Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY ARTEXPORT SANG THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.8 KB, 20 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Trần Chí Thành
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ CỦA CÔNG TY ARTEXPORT SANG THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN
I. Phương hướng phát triển và yêu cầu đặt ra đối với việc thúc đẩy xuất
khẩu của công ty.
Sau khi gia nhập tổ chức thương mại WTO, công ty cổ phần XNK
hàng thủ công mỹ nghệ ArtExport đứng trước những thuận lợi cũng như
thách thức mới. Mục tiêu đặt ra trong năm 2008 là tăng kim nghạch xuất
khẩu từ 10 – 20%. Để đạt được tốc độ tăng trưởng này công ty đã định ra
phương hướng phát triển của mình từ năm 2008 đến 2010.
Thứ nhất, bên cạnh việc duy trì các thị trường truyền thống tiềm
năng, tiếp tục đẩy mạnh xâm nhập các thị trường mới. Hiện nay, sản phẩm
thủ công mỹ nghệ của công ty đã có mặt trên 137 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Tuy nhiên tập trung chủ yếu ở các thị trường lớn như Mỹ, các nước trong
liên minh EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước trong khu vực đông nam á,
Nga,…
Thứ hai, Xây dựng hình ảnh, uy tín, thương hiệu của công ty ngày
càng lớn mạnh. Thực chất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
không thua kém gì các sản phẩm mỹ nghệ của Trung Quốc và các quốc gia
khác. Tuy nhiên, sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam chưa được biết
đến nhiều. Là một công ty phát triển đầu tiên trong lĩnh vực xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ, ArtExport phải đi đầu trong việc xây dựng thương hiệu
của mình để sản phẩm thủ công của công ty được biết đến rộng rãi và nâng
cao uy tín của mình trong con mắt của khách hàng.
Thứ ba, nâng cao khả năng cạnh tranh. Để làm được điều này, trước
hết phải có một thương hiệu mạnh. Ngoài ra, một trong những lí do khiến
1
SVTH: Dương Quốc Hoàng – TM 46B Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Trần Chí Thành


hàng thủ công mỹ nghệ của công ty nói riêng cũng như các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ Việt Nam nói chung kém khả năng cạnh tranh đó là mẫu mã,
kiểu dáng. Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam được đánh giá là na
ná nhau, ít có sự thay đổi. Trong khi đó, thị hiếu khách hàng thì luôn luôn
thay đổi. Theo thống kê, 90% mẫu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam là của
khách hàng sáng tạo ra. Do vậy, yêu cầu đặt ra cho công ty để nâng cao khả
năng cạnh tranh là phải thường xuyên thay đổi mẫu mã của sản phẩm trên cơ
sở nghiên cứu sự thay đổi thị hiếu của khách hàng.Ngoài ra, bên cạnh việc
thay đổi mẫu mã, kiểu dáng của sản phẩm, công ty phải nghiên cứu tạo ra
các sản phẩm có thêm những tiện ích mới để thu hút khách hàng. Người
Nhật rất thích những sản phẩm như vậy. Phương châm kinh doanh hiện đại:
“ Không phải bán những gì chúng ta có, mà bán những thứ khách hàng cần ”
rất đúng. Chỉ có làm đúng theo phương châm này thì các công ty mới có thẻ
phát triển bền vững được.
II. Phương hướng thúc đẩy xuất khẩu của công ty sang thị trường Nhật
Bản.
Đối với thị trường Nhật Bản, đây là một thị trường hết sức tiềm năng,
thị trường truyền thống và là thị trường có những nét tương đồng với nền
văn hoá của Việt Nam. Nhật Bản luôn là thị trường nhập khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ lớn nhất của công ty, chiếm từ 10 – 29% tổng kim nghạch
xuất khẩu. Do đó công ty đã xây dựng một chiến lược để duy trì và thúc đẩy
xuất khẩu sang thị trường này.
Thứ nhất, đối với mặt hàng thêu ren, may mặc. Đây là mặt hàng có từ
ngay khi thành lập doanh nghiệp và thị trường nhập khẩu chủ yếu mặt hàng
này là các nước đông âu. Trong đó, Liên Xô Cũ chiếm tỷ trọng lớn nhất, gần
90 %. Tuy nhiên, đầu thập niên 90, Liên Xô tan rã mặt hàng này mất đi thị
trường chủ lực.
2
SVTH: Dương Quốc Hoàng – TM 46B Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Trần Chí Thành
Trong những năm đầu thế kỷ 21, đối với các sản phẩm thêu ren các
loại gối, ga trải giường, trải bàn, … rất được khách hàng Nhật Bản rất ưa
thích. Bởi tính độc đáo của nó. Bên cạnh đó, sản phẩm thêu ren còn mang
đậm bản sắc dân tộc và một yếu tố nữa, đó là rất phù hợp với cách bố trí nhà
của người Nhật Bản. Những chiếc gối ngủ hay khăn, ga trải bàn, trải giường
làm cho căn phòng của họ trở nên ấm cúng và sang trọng. Công ty không
những đã làm rất tốt công tác nghiên cứu thị trường về mặt hàng này, mà
còn tạo ra được rất nhiều sản phẩm thêu ren mới để gợi mở nhu cầu của
người Nhật.
Tuy vậy, mặt hàng thêu ren cũng gặp phải những khó khăn nhất định.
Đó là, thiếu những thợ thêu lành nghề do tính chất nghệ thuật của mặt hàng
này đòi hỏi phải có những kĩ năng nhất định. Đặc biệt, nguyên liệu chủ yếu
để sản xuất phải nhập khẩu 100 %, khiến giá thành cao, lợi thực thu thấp,
không giống các mặt hàng khác.
Chiến lược của công ty là thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa xuất khẩu mặt
hàng thêu ren, may mặc cho phù hợp với tiềm năng của thị trường Nhật.
Thứ hai, đối nhóm với mặt hàng sơn mài mỹ nghệ, gỗ, đá, sản phẩm
gỗ, đá.
Nhóm mặt hàng này có tốc độ phát triển hàng năm rất ổn định, từ 11 –
23%/ năm. Nên phương hướng đặt ra cho xuất khẩu mặt hàng này là tiếp tục
phát huy những thành tựu công ty đã đạt được.
Thứ ba, đối với mặt hàng cói, mây tre.
Những tháng đầu của năm 2007, kim ngạch xuất khẩu nhóm các mặt
hàng mây tre lá, thảm, sơn mài của Việt Nam đã tăng khá mạnh. Đức là thị
trường
rất tiềm năng của mặt hàng này, với tốc độ tăng trưởng trong tháng
đạt 107,5%.
3
SVTH: Dương Quốc Hoàng – TM 46B Đại học Kinh Tế Quốc Dân

