Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT VÀ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.14 KB, 23 trang )

Thực trạng và các vấn đề quản lý chất lợng nguyên
vật liệu của Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dụng
cụ và đo lờng cơ khí.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty dụng cụ và đo lờng cơ khí là doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng
Công ty máy và thiết bị công nghiệp. Tiền thân của Công ty là một phân xởng
dụng cụ của Công ty cơ khí Hà Nội. Công ty đợc thành lập ngày 25/3/1968 theo
quyết định số 74/QĐ/KB2 do Bộ trởng Bộ công nghiệp nặng (nay là Bộ công
nghiệp) ký. Lúc này Công ty mang tên Nhà máy Dụng cụ cắt gọt, có trụ sở tại 26-
đờng Nguyễn Trãi-Đống Đa-Hà Nội (nay là 108 Quận Thanh Xuân Hà Nội).
Cho đến nay trải qua hơn 30 năm phát triển, để phù hợp với điều kiện tình hình
sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ Công ty đã có 3 lần đổi tên:
- Nhà máy dụng cụ cắt gọt: 1968 - 1970.
- Nhà máy dụng cụ số I: 1970 - 1995.
- Công ty dụng cụ và đo lờng cơ khí: 1995 - nay.
Theo quyết dịnh số 702 QĐ/TCCBĐT ngày 12/7/1995 Nhà máy dụng cụ số
I đợc đổi tên thành Công ty dụng cụ cắt gọt và đo lờng cơ khí thuộc Tổng Công ty
máy và thiết bị công nghiệp Bộ công nghiệp với tên giao dịch quốc tế là Cutting
and Measuring tools Company, tạo lạc trên khu đất có diện tích mặt bằng là
18.000 m
2
trong đó diện tích phân xởng chính là 4.536 m
2
, phân xởng phụ là
1.200 m
2
. Công ty có chi nhánh giao dịch phía Nam là số 15 Nam Kỳ Khởi Nghĩa
Thành phố Vũng Tàu. Công ty có nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh, bao gồm từ
khâu nghiên cứu, chế tạo,. gia công, sửa chữa, dịch vụ, xuất nhập khẩu, cung ứng
dụng cụ cắt gọt kim loại và phi kim loại, dụng cụ phụ tùng cơ khí, dụng cụ do l-


ờng, dụng cụ cầm tay vật t, thiết bị công nghiệp, ngoài ra còn tiến hành các hoạt
động kinh doanh thơng mại dịch vụ khác theo Pháp luật.hơn 30 năm, quãng ngắn
của lịch sử nhng là một chặng dờng dài của Công ty DCC và ĐLCK đã trải qua
quá trình phát triển thăng trầm đầy bién động. Bảng sau đây thể hiện một số chỉ
tiêu cơ bản qua các thời kỳ phát triển của Công ty:
Bảng số 2: các chỉ tiêu cơ bản qua các thời kỳ phát triển của Công ty.
Chỉ tiêu 68-70 71-75 76-87 88-92 93-96 97-2001
Số LĐBQ (ngời)
600 1000
430 452 443
TNBQ/ngời/tháng
(đồng)
53 93 112 316.000 435.500 685.300
GTTSL (theo giá CĐ
94) (triệu đồng)
5.944,5 7.421 10.230
Doanh thu bình quân
(triệu đồng)
3.491,6 9.950 14.494
Vốn kinh doanh BQ
(triệu đồng)
17,842 18,563 20,289 6.843 11.654 15.762
Nguồn: Báo cáo tổng kết kỷ niệm 30 năm thành lập Công ty DCC và ĐLCK.
- Giai đoạn 1968-1970: là giai đoạn đa các dây chuyền công nghệ vào sản
xuất thử. Khối lợng sản phẩm đạt dới 23 tấn/năm, lúc đó Công ty có khoảng gần
300 máy móc thiết bị các loại, thu nhập bình quân công nhân viên là 53 đồng, thu
hút khoản 600 lao động.
- Giai đoạn 1971-1975: Giai đoạn này Công ty cũng đã đi vào ổn định sản
xuất, khối lợng sản phẩm đạt dới 25 tấn/năm, thu nhập bình quân đầu ngời cũng
đã tăng lên 93 đồng/ngời/tháng.

