các hộ còn lại.
+ Đối với các hộ không đồng ý hiến đất thì các tổ chức đoàn thể thôn,
xã nên vào tận các hộ gia đình để vận động họ hiến đất. Hoặc có thể nhờ
người nhà của họ vận động và nên có những hình thức biểu dương những hộ
tích cực hiến đất qua đài phát thanh, các cuộc họp thôn, xã để động viên các
hộ tham gia hiến đất.
+ Để huy động sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân thì nên chia
nhỏ và cụ thể các nội dung cần lấy ý kiến, có sự hướng dẫn chi tiết về cách tham
gia ý kiến của người dân có như vậy thì người dân mới có thể tham gia ý kiến
vào các nội dung của chương trình xây dựng NTM


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng
08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt

Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 20102020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị
và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội,
được thực hiện trên phạm vi cả nước.
Có thể thấy, mặc dù xây dựng NTM trên tất cả các tỉnh trong cả nước
đều nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai trò đó
chưa được phát huy đầy đủ. Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự tham gia
của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết
định sự thành công của chương trình xây dựng NTM. Nguồn lực cộng đồng
không chỉ gồm tiền của, vật chất, sức lao động mà người dân đóng góp cho
các nội dung xây dựng NTM mà còn là trí tuệ, tinh thần, kiến thức bản địa, sự
tham gia ý kiến, sự đồng thuận, mối quan hệ tương tác bên trong và bên ngoài
cộng đồng… Nhu cầu vốn cho xây dựng NTM ở mỗi xã là hàng chục, hàng
trăm tỷ đồng. Ngân sách nhà nước không thể đầu tư cho xây dựng NTM tại
tất cả các xã trên cả nước như các chương trình thí điểm. Việc huy động một
cách đa dạng các nguồn vốn ngoài ngân sách đóng vai trò hết sức quan trọng.
Huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn là một huyện miền núi, cách trung tâm
thành phố Bắc Kạn 90 km về phía bắc, huyện có diện tích đất tự nhiên 47.539
ha trong đó đất nông nghiệp chiếm 9,35%; đất lâm nghiệp chiếm 74%, đất
chưa sử dụng chiếm 14,06%, đất phi nông nghiệp chiếm 2,18%. Huyện bao


2

gồm 10 đơn vị hành chính xã với 118 thôn, dân số 31.236 người, có 6.283 hộ
bao gồm 7 dân tộc cùng sinh sống (Tày, Mông, Dao, Nùng, Sán Chỉ, Kinh, Hoa).
Trong gần 5 năm qua, huyện Pác Nặm đã tập trung cả hệ thống chính
trị vào cuộc để thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện,
song kết quả đạt được ở mức độ chưa cao, nhiều tiêu chí chưa đạt so với kế
hoạch như các tiêu chí về văn hóa, an ninh trật tự…và có sự chênh lệch về
nhận thức dẫn đến sự tham gia đóng góp nguồn lực của cộng đồng. Do vậy,

việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp huy động nguồn lực của cộng dồng,
nguời dân trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
theo huớng huy động tối đa nguồn lực của cộng dồng, nguời dân trong xây
dựng NTM là một giải pháp phát triển nông thôn bền vững. Xuất phát từ thực
tiễn đó, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn. Từ đó, đề xuất các giải pháp huy
động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng NTM trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
- Đánh giá được tình hình huy động nguồn lực cộng đồng cho xây
dựng nông thôn mới địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
- Xác định được những khó khăn, tồn tại trong việc huy động nguồn lực
cộng đồng phục vụ xây dựng NTM trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn


3

- Đề xuất một số giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây
dựng nông thôn mới tại huyện Pác Nặm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiện cứu của luận văn là việc huy động nguồn lực cộng
đồng trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Pác Nặm,
tỉnh Bắc Kạn.
Phạm vi về thời gian: Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2017
đến tháng 2/2019.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc
nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện
nghiên cứu về phát triển nông thôn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa
phương, các cấp, các ngành của huyện Pác Nặm nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói
chung sử dụng cho việc thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới tại các
xã trên địa bàn tỉnh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Bộ, Ngành có liên
quan xem xét trong việc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc huy
động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại các xã
trong cả nước.