3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Trần Chí Thành
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2007 kim
ngạch xuất khẩu của nhóm mặt hàng mây tre lá, thảm, sơn mài của Việt
Nam đạt 20,2 triệu USD, tăng 54,2% so với cùng kỳ năm 2006. Ước tính
trong 2 tháng đầu năm 2007, kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng này đạt
34 triệu USD, tăng 36% so với cùng kỳ năm 2006.
Đáng chú ý trong tháng 1, kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng này
của Việt Nam tới hầu hết các thị trường lớn đều tăng khá mạnh so với cùng
kỳ năm 2006.
Đức là thị trường chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đạt 3,9 triệu
USD, tăng 107,5% so với cùng kỳ năm 2006. Các mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu sang Đức là ghế mây, chậu đan bằng lục bình, thảm, chiếu, khay lục
bình, ghế tre, rổ mây, giỏ mây, mành trúc….
Tiếp đến là thị trường Mỹ đạt 2,5 triệu USD, tăng 40,9% so với cùng
kỳ năm 2006. Các mặt hàng chủ yếu là sơn mài, bình làm bằng tre, ghế mây,
mành trúc, bát, đĩa bằng tre, chiếu cói, giỏ mây.
Đối với thị trường Nhật Bản, nhóm các mặt hàng mây tre lá, thảm,
sơn mài của Việt Nam trong tháng 1/2007 kim ngạch xuất khẩu đạt 1,9 triệu
USD, tăng 80,3% so với cùng kỳ năm 2006. Các mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu trong tháng 1 vào thị trường Nhật Bản là giỏ tre, khay tre, rổ mây, hộp
đan bằng tre, giỏ cói, đệm cói, rổ tre…
Thứ tư, đối với mặt hàng gốm sứ, đất nung.
Các sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam xuất khẩu hiện nay chủ
yếu là các sản phẩm được sử dụng trong mùa xuân và mùa hè, do đó thời
điểm mà các đối tác nước ngoài nhập khẩu mạnh nhất là từ tháng 12 đến hết
tháng 3 năm 2006. Hiện nay hầu hết các thị trường đều đang hút hàng, đặc
biệt là các sản phẩm sử dụng ngoài trời như chậu trồng hoa, đôn và các sản
4
SVTH: Dương Quốc Hoàng – TM 46B Đại học Kinh Tế Quốc Dân