- Giai đoạn 1976-1987: Đây là thời kỳ thời kỳ nhà máy sản xuất mũi
khoan, ta rô, dao phay cácloại, Khối l ợng sản phẩm tăng nhanh qua các năm từ
143 tấn (năm 1976) đạt đến 246 tấn năm 1982. Trong đó có nhiều dây chuyền sản
xuất vợt quá công suất thiết kế từ 1,5-3 lần nh: bán ren, ta rô, mũi khoan. Số l-
ợngld cũng đông nhất (1000 ngời), thu nhập bình quân đạt 112 đồng/ngời/tháng
cao hơn so với các thời kỳ trớc.
- Giai đoạn từ năm 1989 1992: là thời kỳ chuyển tiếp giữa hai cơ chế
quản lý, nền chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc. Thời điểm nà, hàngloạt các doanh nghiệp Nhà nớc, đặc biẹt
là các doanh nghiệp cơ khí đều gặp khó khăn, thị trờng tiêu thụ bị thu hẹp, thiếu
việc làm, kinh doanh thua lỗ, đời sống cán bộ nhân viên gặp khó khăn. Công ty
DCCvà ĐLCK cũng nẳmtong thực cảnh đó. Sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm và
giảm sút, công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp,chất lợng sản phẩm không
cao, sức cạnh tranh kém, đội ngũ quản lý cha cókinh nghiệm kinh doanh trong cơ
chế thị trờng. Sản lợng dụng cụ cắt đã giảm dần từ 161 tấn/năm 1988 xớng còn 77
tấn/năm1992. Vì nhu cầu của thị trờng về sản phẩm dụng cụ cắt của Công ty đã
giảm, sản xuất với khối lợng thấp nh vậy nhng sản phẩm vẫn khôngtiêu thụ
hết,phải đểlu trong kho thành phẩm, Công ty tìm kiếm thị trờng các sản phẩm
khác và phải đa dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm theo nhu cầu thị trờng.
Đây cũnglà giai đoạn khó khăn nhất của Nhà máy, giá trị sản lợng giảm nhiều,
dụng cụ cắt chỉ còn chiếm 44% trong tổng giá trị tổng sản lợng, lao động giảm
xuống còn 430 ngời, thu nhập bình quân 316.000 đồng/ngời/tháng. Công ty là
một trong 5 doanh nghiệp đợc xếp hạng khó khăn nhất của Bộ công nghiệp nặng
và dã có những dự định sáp nhập hoặc giải thể.
- Giai đoạn 1993-1996: Giá trị tổng sản lợng sản xuất công nghiệp đã đợc
phục hồi và bớc đầu có phát triển, song vẫn còn thiếu yếu tố ổn định. Đây là giai
đoạn chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, tỷ trọng sản phẩm dụng cụ cắt truyền thống
giảm dần trong tổng giá trị sản lợng, thay vào đó là các sản phẩm mới nh thiết bị
phụ tùng cho thăm dò, khai thácdầu khí và chế biến thực phẩm và phục vụ các
ngành kinh doanh khác nh: giao thông vận tải, chế biến đồ hộp, chế biến gỗ, bánh