4

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng
1.1.1.1. Cộng đồng
Khái niệm cộng đồng thường dùng để chỉ nhiều đối tượng có những
đặc điểm tương đối khác nhau về quy mô và đặc tính xã hội. Ý nghĩa rộng

nhất của cộng đồng là tập hợp người với các liên minh rộng lớn như toàn
thế giới (cộng đồng thế giới), một châu lục (cộng đồng Châu Á, cộng đồng
Châu Âu....), một khu vực (cộng đồng Asean), cộng đồng còn được áp
dụng để chỉ một kiểu xã hội, căn cứ vào những đặc tính tương đồng về sắc
tộc, chủng tộc hay tôn giáo (cộng đồng người Do Thái, cộng đồng người da
đen tại Hoa Kỳ....). Nhỏ hơn nữa, cộng đồng được dùng khi gọi tên các đơn
vị như làng/bản, xã, huyện...những người chung về lý tưởng xã hội, lứa
tuổi, giới tính, thân phận xã hội...[12]
Từ điển tiếng Việt giải thích: “cộng đồng là toàn thể những người sống
thành một xã hội, nói chung có những điểm giống nhau, gắn bó thành một
khối” [20]. Hiểu một cách đơn giản, cộng đồng là một nhóm người có cùng
những đặc điểm chung, ví dụ: đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ
tài nguyên và lợi ích chung,... Nói cách khác, cộng đồng là một nhóm người
cùng sống với nhau trong một khu vực nhất định, có chung đặc điểm về tâm
lý, tác động qua lại và sử dụng tài nguyên vốn có để đạt mục đích chung.
1.1.1.2. Nguồn lực cộng đồng
Một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn
lực thực tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ
(Gord Cunningham, 2006). Nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách
toàn vẹn bao gồm các thành phần sau:[7]


5

- Các nguồn tài sản về con người: gồm các kỹ năng, kiến thức và năng
lực của các thành viên trong cộng đồng.
- Các nguồn tài sản xã hội: mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng
đồng, ví dụ như niềm tin
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên: là các nguồn tài nguyên thiên nhiên
tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất sản xuất, tài nguyên rừng, thuỷ sản…

- Các nguồn tài sản vật chất: là các công trình được xây dựng phục vụ
trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng (và các cộng đồng
lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm).
- Các nguồn tài sản tài chính là các nguồn lực kinh tế tồn tại trong cộng
đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả năng kinh tế
của các thành viên trong cộng đồng.
1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn
1.1.2.1. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng là phương pháp tiếp cận dựa
vào cộng đồng để phát triển các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn.
Phương pháp tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được nhiều
chương trình/dự án sử dụng phổ biến. Mỗi chương trình/dự án có mục tiêu
riêng, có thể là nhằm tăng cường vai trò của phụ nữ trong cộng đồng, phát
triển hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, quản lý nguồn tài nguyên
rừng, cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn…
Tuy nhiên, có một điểm chính vẫn còn đang có nhiều tranh luận, đó là
cách hiểu như thế nào là “dựa vào cộng đồng. Có ý kiến cho rằng, ở các nước
đang phát triển, vấn đề phát triển nông thôn là rất quan trọng do phần lớn dân
cư sống ở khu vực nông thôn và hoạt động chính là sản xuất nông nghiệp, vì
thế rất nhiều tổ chức khác nhau áp dụng các biện pháp phát triển cộng đồng
khác nhau đã được thực hiện tại các quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ
trợ phát triển này được tạo ra từ phía bên ngoài cộng đồng (nhà nước, tổ chức


6

phi chính phủ, cơ quan nghiên cứu – phát triển) chứ bản thân cộng đồng
không tự tổ chức phát triển. Điều này tạo đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay
“dựa vào cộng đồng” nằm ở đâu? Nhiều câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền
vững của những tác động phát triển này cũng như câu hỏi về việc cộng đồng

có được tăng cường sức mạnh để tự ra quyết định của mình hay không.
Cũng có nhiều câu trả lời cho những tranh luận trên, trong đó đáng chú
là khái niệm phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng do Jody
Kretzmann và John McKnight (1993) đưa ra. Đây là một cách tiếp cận phát
triển cộng đồng đề cao việc sử dụng những kỹ năng và sức mạnh đã và đang
hiện hữu ngay trong cộng đồng nông thôn hơn là việc lôi kéo, trông chờ vào
sự trợ giúp từ bên ngoài. Cụm từ “dựa vào cộng đồng” ở đây đề cập đến tính
chủ động, tự phát triển, trong đó khuyến khích các thành viên trong cộng
đồng tạo ra sự tiến triển cho chính bản thân họ, đối lập với cách tiếp cận
truyền thống là dựa theo nhu cầu mà đã khiến cho cộng đồng phụ thuộc vào
các hỗ trợ bên ngoài [22].
1.1.2.2. Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn, là cơ sở
cho phát triển nông thôn bền vững vì:
- Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng
chính để phát triển.
- Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ không ủng hộ một kế
hoạch nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được).
- Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có
khả năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác.
- Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình.
- Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa
phương mà quá trình phát triển phải dựa vào đó.