4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Trần Chí Thành
phẩm trang trí hồ cá… Vì vậy, các doanh nghiệp cần tận dụng thời điểm này
để khẩn trương đẩy mạnh xuất khẩu.
Một số thị trường trọng điểm mà hiện nay sản phẩm gốm sứ đang rất
được ưa chuộng, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam có thể nghiên cứu để đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian
tới như:
- Thị trường Đức: chậu trồng hoa các loại bằng gốm sứ và đất nung,
lọ, bình hoa bằng gốm sứ, đồ gia dụng, một số đồ trang trí như: trái tim, ốc,
mèo, đèn… bằng đất nung….
- Thị trường Mỹ: chậu trồng hoa ngoài trời; chậu gốm cuốn mây tre lá,
bình gốm và bình gốm cuốn tre, tượng trang trí các loại bằng gốm, một số đồ
gia dụng…
- Thị trường Anh: chậu, bình hoa bằng gốm sứ, tượng các con thú
bằng gốm…
- Thị trường Pháp: đồ chơi bằng sứ, tượng các con vật bằng gốm sứ
như voi gốm, gà bằng gốm… chậu, bình, tách trà, bát… bằng gốm sứ và
gốm sơn mài…
- Thị trường Hà Lan: chậu trồng hoa, bình hoa bằng gốm sứ các loại.
Các thị trường xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ chủ yếu:
Thị trường Tháng 11 tháng 2007 11 tháng 2006 So sánh 11 tháng 2007 với
5
SVTH: Dương Quốc Hoàng – TM 46B Đại học Kinh Tế Quốc Dân
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Trần Chí Thành
11/2007 11 tháng 2006
USD USD USD USD %
Đức 3144763 23001468 20211869 2789599 13,80
Mỹ 2107005 19419064 16560671 2858394 17,26

Pháp 1279262 18065214 13321270 4743943 35,61
Anh 1479273 14376699 11751938 2624761 22,33
Ôxtrâylia 922002 9897809 8452241 1445568 17,10
Hà Lan 983747 9581515 8193444 1388071 16,94
Nhật Bản 309069 7603299 6816154 787146 11,55
Hàn Quốc 368340 5841111 4659082 1182030 25,37
Đài Loan 422849 5660232 1556594 4103638 263,63
Tây Ban Nha 694072 5168722 3090185 2078537 67,26
Thuỵ Điển 468832 4416795 3116141 1300654 41,74
Đan Mạch 338305 3721825 4185818 -463993 -11,08
Canada 73134 3207987 3112318 95669 3,07
Bỉ 188948 3058902 2909384 149518 5,14
Thuỵ Sỹ 449414 2725716 1507024 1218692 80,87
Italia 280913 2529141 2570801 -41660 -1,62
New Zealand 46594 1288009 1675929 -387919 -23,15
Áo 73710 1154171 758261 395910 52,21
Phần Lan 86189 746295 1140801 -394506 -34,58
Ai Len 32401 711503 780930 -69427 -8,89
Nga 29719 675019 427567 247452 57,87
NamPhi 29397 625362 410067 215295 52,50
Ba Lan 108109 526467 374873 151594 40,44
Hy Lạp 0 512241 313382 198859 63,46
Thái Lan 6442 508126 115390 392736 340,35
Hồng Kông 23389 259242 513049 -253807 -49,47
Thứ năm, đối với mặt hàng túi thêu thủ công mỹ nghệ. Ban đầu mặt
hàng này phát triển rất mạnh, chiếm tỷ trọng rất lớn trong kim nghạch xuất
khẩu vào thị trường Nhật Bản. Do tính chất độc đáo và mới mẻ của nó. Tuy
nhiên trong thời gian gần xuất khẩu mặt hàng này vào thị trường Nhật Bản
giảm sút nhanh chóng. Nhu cầu của người Nhật về mặt hàng thủ công mỹ
nghệ rất đa dạng, yêu cầu các mặt hàng phải thay đổi nhanh sao cho phù hợp