kẹo, dệt, thuôc lá, giấy đãa tăng dần từ 35% lên 78% trong giá trị sản xuất công
nghiệp. Giai đoạn này thu nhập bình quân đầu ngời đã tăng lên nhng không đáng
kể.
- Giai đoạn 1997-2000: sản xuất kinh doanh của Công ty đã từng bớc đi vào
ổn định nhng lợi nhuận thu đợc không cao, doanh thu và tổng vốn kinh doanh đã
đạt đợc con số hai chữ số hàng tỷ, thu nhập bình quân đầu ngời từng bớc và dần đ-
ợc cải thiện nhng so với mức chung của toàn ngành kinh tế vẫn còn thấp.
Cho đến nay trải qua hơn 30 năm phát triển, Công ty dụng cụ cắt và đo lờng
cơ khí là một doanh nghiệp quy mô vừa (theo cách tiếp cận của Việt Nam) thể
hiện ở bảng chỉ tiêu sau:
Bảng số 3: Một số chỉ tiêu thể hiện quy mô của Công ty DCCvà ĐLCK.
Chỉ tiêu đơn vị 1997 1998 1999 2000 2001
GTTSL
* Giá cố
định
1994
Triệu
đồng
8.009 10.670 10.982 9.300 9.970,9
* giá bán 9.048 12.163 12.708 10.680 12.000
Vốn KD 1000 đ 12.174.4 14.270,4 17.326.9 15.641.0 15.813.2
DT
SXCN
Triệu
đồng
9.243 11.806 11.519 8.230,5 9.698
Lao động
BQ
Ngời 468 456 448 432 436
Nộp thuế

Triệu
đồng
92,43 118,06 115,19 283,57 178,7
Thu
nhậpbình
quân
1000
đ/tháng
659 694 683 647 717
Lãi (lỗ)
Triệu
đồng
196,3 232,55 173,2 105 147,2
2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng của Công ty.
2.1. Những sản phẩm của Công ty.
Trong mấy năm gần dây, do nhu càu thị trờng thay đổi, sản phẩm truyền
thống của Công ty đã bị thu hẹp nên Công ty đã tiến hành nghiên cứu chế thử
nhiều sản phẩm mới. Vì vậy chủng loại của Công ty rất đa dạng và phong phú, cơ
cấu sản xuất phức tạp, nhiều loại sản phẩm đang trong giai đoạn vừa sản xuất vừa
hoàn thiện. Sản phẩm truyền thống của Công ty hiện nay là các loại dụng cụ cắt
gọt kim loại bao gồm: bàn ren, ta rô, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lỡi ca, dao
lăn bánh xích, chuốt then hoa Công ty sản xuất hàng loạt để cung cấp ra thị tr -
ờng các loại dao tiện gắn mảnh hợp kim India,lỡi ca cắt kim loại, Dụng cụ kiểm
tra bao gồm: calíp kiểm ren trong, ngoài, calíp kiểm tra các bề mặt định hình,
calíp then hoa. Ngoài ra Công ty còn sản xuất một số sản phẩm khác phục vụ
ngành giao thông vận tải nh: neo cầu,bộ neo cáp bê tông dự ứng lực, bộ neo kích,
bộ neo dây võng, ,các loại dụng cụ phụ: đầu tâmquay, các loại chấu kẹp, , máy
và cụm máy và thiết bị chuyên ngành: dây chuyền đồng bộ cho sản xuất kẹo cứng,
kẹo mềm, dây chuyền băng tải lắp ráp điện tử dạng CKD, máy và cụm máy cho
ngành đồ hộp, dợc phẩm và nhiều ngành khác. Sau đây ta có bảng cơ cấu sản