7

1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Các lĩnh vực tham gia thay đổi tuỳ theo mục tiêu của người nghiên
cứu. Tuy nhiên, việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định

nhất cho bất kỳ mục tiêu nào và không được bỏ qua. Cohen và Uphoff
(1979) đã đưa ra khung phân tích để giám sát vai trò của sự tham gia trong
các dự án và chương trình phát triển. Họ thấy có 4 lĩnh vực tham gia: (1) ra
quyết định; (2) thực hiện; (3) hưởng lợi; (4) đánh giá.
Trong khi đó, Finsterbusch và Wiclin (1987) nhận thấy dự án có 3 pha
và 5 hình thức tham gia là: (1) lập kế hoạch (nguyên gốc và thiết kế); (2) thực
hiện (thực hiện và thiết kế lại); (3) bảo dưỡng.
Trong nghiên cứu sự tham gia của địa phương về các hoạt động phát
triển ở nông thôn Thái Lan, Pong Quan (1992) quan sát thấy tham gia bao
gồm: đóng góp, hưởng lợi, liên quan đến ra quyết định và đánh giá.
Khung phân tích Cohen và Uphoff có mục tiêu tham gia và khung
phân tích Finsterbusch và Wiclin có mục tiêu dự án, nhưng chúng tương hợp
để phù hợp với thực tế.
Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng
khác nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa
các dạng khác nhau là không dễ dàng. Tuy nhiên trong bản tóm tắt của các dự
án phát triển của các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ, Oakley (1987) có
gợi ý rằng ba dạng khác nhau của sự tham gia trong thực tế là: đóng góp, tổ
chức và trao quyền.
- Tham gia tổ chức: đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý
thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia. Rất
ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất và phát
triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức mà sẽ dùng
như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được giới thiệu và hình
thành bên ngoài như HTX, Hội nông dân… hay các tổ chức này xuất hiện và tự cơ


8

cấu mình như là kết quả của quá trình có sự tham gia. Cán bộ phát triển nhìn nhận

có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ chức thích hợp của người nông dân, tuy
vậy chỉ khuyến khích để người dân nông thôn tự quyết định bản chất và cấu trúc
của tổ chức.
- Tham gia trao quyền: khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao
quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích
khác nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng
giúp người dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ
thống tổ chức, dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và
cần thiết liên quan đến cho phép người dân quyết định và tự thực hiện những
việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát triển của mình.
- Tham gia đóng góp: theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến
sự tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để
quyết định trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp
nước, lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên
chủ yếu nhằm vào sự đóng góp của người dân nông thôn trong sự tham gia và
thực sự là cơ sở để thành công. [7]
1.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
1.1.4.1. Cơ chế, chính sách phát triển nông thôn:
Ở Việt Nam, từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ
khoảng những năm 70 của thế kỷ trước, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên
cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những quy định về
quản lý. Ngày nay, từ “cơ chế” thường đi đôi với từ “chính sách”, thể hiện
những biện pháp của nhà nước để tác động tới xã hội (thông qua pháp luật,
thông qua các công cụ tiền tệ, các công cụ quản lý hành chính khác, các công
cụ kinh tế). Chính sách chính là động lực được nhà nước hỗ trợ, cho phép
hoặc cấm đoán.