với các mùa trong năm. Vòng đời của sản phẩm thủ công rất ngắn, đòi hỏi
6
SVTH: Dương Quốc Hoàng – TM 46B Đại học Kinh Tế Quốc Dân
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Trần Chí Thành
các nước xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ phải luôn đổi mới mẫu mã sản
phẩm để đáp ứng những nhu cầu đó. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng
xuất khẩu mặt hàng này giảm sút mạnh.
Đối với một sản phẩm thủ công mỹ nghệ, người tiêu dùng Nhật Bản
luôn quan tâm đến 3 yếu tố: thứ nhất, sản phẩm được làm bằng nguyên liệu
gì; thứ hai, nhà sản xuất sử dụng phương pháp gì để tạo ra sản phẩm; và thứ
ba, sản phẩm thể hiện tính truyền thống như thế nào. Trong đó, yếu tố thứ 3
là quan trọng nhất, được người Nhật đặc biệt quan tâm, bởi họ luôn đòi hỏi
sản phẩm làm ra phải có “hồn”, thể hiện tâm tư, tình cảm của người lao động
và mang nét độc đáo riêng. Vì vậy, để có thể chiếm lĩnh thị trường Nhật
Bản, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tập trung sản xuất những sản
phẩm đảm bảo chất lượng, đúng với sở thích của người Nhật và phải có giá
trị sử dụng cao trong cuộc sống hàng ngày. Hàng hoá sản xuất ra nên phát
triển theo hướng đa dạng hoá sản phẩm bằng cách đa dạng hoá chủng loại,
giảm về số lượng thành phẩm để đáp ứng nhu cầu của đông đảo người tiêu
dùng. Do đó, nếu thực sự không có sự cải tiến, đổi mới mẫu mã sản phẩm
mà các sản phẩm tương tự nhau thì việc mất khách hang, mất thị trường tiềm
năng - Nhật Bản vào tay các đối thủ cạnh tranh khác là truyện không thể
tránh khỏi.
Từ đó, phương hướng đặt ra cho xuất khẩu mặt hàng này là nâng cao
chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm túi thêu thủ công để chiếm lĩnh lại thị
trường Nhật Bản, không ngừng nâng cao uy tín của sản phẩm thủ công mỹ
nghệ Việt Nam trên thị trường thế giới.
III. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị
trường Nhật Bản.

7
SVTH: Dương Quốc Hoàng – TM 46B Đại học Kinh Tế Quốc Dân
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Trần Chí Thành
1. Các giải pháp chung thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang
thị trường Nhật Bản.
Thứ nhất, cần nâng cao chất lượng qui hoạch, kế hoạch đẩy mạnh
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Trên cơ sở qui hoạch, kế hoạch phát triển
nhóm hàng thủ công mỹ nghệ theo địa phương, từng tỉnh, thành phố phối
hợp với cơ quan chức năng, với hội làng nghề, doanh nghiệp cùng xây dựng
kế hoạch phát triển trong từng thời kỳ, cả ngắn hạn và dài hạn.
Trong kế hoạch phát triển chung, đối với loại mặt hàng chủ lực (đồ gỗ
mỹ nghệ, thêu ren, gốm sứ, mây tre đan…) hay đối với những làng nghề có
quy mô sản xuất lớn, thì địa phương (tỉnh, huyện) cần cụ thể hoá nhiệm vụ
kế hoạch thành chương trình hành động hàng năm. Nội dung chương trình
được xác định toàn diện, đặc biệt đối với chương trình phát triển làng nghề
(hay đối với ngành hàng); các mục tiêu về sản xuất, về thị trường tiêu thụ
nội địa và xuất khẩu, các giải pháp đầu tư phát triển, xây dựng cơ cấu sản
xuất chung hợp lý trong làng nghề, phát huy lợi thế vùng, các nguồn lực,
nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp…Tại những địa phương trọng
điểm sản xuất khối lượng lớn hàng thủ công mỹ nghệ, như Hà Tây, Bắc
Ninh, Bình Dương, Nam Định… cũng cần xây dựng kế hoạch chương trình
sản xuất tổng hợp và chương trình sản xuất cho mặt hàng chủ lực của địa
phương.
Thứ hai, triển khai thực hiện chương trình sản xuất theo ngành hàng,
nhất là theo ngành nghề là khâu quyết định năng lực cạnh tranh của sản
phẩm, của làng nghề. Lực lượng trực tiếp sản xuất kinh doanh của làng nghề
là các công ty, hợp tác xã, tổ hợp và hộ sản xuất cá thể. Tuỳ theo tính chất
ngành nghề và quy mô làng nghề mà hình thành và phương pháp tổ chức sản
xuất của làng nghề có sự khác nhau nhất định. Nói chung, phương hướng

phát triển sản xuất, kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ của doanh nghiệp,
8
SVTH: Dương Quốc Hoàng – TM 46B Đại học Kinh Tế Quốc Dân
8

×