phẩm của Công ty trong những năm gần đây:
Hiện nay, sản phẩm mới và khó của Công ty chiếm tỷ trọng lớn (60%)
trong tổng giá trị sản lợng, Công ty đang tiến hành sản xuất nhiềuloại sản phẩm
khác nhau với chủngloại rất đa dạng và phức tạp (hàngngàn loại). Mỗi loại sản
phẩm có những tính năng tác dụng khác nhau. Chính vì thế mà làm cho Công ty
rất khó khăn trong việc đảm bảo nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mình, bởi việcphải cung ứng vật t, nguyên vậtliệu để sản xuất cũng đã khó khăn
phức tạp,thêm vào đólà sự khó khăn trong bố trí lao động cho hợp lý với công
việc, trình độ, , sản phẩm mới lại vừa sản xuất vừa hoàn thiện nên rất khó đảm
bảo đợc yêu cầu về chất lợng, điều đó không làm thoả mãn khách hàng vì vậy
làmgiảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.Mặt khác chúng tabiết rằng sản phẩm
thuộc ngành cơ khí nên rất khó tiêu thụ, đó cũng đnagl à khó khăn chung của các
Công ty sản xuất cơ khí, chính vì thế mấy năm gần đây hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty giảm sút và đã có biểu hiện của sự thua lỗ.
2.2. Đặc điểm về thị trờng.
ở Công ty DCC và ĐLCK trong giai đoạn hiẹn nay yếu tố thị trờng có ảnh
hởng không nhỏ đến việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Thị trờng đầu vào: Trong thời gian qua, vật t phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đã đợc cung ứng từ 2 nguồn chính đó là nguồn trong
nớc và nguồn nhập khẩu. ậ trong nớc, vật t của Công ty chủ yếu đợc nhập từ gang
thép Thái nguyên. Mờy năm gần đây,lợng vật tcủa Công ty bằng con đờng nhập
khẩu là chính do chất lợng và giá cảvật t nhập khẩu hơn hẳn vật t thu mua trong n-
ớc. Chính vì vậy mà phơng hớng của Công ty về vật t trong những năm tới chủ
yếu vẫn là nhập khẩu. Điều đó làm cho hoạt động cung ứng của Công ty gặp rất
nhiều khó khăn, vấn đề đảm bảo cung ứng kịp tthời, nhanh chóng, đủ về số lợng
(gần 1000 loại), chủng loại, đúng về chất lợng là vô cùng khó khăn. Từ đó ảnh h-
ởng không nhỏ tới hiệu quả của quá trình sản xuất, tiến độ công việc và chất lợng
sản phẩm của Công ty.
- Thị trờng đầu ra: Cho đến nay mặc dù chủng loại sản phẩm của Công ty
rất đa dạng nhng có thể chia thành các loại thị trờng sau: thị trờng sản phẩm

dụngcụ cắt gọt và đo lờng, thị trờng sản phẩm dầu khí, thị trờng sản phẩm cho sản
xuất bánh kẹo và thị trờng sản phẩm khác. Sau đây ta sẽ làm rõ sự ảnh hởng của
từng loại thị trờng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Đối với thị trờng sản phẩm cắt gọt và dụng cụ đo lờng: đây phải khẳng
định là một thị trờng chính của Công ty trong sự tồn tại vàphát triển. Hiẹn nay, do
nhu cầu thị trờng ngày một phức tạp, đòi hỏi ngày càng cao về các chỉ tiêu chất l-
ợng, giá cả, các dịch vụ đi kèm trong khi đó ctlại đang phải thích nghi với nhiều
ràng buộc nh: năng lực máy móc thiết bị, khả năng về tài chính, Nên sản phẩm
sản xuất ra không đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng. Đó là một sức ép to lớn đối với
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Đối với các thị trờng còn lại: do sự biến động của thị trờng trong thời
gian gần đây, Công ty đã chuyển sang nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm mới
đáp ứng nhu cầu thị trờng. Chính vì những biến động đó trong mấy năm vừa qua
thị trờng sản phẩm biến động theo hớng có thể nói là bất lợi cho Công ty, ảnh h-
ởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. Đặc điểm về máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ một số sản phẩm
chủ yếu.
- Số lợng máy móc thiết bị của Công ty tơng đối nhiều nhng rất lạc hậu,
gây khó khăn cho việc tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, khó khăn trong công
tác kiểm tra, chuẩn bị, bảo dỡng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Hiện nay,
Công ty có gần 300 máy móc thiết bị các loại nh sau:
Bảng số 5: Danh mục cácloại máy móc thiết bị của Công ty DCC và ĐLCK.
Tên thiết bị
Số lợng
(cái)
Nớc chế
tạo
Tên thiết bị
Số lợng
(cái)