9


Vai trò của Chính phủ trong phát triển nông thôn là vai trò lãnh đạo.
Chính phủ tổ chức, chỉ đạo và phối hợp hành động của hàng loạt các cơ quan,
tổ chức và các lợi ích, những người đóng góp cho quá trình phát triển nông
thôn to lớn này. Việc xây dựng cơ chế chính sách cho xây dựng NTM cũng
chính là một vai trò của Chính phủ.
Như vậy, “cơ chế, chính sách” nhấn mạnh đến nguyên tắc, cách làm,
luật chơi và các quan hệ ứng xử giữa các tác nhân. “Cơ chế, chính sách”
được thiết lập bởi các quy định chính thức (quy tắc, luật pháp, hiến pháp)
hoặc không chính thức (quy tắc ứng xử, các hành vi đạo đức tự áp đặt) với
các đặc tính buộc phải tuân thủ theo [12]
1.1.4.2. Nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
Trong cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã” do Bộ
NN&PTNT xuất bản tháng 8 năm 2010, “nguồn lực cộng đồng” trong xây
dựng NTM gồm:
- Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.
- Đóng góp xây dựng các công trình công cộng của làng, xã như: đường
giao thông thôn, xóm; kiên cố hoá kênh mương; vệ sinh công cộng…
- Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang
nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công
trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ
sinh theo tiêu chuẩn NTM; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan
đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang,…
Theo giải thích trong cuốn sổ tay này thì “nguồn lực” hay “nội lực” của
cộng đồng chính là những đóng góp bằng tiền và công sức của người dân và
cộng đồng. Cách hiểu này chưa thật đầy đủ vì ngoài đóng góp bằng tiền và
công sức, người dân và cộng đồng còn có thể đóng góp cho xây dựng NTM
bằng các nguồn lực khác như: đất đai, các tài sản khác (nguyên vật liệu, cây



10

cối, hoa màu, công trình), trí tuệ, năng lực, sự tham gia ý kiến hoặc các mối
quan hệ xã hội mà người dân có được để tạo ra sự phát triển chung cho cộng
đồng [4]
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Liên quan đến công tác huy động sự tham gia của người dân trong
các hoạt động phát triển nông thôn ở Việt Nam, có một số cơ chế chính
sách đáng chú ý sau đây:
1.2.1. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng
Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng được ban kèm Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ [8].
Đây là một hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn xã nhằm
theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan
có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu
và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư… Một số nét chính là:
- Quyền giám sát đầu tư của cộng đồng là quyền mà người dân sinh
sống trên địa bàn xã được giám sát các dự án đầu tư thông qua Ban giám
sát đầu tư của cộng đồng.
- UBND các cấp có trách nhiệm xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu.
- Ban giám sát của cộng đồng có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư, các
nhà thầu báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà
cộng đồng có ý kiến.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai hoá thông tin về quản lý đầu tư
theo quy định của pháp luật, trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin khi cộng
đồng yêu cầu.
Các quy định được nêu trong quy chế này hiện nay vẫn đang được áp
dụng trong Chương trình MTQG xây dựng NTM. Ở các xã điểm cũng đã hình

thành Ban giám sát của cộng đồng để giám sát các hoạt động đầu tư xây dựng


11

NTM. Quy chế này nêu rõ vai trò giám sát của cộng đồng và trách nhiệm của
các đơn vị liên quan. Tuy nhiên, quy chế chưa đề cập đến năng lực giám sát
của cộng đồng, đặc biệt đối với các công trình kỹ thuật phức tạp, hoặc thù lao
cho cộng đồng khi tham gia giám sát. Vấn đề đặt ra là liệu cộng đồng có đủ
khả năng giám sát không, có được hướng dẫn, đào tạo để giám sát các hoạt
động đầu tư tại địa phương không, và có sẵn sàng tham gia giám sát mà
không có hỗ trợ kinh phí không…[12]
1.2.2. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp
tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng
Ngày 16 tháng 04 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
24/1999/NĐ-CP [8] về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các
khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các
xã, thị trấn.
Nghị định xác định rõ một số vấn đề sau:
- Việc huy động các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư
cơ sở hạ tầng (CSHT) phải do nhân dân bàn bạc và quyết định trên cơ sở dân
chủ, công khai, quyết định theo đa số.
- Mức độ huy động đóng góp của nhân dân, mức miễn, giảm cho các
đối tượng chính sách xã hội do nhân dân bàn bạc và quyết định căn cứ vào thu
nhập bình quân và khả năng đóng góp của nhân dân trên địa bàn.
- Việc huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân, quản lý và sử dụng
các khoản đóng góp đó để xây dựng CSHT của xã được thực hiện theo
phương thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp.
- Các xã thành lập Ban giám sát công trình để giám sát quá trình huy
động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Các thành viên

của Ban giám sát do nhân dân bàn và quyết định cử ra trong số đại diện hộ gia
đình trong xã.


×