Nớc chế
tạo
Máy tiện
các loại
34 Liên Xô
Máy ca
4 Việt Nam
6
Tiệp
Khắc
1 Nhật Bản
4 Đức 1 Rumani
16 Việt Nam 2 Liên Xô
Máy khoan 5 Việt Nam Máy dập 3 Việt Nam
7 Liên Xô 2,5 tấn 3 Việt Nam
3 Đức 5 tấn 1 Liên Xô
Máy mài
các loại
7 Việt Nam 250 tấn 1 Liên Xô
80 Liên Xô 400 tấn 1 Liên Xô
11 Đức
Máy cắt tôn
1 Việt Nam
1 Đài Loan 1 Liên Xô
1 Nhật Bản Máy búa 400 Kg 1
Trung
Quốc
Máy phay
46 Liên Xô Máy nén khí 2 Liên Xô
5 Đức

Máy ép, lăn số
4 Việt Nam
1 Hungari 16 Liên Xô
- Đại bộ phận máy móc thiết bị của Công ty đã qua nhiều năm sử dụng nên
năng lực sản xuất còn lại là rất ít, dễ hỏng hóc, độ chính xác thấp nên rất khó
khăn cho việc đảm bảo chất lợng sản phẩm sản xuất ra. Điều này thể hiện qua
bảng sau:
Bảng số 6: Bảng khấu hao một số máy móc thiết bị.
Đơn vị tính: đồng
TT
Tên máy móc thiết
bị và ký hiệu
Năm
sản
xuất
Nớc
sử
dụng
Nớc sản
xuất
Nguyên giá
Giá trị còn
lại
1 Máy mài M III 232 1969 1974 Liên Xô 53.720.250 17.876.492
2 Máy mài 5A893 1968 1974 Liên Xô 53.720.250 12.908.392
3 Máy mài 3b722 1977 1983 Liên Xô 51.621.615 10.981.043
4 Máy mài 3D740 1978 1983 Liên Xô 69.375.000 23.604.330
5 Máy màiBH25AI 1984 1985 Liên Xô 51.319.390 21.680.396
6 Máy mài 5822 1984 1985 Liên Xô 39.698.250 12.073.295
7 Máy mài SWFW 1974 1985 Đức 23.113.183 16.873.404

8 Máy mài SU125 1985 1997 Đức 49.319.390 17.767.986
9 Máy mài SFS315 1985 1997 Tiệp
Khắc
33.804.612 37.914.160
10 Máy mài SASL125 1976 1998 Đức 22.820.018 28.170.296
11 Máy mài Y750W 1985 1998 Trung
Quốc
53.720.250 19.016.418
12 Máy mài MIII 232 1969 1974 Liên Xô 48.597.612 13.805.115
13 Máy mài 3E711E 1984 1985 Liên Xô 26.375.362 7.685.552
14 Máy phay 6M82 1967 1970 Liên Xô 34.984.500 6.758.883
15 Máy phay FU W350 1967 1970 Dức 20.912.020 9.880.952
16 Máy phay 6H81 1967 1970 Liên Xô 17.464.641 5.035.569
17 Máy phay 6M80R 1965 1970 Liên Xô 26.433.108 3.645.632
18 Máy phay 6790 1965 1967 Liên Xô 4.405.770
Nguồn: Phòng tài vụ Công ty dụng cụ cắt và đo l ờng cơ khí
Qua bảng khấu hao ta thấy đại bộ phận máy móc thiết bị đã khấu hao giá
trị rất lớn nên giá trị còn lại nhỏ, chủ yếu là từ 30-35% trở xuống. Số lợng máy
móc thiết bị tuy cha khấu hao hết nhng sản xuất ra sản phẩm có tỷ lệ sai hỏng
lớn, các tiêu chuẩn về mặtkỹ thuật không đáp ứng đợc. Vì vậy năng lực máymóc
tthiết bị của Công ty là rất yếu, điều này tác động lớn đến làm giảm năng suất lao
động, do vậy sản phẩm của ctlàm ra chỉ đáp ứng đợc phần nhỏ của thị trờng, điều
đó làm giảm kết quả sản xuất kinh doanh, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2. Quy trình công nghệ một số sản phẩm chủ yếu.
Cho đến nay Công ty DCC và ĐLCK tiến hành sản xuất nhiều loại sản
phẩm khác nhau, nhìn chung mỗi loại sản phẩm có một quy trình công nghệ khác
nhau và trải qua ít nhất 3 phân xởng. Ví dụ: ta rô và bàn ren phải qua 3 phân x-
ởng: cơ khí I, nhiệt luyện và bao gói.
Sau đây ta sẽ xem xét một vài quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của Công ty.

Thép
Máy tiện
Máy phay vạn năng
Máy phay chuyên dùng
Lăn số
Nhiệt luyện
Tẩy rửa
Mài lỡi cắt
Nhập kho
Sơ đồ 2: quy trình sản xuất ta rô.

Thép
Máy mài
Máy khoan
Máy phay
Máy cắt ren
đóng số
Nhiệt luyện
Tẩy rửa
Nhuộm đen
Mài hai mặt
Mài lỡi cắt
đánh bóng
Chống rỉ
Nhập kho
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất bàn ren
Nguồn: Phòng công nghệ-Công ty DCCvà ĐLCK
Trên đây là quy trình công nghệ sản xuất của hailoại sản phẩm truyền
thống của Công ty, chúng đều phải trải qua các công đoạn khác nhau, đa dạng về
nguyên vật liệu, điều đó cũng khó khăn cho công tác điều độ sản xuất, cung ứng

nguyên liệu và do đó khó khăn cho việc đa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
của quá trình.
4. Đặc điểm về lao động của công ty
ở Công ty DCCvà ĐLCK đội ngũ lao động là một điểm mạnh, chứa đựng
một tiềm năng vô cùng to lớn, nếu phát huy tốt sẽ là điều hết sức quan trọng tác
động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó thể hiện ở:
- Trải qua hơn 30 năm hoạt động, chuyển từ cơ chế cũ sang đại bộ phận lao
động của Công ty nằm trong biên chế. Chính vì vậy mà lực lợng lao động của
Công ty nhìn chung ít biến động. Nhìn chung đội ngũ lao động của Công ty có bề
dày kinh nghiệm làm việc rất quý báu; bình quân đội ngũ lao động của Công ty có
thâm niên công tác tơng đối lớn từ 20-25 năm. từ thâm niên công tác đó mà ngời
lao động đã tích luỹ đợc một số kinh nghiệmquý báu góp phần nâng cao hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh.
- ở Công ty DCC và ĐLCK đội ngũ lao động có bậc thợ trung bình khá
cao. Năm 2000, Công ty có 227 công nhân sản xuất làm việc với cơ cấu bậc thợ
nh sau:
Bảng số 7: Cơ cấu bậc thợ của Công ty DCC và ĐLCK.
Bậc thợ 1/7 2/7 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7
Số lợng 12 35 34 39 79 78
Nguồn: phòng tổ chức lao động Công ty DCC và ĐLCK
Bậc thợ bình quân =
2x12+3x35+4x34+5x39+6x79+7x78
=5,3
227
Ngoài ra, khối lao động gián tiếp nhiền chung đều có trình độ chuyên môn
từ trung cấp trở lên. Đội ngũld của Công ty có thâm niên tơng đối cao nên dó là
điều kiện để có một môi trờng làm việc tốt, dễ dàng trong việc phối hợp lao động
đem lại hiệu quả cho Công ty.
Với số lợng 165 ngời làmviệc ở các phòng ban và cơ cấu phòng ban của
Công ty hiện nay thì cơ cấu lao động thuộc phòng ban chức năng của Công ty nh

sau:
Bảng 8: Cơ cấu lao động trong các phòng ban Công ty DCCvà ĐLCK
Tên phòng ban Số lợng cán bộ Tên phòng ban Số lợng cán bộ

×